intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

20
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nắm được thực trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai

  1. i LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan, luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của giáo viên hƣớng dẫn - Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc cám ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn điều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lã Thành Tâm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Qua 4 năm học đại học, qua 2 năm học chƣơng trình cao học và qua 8 năm công tác tại Văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh Đồng Nai - Chi nhánh Biên Hòa, với vốn kiến thức ít ỏi của mình, nhƣng đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ và dạy bảo của TS. Nguyễn Hoàng Khánh Linh, luận văn đã hoàn thành. Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, nhiều ý kiến đóng góp quý báu và sự tạo điều kiện của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Trƣớc tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô TS. Nguyễn Hoàng Khánh Linh - Phó Trƣởng khoa Tài Nguyên đất và Môi trƣờng Nông nghiệp, trƣờng Đại học Nông Lâm Huế. Tôi cũng gửi lời biết ơn sâu sắc tới các Thầy Cô trong khoa Tài Nguyên đất và Môi trƣờng Nông Nghiệp, Phòng Sau đại học và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của trƣờng Đại học Nông Lâm Huế, Đại học Huế đã giảng dạy, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố Biên Hòa, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng Thành phố Biên Hòa, Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai - Chi nhánh Biên Hòa đã tạo điều kiện cho tôi có thời gian học tập, nghiên cứu và giúp đỡ cung cấp các tài liệu, số liệu để tôi hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn. Tác giả luận văn Lã Thành Tâm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Đề tài “Đánh giá thực trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai” đƣợc thực hiện nhằm đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc và nêu rõ những tồn tại trong quá trình thực hiện công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình cá nhân tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong quá trình thực hiện, đề tài đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu, phƣơng pháp tổng hợp và phân tích các số liệu, tài liệu. Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy diện tích tự nhiên toàn thành phố Biên Hòa là 26.352,1ha, dân số trung bình năm 2016 là 828.295 ngƣời. Toàn thành phố có 30 phƣờng xã, công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận đƣợc tiến hành từ năm 1998 – 1999 đến nay. Ngày 1/7/2005 Văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất thành phố Biên Hòa đƣợc thành lập và đi vào hoạt động, công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận ngày càng đƣợc hoàn thiện về quy trình cũng nhƣ căn cứ pháp lý để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện nay, số thửa đất đã đƣợc kê khai đăng ký tại thành phố Biên Hòa là 162.976 thửa, tổng số thửa đất đã đƣợc thẩm tra, xử lý xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 159.982 thửa đất/162.976 thửa đất đã đƣợc kê khai đăng ký, số thửa đất đã đƣợc cấp giấy chứng nhận là 137.122 thửa đạt 84,13%, số thửa đất còn lại chƣa đƣợc cấp giấy chứng nhận là 25.854 thửa đất thuộc các dạng hồ sơ nhƣ: không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận theo quy định đã phát hành thông báo không cấp giấy cho ngƣời sử dụng đất biết, thửa đất thuộc diện giải tỏa trắng hoặc nằm trong các dự án đã có chủ trƣơng thu hồi đất, hồ sơ đất đang tranh chấp, đo bao, nghĩa địa, đất quốc phòng. Trong thời gian tới, cùng với việc tiếp nhận bàn giao các khu gia đình quân nhân và việc đo đạc thành lập lại bản đồ địa chính tại các phƣờng, xã thì số thửa đất chƣa đƣợc cấp giấy chứng nhận sẽ tiếp tục tăng thêm. Do đó công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận cần đƣợc quan tâm, và tiếp tục triển khai thực hiện. Hàng năm thành phố phải xây dựng kế hoạch và đề ra chỉ tiêu cấp giấy chứng nhận lần đầu trên địa bàn thành phố. Từ đó tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liều địa chính phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ......................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ ..................................................................ix MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................2 2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .................................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................2 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHI N CỨU ........................................3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................3 1.1.1. Khái niệm ..............................................................................................................3 1.1.2. Các nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai ............................................................ 9 1.1.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................................................... 10 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................12 1.2.1. Tình hình kê khai đăng ký, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên thế giới ..12 1.2.2. Tình hình quản lý đất đai, kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam .17 1.2.2.1. Trƣớc khi có Luật đất đai 2003 ........................................................................17 1.2.3. Các văn bản pháp luật liên quan đến đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .....................................23 1.3. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH LI N QUAN ĐẾN LÝ LUẬN ĐỀ TÀI .....24 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................................................... 26 2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHI N CỨU ....................................................... 26 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................... 26 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 26 2.2. NỘI DUNG NGHI N CỨU ..................................................................................26 2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU ..........................................................................26 2.3.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu ....................................................26 2.3.2. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và xử lý số liệu .............................. 28 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHI N CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................29 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHI N, KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ BI N HÕA. ........29 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 29 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................................31 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .......................................37 3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ BI N HÕA ...........................................................................................................38 3.2.1. Thực trạng một số nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai có liên quan đến công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ......................................................................................................38 3.2.2. Đánh giá chung về tình hình sử dụng và tính hợp lý của việc sử dụng đất trên địa bàn thành phố Biên Hòa ................................................................................................ 54 3.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC Đ NG KÝ VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LẦN ĐẦU CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ BIÊN HÒA ...................56 3.3.1 Quy trình đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu tại thành phố Biên Hòa ...................................56 3.3.2. Kết quả công tác đăng ký đất đai tại thành phố Biên Hòa ..................................65 3.3.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thành phố Biên Hòa ............................................................... 67 3.3.4. Đánh giá kết quả đăng ký, cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thành phố Biên Hòa .............................. 69 3.3.5. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra tình hình đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Biên Hòa....................................................................74 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 3.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ GIẢI QUYẾT NHỮNG KHÓ KH N VƢỚNG MẮC TRONG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN TRONG THỜI GIAN TỚI................................................................................78 3.4.1. Nhóm giải pháp chung......................................................................................... 78 3.4.2. Giải pháp cụ thể đối với thành phố Biên Hòa .....................................................81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 84 1. Kết luận......................................................................................................................84 2. Kiến nghị ...................................................................................................................85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 86 PHỤ LỤC ......................................................................................................................90 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Thứ tự Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trƣờng 2 CP Chính phủ 3 CT Chỉ thị 4 CSDL Cơ sở dữ liệu 5 GCN Giấy chứng nhận 6 QSDĐ Quyền sử dụng đất 7 QĐ Quyết định 8 TT Thông tƣ 9 UBND Ủy ban nhân dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Các văn bản dƣới luật ..................................................................................21 Bảng 3.1. Bảng tổng hợp phân bố dân số trên địa bàn thành phố Biên Hòa ................31 Bảng 3.2. Tổng hợp đo đạc lập bản đồ địa chính ......................................................... 39 Bảng 3.3. Thống kê diện tích đất đai năm 2016 theo mục đích sử dụng .....................42 Bảng 3.4. Thống kê diện tích đất đai theo đối tƣợng quản lý, sử dụng ........................ 47 Bảng 3.5. Thống kê biến động diện tích tự nhiên của năm 2016 so với năm 2005, 2010 .............................................................................................................49 Bảng 3.6. Biến động đất đai năm 2016 so với năm 2005 và năm 2010 ....................... 50 Bảng 3.7. Biến động đất đai theo đối tƣợng quản lý, sử dụng đất ............................... 53 Bảng 3.8. Kết quả kê khai đăng ký trên địa bàn thành phố Biên Hòa ......................... 66 Bảng 3.9. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Biên Hòa ...........68 Bảng 3.10. Kết quả thu thập bằng phiếu điều tra .......................................................... 74 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ Trang Hình 1.1. Hệ thống “Kadaster-on-line” của Hà Lan ............................................................. 16 Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Biên Hòa ............................................................... 29 Sơ đồ 3.1. Quy trình đăng ký đất đai đồng loạt trên địa bàn thành phố Biên Hòa .............57 Sơ đồ 3.2. Quy trình cấp giấy chứng nhận đồng loạt trên địa bàn thành phố Biên Hòa ....59 Sơ đồ 3.3. Quy trình cấp giấy chứng nhận dạng đơn lẻ tại thành phố Biên Hòa ................62 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của m i quốc gia, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trƣờng sống, là nguồn của cải vô tận của con ngƣời và là phƣơng tiện sống mà thiếu nó con ngƣời không thể tồn tại đƣợc. Chính vì vậy mà đất đai có tầm quan trọng rất lớn, là vấn đề sống còn của m i dân tộc, m i quốc gia. Mặt khác, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lƣợng, cố định về vi trí, do vậy việc sử dụng đất yêu cầu phải chặt chẽ và có hệ thống. Trong giai đoạn hiện nay, sử dụng đất đai nói chung và tại khu vực đô thị nói riêng đang là nhu cầu thiết yếu ngày càng tăng của con ngƣời, kéo theo đó là yêu cầu về sự quản lý chặt chẽ và có hệ thống của Nhà nƣớc nhằm mục đích sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên hữu hạn này. Muốn vậy, trƣớc hết Nhà nƣớc - với vai trò là đại diện chủ sở hữu phải quản lý thật tốt quỹ đất của mình, tức là phải trả lời đƣợc các câu hỏi “Ở đâu? Có những gì? Bao nhiêu? Nhƣ thế nào?”. Do đó, để kiểm soát đƣợc tình hình quản lý sử dụng đất và tạo cơ sở pháp lý, Nhà nƣớc đã tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên hiện nay, tình hình kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đang gặp nhiều khó khăn và tiến độ thực hiện công tác này còn chậm. Chính vì vậy, việc đánh giá đúng thực trạng của công tác này và tìm ra các giải pháp tháo gỡ các khó khăn là vấn đề cấp thiết trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai. Thành phố Biên Hòa là thành phố trung tâm có sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, xã hội của tỉnh Đồng Nai, với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao kéo theo đó là những vấn đề về quản lý sử dụng đất, cấp phép xây dựng, mua bán, chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở ... dẫn đến nhiều biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Từ những yêu cầu thực tiễn cũng nhƣ tính cấp bách của công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai một cách chặt chẽ, thống nhất, phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất thì vấn đề đăng ký, cấp chứng nhận là một trong những yêu cầu không thể thiếu. Xuất phát từ thực tế đó tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai”. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu tổng quát Nắm đƣợc thực trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác này. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích đƣợc các quy trình đăng ký, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. - Đánh giá đƣợc kết quả thực hiện công tác đăng ký, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất và chỉ ra đƣợc những ƣu điểm, nhƣợc điểm trong quá trình đăng ký cấp giấy chứng nhận tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. - Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong công tác đăng ký, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học cho các nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai, bằng cách đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận nói riêng và cải cách thủ tục hành chính nói chung. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Với kết quả đề tài là bƣớc mở đầu cho việc đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ hành chính đúng hẹn, phục vụ tốt cho ngƣời dân và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ở địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. - Đề ra kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất hàng năm đúng tiến độ và giải quyết một số vƣớng mắc trong việc thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHI N CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nƣớc ban hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc giao đất sử dụng. Đất đai là một tài sản, hơn thế nữa nó là một tài sản đặc biệt quý giá và quan trọng. Vì vậy chế độ sở hữu và sử dụng đất đai thực sự rất quan trọng trong sự phát triển của đời sống con ngƣời. Nhìn lại lịch sử cho ta thấy rất nhiều cuộc chiến tranh (có thể nói là hầu hết) gây đổ máu và thiệt hại bao sinh mạng con ngƣời có nguyên nhân chính là tranh giành quyền sở hữu các vùng đất. Cho đến nay nhiều cuộc chiến vẫn tiếp tục âm ỉ hay xung đột gay gắt vì đất đai. Nói nhƣ vậy, để thấy rằng với tầm quan trọng vô cùng to lớn của đất đai có thể đem lại sự giàu có, sự phồn thịnh cho chủ sở hữu đất, và việc sở hữu đất đai nhƣ thế nào cho hợp lý để đảm bảo cho sự phát triển ổn định hoà bình là vấn đề hết sức quan trọng đối với m i quốc gia cũng nhƣ toàn thể nhân loại. Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nƣớc ta là sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nƣớc thống nhất quản lý, nhân dân đƣợc trực tiếp sử dụng và có quyền sử dụng. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ này Nhà nƣớc ta đã đề ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là Hiến pháp nƣớc CHXHCN Việt Nam năm 1980 (điều 19), Hiến pháp 1992 (điều 17,18,84), và tiếp tục phát triển trong Hiến pháp 2013 (tại điều 53 - 54), là Luật Đất đai năm 1993, luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai năm 1998, năm 2001, Luật đất đai 2003 và Luật đất đai 2013 quy định về quyền sử hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà nƣớc cũng nhƣ quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất và quyền hạn trách nhiệm của ngƣời sử dụng đất. Trên cơ sở Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thì Nhà nƣớc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thƣ có pháp lý cao nhất thể hiện quyền của chủ sử dụng và cũng là căn cứ pháp lý giao dịch giữa Nhà nƣớc và ngƣời sử dụng đất. Trên cơ sở đó chủ sử dụng đất đƣợc công nhận, đƣợc hƣởng quyền lợi đồng thời phải thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc trong quá trình sử dụng đất, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 tuyệt đối tuân thủ mọi quy định về sử dụng đất do nhà nƣớc đặt ra. Ngƣợc lại, Nhà nƣớc đứng ra bảo hộ quyền lợi hợp pháp của ngƣời sử dụng đất. 1.1.1.2. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con ngƣời tự tạo lập nhằm thoả mãn cho nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo điều 181 bộ Luật dân sự Việt nam, Nhà ở là một bất động sản không thể di dời và quyền sở hữu nhà ở cũng nhƣ quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền chiếm đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở để phục vụ mục đích kinh tế - đời sống), và quyền định đoạt (quyết định số phận pháp lý của nhà ở nhƣ bán, cho thuê, cho mƣợn, để thừa kế, phá đi,...) Chủ sở hữu nhà ở là ngƣời có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên, quyền sở hữu nhà ở cũng có thể tách rời nhƣ đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở của mình cho ngƣời khác trong một khoảng thời gian và không gian xác định, đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mƣợn nhà. Việc quy định phân chia quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và ngƣời sử dụng nhà không tuân theo một quy tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên [20]. Trên thế giới đã và đang tồn tại rất nhiều hình thức sở hữu nhà ở khác nhau nhƣ nhà sở hữu tƣ nhân, nhà ở sở hữu nhà nƣớc, nhà ở sở hữu của các tổ chức. Ở Việt Nam nếu nhƣ đối với đất đai chúng ta quy định chỉ có duy nhất hình thái sở hữu của nhà nƣớc thì với nhà ở pháp luật Việt Nam công nhận đa dạng hoá các hình thái sở hữu nhà ở. Hiến pháp năm 1992 của nƣớc ta khẳng định việc đảm bảo quyền có nhà ở của công dân, bảo vệ quyền sở hữu nhà ở, động viên và khuyến khích các tổ chức, mọi cá nhân duy trì và phát triển quỹ nhà ở. Pháp lệnh nhà ở ngày 26/3/1991 (văn bản pháp luật có tính pháp lý cao nhất về nhà ở) cũng đã quy định: "Công dân thực hiện quyền có nhà ở bằng việc tạo lập hợp pháp nhà ở cho mình hoặc thuê nhà ở của chủ sở hữu khác theo quy định của pháp luật. Nhà nƣớc công nhận và bảo vệ quyền sở hữu nhà ở của các cá nhân và các chủ sở hữu khác". Tại Việt Nam có ba hình thức sở hữu nhà ở sau: + Nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc, bao gồm: Nhà ở đƣợc tạo lập bằng vốn ngân sách Nhà nƣớc hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách của Nhà nƣớc. Nhà ở có nguồn gốc sở hữu khác đƣợc chuyển thành sở hữu Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật. Nhà ở đƣợc tạo lập bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc có một phần tiền góp của cá nhân tập thể theo thoả thuận hoặc theo hợp đồng mua nhà trả góp nhƣng chƣa trả hết tiền. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 Đối với loại nhà này Nhà nƣớc là chủ sở hữu, Nhà nƣớc có thể sử dụng trực tiếp nhà hoặc cho các đối tƣợng khác thuê nhà để sử dụng. Nhà ở thuộc sở của các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội, gồm: + Nhà ở đƣợc tạo lập bằng nguồn vốn do các tổ chức này huy động. + Nhà ở đƣợc các tổ chức cá nhân biếu tặng hợp pháp. + Nhà ở thuộc sở hữu tƣ nhân: là nhà do tƣ nhân tự tạo lập thông qua xây dựng, mua bán hoặc do nhận thừa kế bởi các hình thức hợp pháp khác. Nhà nƣớc ta công nhận ba hình thức sở hữu nhà ở trên và thực hiện quyền bảo hộ hợp pháp về nhà ở cho mọi đối tƣợng sở hữu. Nhà nƣớc công nhận quyền sở hữu nhà ở bằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho chủ sở hữu. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là chứng thƣ có tính pháp lý cao nhất biểu hiện cho quyền sở hữu hợp pháp của chủ sở hữu về nhà ở và là căn cƣ pháp lý gắn kết chủ sở hữu nhà ở và Nhà nƣớc. Do tầm quan trọng đặc biệt của nhà ở đối với đời sống kinh tế xã hội cho nên Nhà nƣớc ta phải thực hiện quản lý chặt chẽ về nhà ở. Nhà nƣớc đóng vai trò là cơ quan quản lý tối cao về nhà ở. Chủ sở hữu nhà ở có quyền lợi đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ về nhà ở theo quy định của Nhà nƣớc. Để thể chế hoá đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về nhà ở, đồng thời tạo lập căn cứ pháp lý vững chắc cho công tác quản lý Nhà nƣớc về nhà ở hiện nay Nhà nƣớc ta đã ban hành một hệ thống văn bản pháp luật và các quy định về quản lý xây dựng nhà ở từ trung ƣơng đến địa phƣơng, phải kể đến là: Pháp lệnh về nhà ở ngày 26/3/1991. Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị. Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 về mua bán và kinh doanh nhà ở. Quyết định số 374/TTg ngày 5/7/1994 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo trung ƣơng về chính sách nhà ở và đất ở. Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31/7/1992. Nghị định số 33/CP ngày 5/2/1993 về việc chuyển quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc sang phƣơng thức kinh doanh. Hệ thống văn bản pháp luật về nhà ở đã và đang thực hiện bƣớc đầu đƣa công tác quản lý nhà ở vào nề nếp. Đồng thời với những chính sách cởi mở đã giúp cho quá trình phát triển nhà ở nƣớc ta hiện nay diễn ra một cách mạnh mẽ, đáp ứng cho nhu cầu ở ngày một gia tăng cũng nhƣ nhu cầu dùng nhà để kinh doanh phát triển kinh tế. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 Tuy nhiên một thực tế hiện nay là nhà ở nƣớc ta, đặc biệt là nhà ở các đô thị, đang phát triển một cách ồ ạt, không theo quy hoạch, xây dựng nhà ở trái phép, quy mô manh mún làm phá vỡ cảnh quan kiến trúc đô thị. Việc quản lý nhà ở còn bị buông lỏng khiến cho việc cơi nới xây dựng trái phép, tranh chấp nhà cửa diễn ra thƣờng xuyên. Sự phát triển các quan hệ nhà đất đã nảy sinh một số vấn đề mà pháp luật nhà ở hiện hành chƣa theo kịp để điều chỉnh. Thực tế này đòi hỏi Nhà nƣớc ta phải thực thi chế độ quản lý nhà ở chặt chẽ hơn, đồng thời phải nhanh chóng ban hành và đƣa vào thực hiện những văn bản pháp luật mới để kịp thời điều chỉnh, phục vụ cho công tác quản lý nhà ở đặt ra: vừa tạo điều kiện cho nhà ở phát triển, nhƣng vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ nhà ở. 1.1.1.3. Đăng ký quyền sử dụng đất Đăng ký quyền sử dụng đất là quá trình ghi vào hồ sơ địa chính về quyền sử dụng đất đối với một thửa đất xác định và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó, nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất. Đăng ký đất đai là một trong 15 nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai đƣợc xác lập tại điều 22 Luật đất đai 2013 [23], thông qua đó để xác lập mối quan hệ pháp lý chính thức về quyền sử dụng đất giữa Nhà nƣớc và ngƣời sử dụng đất. Đồng thời, Nhà nƣớc thiết lập hồ sơ địa chính làm sơ sở xác lập quyền, nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất. Đăng ký quyền sử dụng đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, là điều kiện đảm bảo quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ đƣợc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đăng ký quyền sử dụng đất vừa có tính kế thừa, có quan hệ hữu cơ với các nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc về đất đai theo quy định tại Điều 95 luật đất đai năm 2013 [23], các thông tin đăng ký đất đai phải thống nhất với các tài liệu có liên quan. Hoàn thiện tốt nhiệm vụ đăng ký đất đai là cơ sở cần thiết cho việc thành lập hệ thống thông tin đất đai. Khi quan hệ đất đai ngày càng đƣợc mở rộng và phức tạp nhƣ hiện nay thì việc đăng ký quyền sử dụng đất nảy sinh nhiều vấn đề khó khăn. Vì thế việc tìm ra một cơ chế phối hợp quyền sở hữu và quyền sử dụng đất hợp lý đảm bảo các lợi ích là rất cần thiết, và nếu đạt đƣợc điều đó thì sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển và xã hội ổn định. Ngƣợc lại nếu chúng ta không có cơ chế hợp lý sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đất nƣớc. Với yêu cầu đặt ra nhƣ trên ta nhận thấy rằng việc đăng ký quyền sử dụng đất mà Nhà nƣớc ta thực hiện từ xƣa đến nay là hợp lý và phù hợp với thực tiễn. Hệ thống văn bản pháp luật đã bƣớc đầu đáp ứng đƣợc những yêu cầu phức tạp trong việc điều PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 chỉnh các mối quan hệ đất đai phức tạp. Tuy nhiên với xu hƣớng phát triển nhƣ ngày nay, công tác quản lý và sử dụng đất đai còn nhiều khó khăn đòi hỏi Nhà nƣớc ta phải nghiên cứu nắm bắt rõ tình hình đất đai nhằm đề ra những văn bản pháp lý về đất đai mới bổ sung cho hệ thống văn bản hiện có, thay thế những văn bản không còn phù hợp, hoàn thiện hệ thống văn bản đất đai. Đây sẽ là cơ sở pháp lý vững chắc nhất đảm bảo cho việc quản lý và sử dụng đất diễn ra ổn định, chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm hiệu quả đem lại lợi ích lớn nhất [35]. 1.1.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp cho ngƣời có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Nhƣ đã trình bày ở trên Nhà nƣớc quy định và thực hiện bảo hộ quyền lợi hợp pháp của chủ sử dụng các loại đất và chủ sở hữu nhà ở. Đối với m i loại đất khi Nhà nƣớc tiến hành giao đất, cho thuê đất thì đều công nhận quyền sử dụng của ngƣời đƣợc giao đất, cho thuê đất. Biểu hiện cụ thể của việc Nhà nƣớc công nhận quyền này là việc Nhà nƣớc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ngƣời sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ pháp lý thiết lập quan hệ giữa Nhà nƣớc với ngƣời sử dụng đất, bảo vệ cho quyền lợi và việc thực hiện nghĩa vụ của m i bên đối với bên kia. Theo quy định ở nƣớc ta có các loại: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chuyên dùng. Với từng trƣờng hợp Nhà nƣớc có những quy định cụ thể riêng biệt về việc cấp giấy chứng nhận. Đối với nhà ở do Nhà nƣớc ta công nhận và bảo hộ hình thức sở hữu nhà ở của tƣ nhân, sở hữu nhà ở của các tổ chức nên giấy tờ Nhà nƣớc cấp là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở chứ không chỉ là sử dụng nhà ở. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho các chủ sở hữu là hình thức công nhận quyền sở hữu hợp pháp về nhà ở đồng thời cũng xác lập mối quan hệ giữa chủ sở hữu và Nhà nƣớc - ngƣời quản lý. Tùy theo đối tƣợng sở hữu mà có các hình thức giấy chứng nhận là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đô thị và nhà ở nông thôn, sở hữu nhà ở của cá nhân hộ gia đình hay của các tổ chức. Nhà và đất có mối quan hệ khăng khít với nhau, đặc biệt đất ở và nhà ở luôn luôn đi cùng nhau. Vì thế Nhà nƣớc ta tiến hành cấp đồng thời cùng lúc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên cùng một văn bản, thực hiện cùng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 một lúc. Với tầm quan trọng đặc biệt của mình, nhà ở và đất ở phải chịu sự quản lý chặt chẽ thống nhất của Nhà nƣớc. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở là một nội dung công việc vô cùng quan trọng và cấp thiết hiện nay trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai và nhà ở. Đặc biệt với đất ở và nhà ở đô thị hiện nay việc hoàn thành cấp giấy chứng nhận là công việc cấp bách do nhu cầu phát triển của các đô thị, nhằm ổn định tình hình sử dụng đất, giải quyết các tranh chấp đất đai (vì phần lớn những tranh chấp nhà đất đều xảy ra ở những nơi chƣa đƣợc cấp giấy chứng nhận). Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở giúp cho ngƣời sử dụng đất, sở hữu nhà ở yên tâm sử dụng nhà đất, thực hiện các quyền về nhà đất nhƣ mua bán nhà đất, thế chấp quyền sử dụng đất và sở hữu nhà để vay vốn đầu tƣ kinh doanh sản xuất... một cách dễ dàng thuận tiện đúng pháp luật, cũng nhƣ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nƣớc [20]. 1.1.1.5. Sự cần thiết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Luật đất đai 2013, điều 4 đã quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” [23]. Nhà nƣớc có đầy đủ 3 quyền: quyền định đoạt, quyền chiếm hữu và quyền sử dụng. Nhà nƣớc giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài hoặc cho các tổ chức, cá nhân thuê đất. Quyền sử dụng đất nằm trong khuôn khổ pháp luật và chịu sự quản lý của Nhà nƣớc. Đất đai là yếu tố đầu vào không thể thiếu của các ngành sản xuất, là cơ sở và nền tảng để các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chúng ta đang chủ trƣơng thi hành chính sách sở hữu đất đai. Do vậy vấn đề quản lý chặt chẽ biến động về tình hình sử dụng đất đai, nhất là đất cho xây dựng các công trình cụ thể là nhà ở là hết sức quan trọng. Một mục tiêu trong chính sách đô thị là nhằm đảm bảo và cải thiện sự công bằng kinh tế cho nhóm ngƣời có thu nhập thấp trong sử dụng đất đai. Nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nƣớc, các hộ gia đình và những cá nhân có thu nhập thấp khó có thể có đủ khả năng có đất để tiến hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Đăng ký cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất là một trong những nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai. Cùng với quy hoạch, kế hoạch sử đụng đất, tổ chức đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một nội dung không thể thiếu trong quản lý đất đai của Nhà nƣớc. Đây là công cụ giúp Nhà nƣớc quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất, quản lý mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và kế hoạch. Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất là cơ sở xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nƣớc và ngƣời sử dụng đất, tạo điều kiện cho việc sử dụng đất một cách đầy đủ, hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. Trên cơ sở đăng ký cấp giấy chứng nhận PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 Quyền sử dụng đất, Nhà nƣớc sẽ phát hiện đƣợc những trƣờng hợp sử dụng trái phép, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, từ đó có những biện pháp xử lý vi phạm kịp thời. Cùng với đăng ký ban đầu, đăng ký biến động đất đai sẽ giúp Nhà nƣớc thu đƣợc các khoản thu thuế và lệ phí từ hoạt động này. Thông qua đăng ký biến động đất ở, Nhà nƣớc có thể nắm đƣợc tình hình biến động quỹ đất ở từ đó phân tích, dự đoán đƣợc xu hƣớng biến động đất ở trong thời gian tới. Dựa trên xu hƣớng đó mà có phƣơng hƣớng điều chỉnh hợp lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở trong tƣơng lai, định hƣớng cho thị trƣờng bất động sản phát triển một cách thuận lợi. Thị trƣờng bất động sản nƣớc ta mới đƣợc hình thành nhƣng hoạt động của thị trƣờng rất sôi động và ngày càng mở rộng. Làm tốt công tác đăng ký đất đai sẽ làm tăng mức độ rõ ràng các thông tin về đất đai, hạn chế các giao dịch “ ngầm” trên thị trƣờng bất động sản. Nhƣ vậy đăng ký cấp cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất là một nội dung rất quan trọng trong quản lý nhà nƣớc về đất đai. Thông qua việc cấp giấy chứng nhận, ngƣời sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nƣớc. Để thực hiện tốt đăng ký cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền và ngƣời dân. 1.1.2. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai - Nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai đƣợc quy định cụ thể tại Điều 22 Luật Đất đai 2013, gồm 15 nội dung: + Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. + Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. + Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. + Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. + Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. + Quản lý việc bồi thƣờng, h trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất. + Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. + Thống kê, kiểm kê đất đai. + Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. + Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 + Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất. + Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. + Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. - Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. + Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. - Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về đất đai đƣợc quy định cụ thể tại Điều 23 Luật Đất đai 2013 + Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về đất đai trong phạm vi cả nƣớc. + Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nƣớc về đất đai. + Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nƣớc về đất đai. + Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về đất đai tại địa phƣơng theo thẩm quyền quy định tại Luật này [23]. 1.1.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất * Ngƣời có quyền sử dụng đất, ngƣời có quyền sở hữu nhà ở phải đủ điều kiện đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật đất đai, nhà ở. * Thửa đất và nhà ở phải đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ngƣời sử dụng đất, ngƣời sở hữu nhà ở phải đi làm thủ tục nếu ngƣời khác đi thì phải có ủy quyền hợp lệ. Sau này mô hình kê khai đăng ký và đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mô hình điện tử thì thực hiện theo quy định của mô hình đó. Giấy chứng nhận đƣợc cấp cho ngƣời có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. - Thửa đất có nhiều ngƣời sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, thì Giấy chứng nhận đƣợc cấp cho từng ngƣời sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở. - Giấy chứng nhận đƣợc cấp cho ngƣời đề nghị cấp Giấy sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trƣờng hợp không phải nộp hoặc đƣợc miễn hoặc đƣợc ghi nợ theo quy định của pháp luật; trƣờng hợp Nhà nƣớc PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 cho thuê đất thì Giấy chứng nhận đƣợc cấp sau khi ngƣời sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký [23]. * Những trƣờng hợp đƣợc nhà nƣớc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất - Ngƣời đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013; - Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành; - Ngƣời đƣợc chuyển đổi, nhận chuyển nhƣợng, đƣợc thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; ngƣời nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; - Ngƣời đƣợc sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã đƣợc thi hành; - Ngƣời trúng đấu giá quyền sử dụng đất; - Ngƣời sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; - Ngƣời mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; - Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; ngƣời mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc; - Ngƣời sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm ngƣời sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; - Ngƣời sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. - Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất theo luật đất đai 2013: + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện dự án đầu tƣ; tổ chức nƣớc ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đƣợc ủy quyền cho cơ quan Tài nguyên và Môi trƣờng cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [23]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2