intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của manh mún đất đai đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất lúa tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

23
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ mối quan hệ giữa manh mún đất đai với năng suất lúa và ảnh hưởng của manh mún đến các yếu tố đầu vào trong sản xuất lúa; Đề xuất các giải pháp về chính sách đất đai nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại vùng nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của manh mún đất đai đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất lúa tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: “Đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của manh mún đất đai đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất lúa tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn; các số liệu, tài liệu nêu trong luận văn đều được được thu thập, điều tra, khảo sát thực tế một cách trung thực, đánh giá đúng thực trạng của địa phương nơi nghiên cứu, mọi thông tin tham khảo, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc; kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Huế, ngày 9 tháng 4 năm 2016 Tác giả luận văn Võ Thị Ngân Tranh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, nhờ nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể nên tôi đã có nhiều điều kiện thuận lợi để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cám ơn TS. Nguyễn Hữu Ngữ, giảng viên Trường Đại học Nông Lâm Huế, người hướng dẫn khoa học, thầy đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn. Tôi xin cám ơn sự góp ý chân thành của quý Thầy, Cô giáo trong Ban giám hiệu Nhà trường, Khoa Tài nguyên đất và Môi trường Nông nghiệp, Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm Huế, xin gửi tới Quý thầy, cô lòng biết ơn chân thành và tình cảm quý mến nhất. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến hai bạn Trần Đức Linh và Lê Thị Kiều Trinh đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, thu thập số liệu, xin cảm ơn các nông hộ đã hợp tác, cung cấp thông tin điều tra. Xin chân thành cảm ơn đến các tập thể và cá nhân tại Ủy ban nhân dân phường Điện An, Ủy ban nhân dân phường Điện Nam Trung, phòng Thống kê, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Điện Bàn đã cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện đề tài này. Cuối cùng, tôi bày tỏ lời cảm ơn đến ba mẹ cùng những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ và tạo điều kiện để cho tôi hoàn thành chương trình học này. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo đóng góp ý kiến để đề tài này được hoàn thiện hơn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Mục tiêu của đề tài Mục tiêu chung của nghiên cứu này là khảo sát mức độ manh mún đất đai và những ảnh hưởng của manh mún đất đai đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất lúa tại thị xã Điện Bàn. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng số liệu từ cuộc khảo sát các hộ có tham gia sản xuất lúa năm 2015 tại hai phường thuộc vùng đồng bằng của thị xã Điện Bàn là phường Điện An và phường Điện Nam Trung; căn cứ vào số hộ đã được dồn điền đổi thửa tại phường Điện An và số hộ sản xuất lúa phường Điện Nam Trung năm 2015, tính toán được số hộ cần điều tra tại phường Điện An là 70 và tại phường Điện Nam Trung là 121 hộ. Nội dung phỏng vấn tập trung các thông tin liên quan đến manh mún đất đai (quy mô đất trồng lúa, số thửa, diện tích mỗi thửa), ngoài ra các thông tin về chi phí (giống, phân bón, công lao động) và kết quả sản xuất (sản lượng lúa) của từng hộ cũng được thu thập một cách chi tiết. Để đánh giá ảnh hưởng của manh mún đất đai đến chi phí và kết quả sản xuất của các hộ trồng lúa, nghiên cứu này phân tích hệ số tương quan giữa các chỉ số đo lường mức độ manh mún đất đai với các chỉ tiêu về chi phí (phân bón, công lao động, lượng giống sử dụng) và chỉ tiêu về năng suất lúa/sào. Giá trị của các hệ số tương quan sẽ phản chiếu sự ảnh hưởng của manh mún đất đai đối với sản xuất lúa. Ngoài ra nghiên cứu cũng tiến hành kiểm định so sánh trung bình các chi phí và năng suất lúa giữa hai mẫu điều tra để xem xét có sự sai khác hay không về chi phí và năng suất giữa hai tổng thể có mức độ manh mún đất đai khác nhau. Việc xử lý số liệu và phân tích hệ số tương quan và kiểm định giả thuyết thống kê sẽ được thực hiện trên phần mềm Excel thông qua việc sử dụng bộ công cụ Data Analysis và các hàm thống kê phân tích dữ liệu. Luận văn này còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như: điều tra, thu thập số liệu, tài liệu; phương pháp chuyên gia, phương pháp bảng đồ, biểu đồ. Kết quả nghiên cứu Tổng diện tích gieo trồng lúa toàn thị xã năm 2015 là 11.412,8 ha với năng xuất lúa trung bình 59,65 tạ/ha. Là địa phương có nhiều điều kiện thuận lợi trong sản xuất lúa, diện tích gieo trồng lúa phường Điện An khá lớn 1.136,9 ha chiếm 9,96 % diện tích gieo trồng toàn thị xã và cao hơn rất nhiều so với phường Điện Nam Trung (chỉ chiếm 2,53 %). Với lợi thế về quy mô đất đai, sản lượng và năng suất lúa của phường Điện An đều vượt trung bình chung toàn thị xã, năng suất trung bình tại Điện An năm 2015 là 60,8 tạ/ha, trong khi mức chung toàn thị xã là 59,65 tạ/ha và Điện Nam Trung là 55,5 tạ/ha. Điều này cho thấy có sự khác biệt đáng kể về sản xuất lúa tại hai phường nghiên cứu. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv Số liệu điều tra cho thấy rằng, trung bình tại phường Điện Nam Trung mỗi hộ có 2,5 thửa ruộng, diện tích thửa lớn nhất là 1.630 m2, diện tích thửa bé nhất là 199 m2; tại Điện An, sau dồn điền đổi thửa mỗi hộ còn 1 thửa ruộng, thửa có diện tích bé nhất là 416 m2 và thửa lớn nhất là 1.774 m2. Chỉ số Simpson tại Điện Nam Trung là 0,47 thể hiện sự manh mún đất đai ở mức độ vừa phải, một số hộ chỉ có một mảnh ruộng – chỉ số Simpson bằng 0, tuy nhiên cũng có nhiều hộ có đến 4 hoặc 5 mảnh ruộng và chỉ số Simpson lớn hơn 0,7. Phường Điện An, công tác dồn điền đổi thửa đã khắc phục sự manh mún ruộng đất, sau dồn điền đổi thửa mỗi hộ chỉ có một thửa ruộng, ruộng đất được tích tụ hoàn toàn và chỉ số Simpson bằng 0. Phân tích mối tương quan giữa chi phí sản xuất với các thước đo sự manh mún tại phường Điện Nam Trung cho thấy: các yếu tố chi phí (lượng giống, lượng phân bón, số công lao động) có mối tương quan thuận với các chỉ tiêu đo sự manh mún đất đai (hệ số Simpson và số thửa) điều này cho thấy ruộng đất càng manh mún, chi phí càng tăng; tại Điện An, sau dồn điền đổi thửa, mỗi hộ chỉ còn một thửa ruộng nên chỉ số Simpson và số thửa tại các hộ bằng nhau, không phân tích mối tương quan này. Kết quả phân tích tương quan giữa chi phí sản xuất và tổng diện tích đất tại cả hai phường cho thấy chi phí sản xuất có mối tương quan thuận chặt chẽ với tổng diện tích đất vì diện tích đất càng tăng, chi phí phải bỏ ra càng nhiều. Kết quả phân tích tại phường Điện Nam Trung cũng cho thấy năng suất lúa có mối tương quan nghịch so với chỉ số Simpson và số thửa, chỉ số tương quan giữa hai vụ là khác nhau cho thấy mối tương quan nghịch này không quá chặt chẽ vì năng suất lúa chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Kiểm định so sánh các yếu tố chi phí trung bình tại hai phường đều cho kết quả là có sự khác biệt và các chi phí sản xuất (lượng giống, phân bón, công lao động) tại phường Điện Nam Trung cao hơn phường Điện An trong khi năng suất lúa tại phường Điện An lại cao hơn phường Điện Nam Trung. Điều này chứng tỏ đất đai manh mún làm tăng chi phí sản xuất, giảm hiệu quả sử dụng đất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC .......................................................................................................................v DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................ix MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................................3 1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu .................................................................3 1.1.1. Lý thuyết về manh mún đất đai .............................................................................3 1.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất lúa .............................5 1.1.3. Một số định nghĩa thống kê và xử lý thống kê bằng phần mềm Excel .................6 1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu .............................................................. 9 1.2.1. Tổng quan về Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam trong bối cảnh lịch sử phát triển................................................................................................ 9 1.2.2. Manh mún đất đai và bài học tại một số quốc gia trên thế giới ..........................13 1.2.3. Manh mún đất đai ở Việt Nam ............................................................................16 1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .....................................................19 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 22 2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 22 2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 22 2.2.1. Phạm vi không gian ............................................................................................. 22 2.2.2. Phạm vi thời gian .................................................................................................22 2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 22 2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................23 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu ...................................................23 2.4.2. Phương pháp thống kê, xử lý, kiểm định và phân tích số liệu ............................ 24 2.4.3. Phương pháp chuyên gia .....................................................................................24 2.4.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ ..............................................................................24 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................25 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu ..................25 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 25 3.1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội ...................................................................................28 3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình sản xuất lúa tại thị xã Điện Bàn ....................35 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn ....................................35 3.2.2. Tình hình sản xuất lúa của thị xã Điện Bàn ........................................................36 3.3. Thực trạng manh mún đất đai tại địa bàn nghiên cứu ............................................40 3.3.1. Thông tin cơ bản về các hộ được điều tra ...........................................................40 3.3.2. Tình hình sản xuất lúa của các hộ được điều tra .................................................42 3.3.3. Thực trạng manh mún đất đai tại các hộ được điều tra .......................................43 3.4. Ảnh hưởng của manh mún đất đai đến sản xuất lúa của hộ ...................................47 3.4.1. Ảnh hưởng của manh mún đất đai đến chi phí sản xuất và năng suất lúa ..........47 3.4.2. Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và năng suất lúa giữa hai phường .................53 3.5. Đánh giá sự ảnh hưởng của manh mún đất đai đến hiệu quả sử dụng đất sản suất lúa tại vùng nghiên cứu .................................................................................................57 3.6. Quan điểm của người dân về manh mún đất đai và dồn điền đổi thửa ..................58 3.6.1. Ý kiến của các nông dân tại được điều tra phường Điện Nam Trung .................58 3.6.2. Ý kiến của các nông dân tại được điều tra phường Điện An .............................. 59 3.7. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản suất lúa tại thị xã Điện Bàn ........................................................................................................................60 3.7.1. Giải pháp về giảm mức độ manh mún đất đai .....................................................60 3.7.2. Áp dụng mô hình “3 giảm – 3 tăng” trong sản xuất lúa ......................................62 3.7.3. Giải pháp về quy hoạch và xây dựng các vùng chuyên canh .............................. 63 3.7.4. Củng cố nguồn nhân lực, phát huy sự lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, đẩy mạnh công tác khuyến nông ........................................64 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii 3.7.5. Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao khoa học - kỹ thuật ...................................65 3.7.6. Giải pháp về sản xuất lúa theo quy mô hàng hóa ................................................65 3.7.7. Giải pháp về vốn đầu tư .......................................................................................65 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................66 4.1. Kết luận...................................................................................................................66 4.2. Đề nghị ...................................................................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 68 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Lợi ích và chi phí của manh mún đất đai ........................................................3 Bảng 1.2. Thực trạng manh mún đất đai ở Việt Nam năm 2010 ..................................17 Bảng 1.3. Hiện trạng sử dụng đất bình quân mỗi người theo địa phương năm 2014 ...18 Bảng 3.1. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế tại thị xã Điện Bàn qua các năm .............28 Bảng 3.2. Dân số tại vùng nghiên cứu năm 2014 ..........................................................31 Bảng 3.3. Phân loại lao động theo từng ngành tại thị xã Điện Bàn năm 2014 .............32 Bảng 3.4. Phân tích lợi thế và hạn chế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Điện Bàn ........................................................................................................................33 Bảng 3.5. Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp thị xã Điện Bàn năm 2014 ........35 Bảng 3.6. Tình hình sản xuất lúa tại vùng nghiên cứu năm 2014 .................................37 Bảng 3.7. Tình hình sản xuất lúa tại vùng nghiên cứu sơ bộ năm 2015 .......................37 Bảng 3.8. Tình hình cơ bản của các nông hộ được điều tra ..........................................40 Bảng 3.9. Tình hình sản xuất lúa tại các hộ được điều tra ............................................42 Bảng 3.10. Thực trạng manh mún đất đai tại vùng nghiên cứu ....................................44 Bảng 3.11. Mối quan hệ giữa manh mún đất đai và lượng giống tại vùng nghiên cứu 47 Bảng 3.12. Mối quan hệ giữa manh mún đất đai và chi phí phân bón ..........................48 tại vùng nghiên cứu .......................................................................................................48 Bảng 3.13. Mối quan hệ giữa manh mún đất đai và công lao động tại vùng nghiên cứu ..... 50 Bảng 3.14. Mối quan hệ giữa manh mún đất đai và năng suất lúa tại vùng nghiên cứu....... 51 Bảng 3.15. Kết quả so sánh lượng giống trung bình tại hai phường nghiên cứu ..........54 Bảng 3.16. Kết quả so sánh chi phí phân bón trung bình giữa hai phường nghiên cứu ....... 54 Bảng 3.17. Kết quả so sánh số công lao động trung bình giữa hai phường nghiên cứu ....... 55 Bảng 3.18. Kết quả so sánh năng suất lúa trung bình tại hai phường nghiên cứu .......56 Bảng 3.19. Hệ số sử dụng đất tại hai vùng điều tra năm 2015 ......................................57 Bảng 3.20. Ý kiến phỏng vấn của người dân phường Điện Nam Trung.......................58 Bảng 3.21. Ý kiến phỏng vấn của người dân phường Điện An ....................................59 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Sử dụng Excel để phân tích sự tương quan giữa các biến .............................. 6 Hình 1.2. Sử dụng Excel để kiểm định trung bình hai mẫu với phương sai đã biết và kích thước mẫu lớn ..........................................................................................................8 Hình 3.1. Bản đồ hành chính thị xã Điện Bàn ............................................................... 25 Hình 3.2. Biểu đồ chỉ số Simpson về manh mún ruộng đất của 121 hộ điều tra tại phường Điện Nam Trung............................................................................................... 45 Hình 3.3. Biểu đồ số thửa ruộng của các hộ điều tra tại phường Điện Nam Trung ......45 Hình 3.4. Biểu đồ tổng khoảng cách từ nhà đến các thửa ruộng tại các hộ được điều tra .......................................................................................................................................46 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Đất đai là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất nói chung, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp. Xuất phát điểm là một quốc gia thuần nông, Việt Nam có những thế mạnh về đất đai và đã tạo ra được những thành tựu nhất định trong ngành sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, năng suất lao động của nông nghiệp Việt Nam hiện nay còn thấp so với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới [6]. Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng đó là do vấn đề manh mún đất đai trong sản xuất nông nghiệp của Việt Nam. Hiện nay, nước ta là một trong những quốc gia có mức độ manh mún khá đất đai cao. Việt Nam có 14,5 triệu nông hộ với gần 70 triệu mảnh ruộng, bình quân mỗi mảnh 300 - 400 m2, bình quân hộ có 7 - 10 mảnh. Diện tích đất canh tác trung bình của một hộ khác nhau giữa các vùng, tuy nhiên hầu hết các hộ nông thôn Việt Nam có diện tích đất ít hơn 1 ha [2]. Đã có nhiều tài liệu đề cập đến những bất lợi của tình trạng manh mún đất đai. Phân tán đất đai cản trở hiện đại hóa nông nghiệp, giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực do không tận dụng được tính kinh tế theo quy mô, tăng chi phí sản xuất và tiếp thị, gây khó khăn cho nông dân trong việc điều phối sản xuất với các mảnh ruộng nằm phân tán, tăng chi phí xã hội trong việc thúc đẩy tập trung ruộng đất. Phân tán đất đai còn gây lãng phí đất cho việc làm bờ thửa, đường đi, lãng phí thời gian khi di chuyển giữa các mảng ruộng và khó khăn khi vận chuyển sản phẩm [13]. Điện Bàn là một thị xã đồng bằng mới được thành lập theo Nghị quyết 889/NQ- UBTVQH13 ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 13 trên cơ sở toàn bộ 21.471 ha diện tích tự nhiên của huyện Điện Bàn. Tại đây, sản xuất lúa là một trong những hoạt động sản xuất chủ yếu của các nông hộ và mỗi hộ được sở hữu nhiều thửa ruộng với diện tích khác nhau nhưng nhìn chung đều bé. Điện Bàn là một địa phương điển hình của tình trạng manh mún đất đai và đây được xem là nguyên nhân làm sản xuất nông nghiệp trì trệ, kém phát triển. Chính vì thế những năm gần đây, một số xã tại Điện Bàn như Điện Phước, Điện Quang, Điện Hồng, Điện An… đã thực hiện “dồn điền, đổi thửa” để giảm tình trạng manh mún ruộng đất, thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề manh mún đất đai và những tác động của mún đất đai đến sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá, phân tích cụ thể vấn đề này tại thị xã Điện Bàn. Để thấy được sự ảnh hưởng của tình trạng manh mún đất đai đến kết quả sản xuất lúa tại Điện Bàn và so sánh có sự khác biệt hay không về kết quả sản xuất lúa tại một số xã, phường đã thực hiện công tác “dồn điền, đổi thửa” với các xã, phường chưa thực hiện công tác này để đưa ra những giải pháp đúng đắn về chính sách PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 đất đai nhằm thúc đẩy nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn phát triển bền vững. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của manh mún đất đai đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất lúa tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam”. 2. Mục tiêu của đề tài * Mục tiêu chung Mục tiêu chung của nghiên cứu này là đánh giá mức độ manh mún đất đai và những ảnh hưởng của manh mún đất đai đến sản xuất lúa tại thị xã Điện Bàn. * Mục tiêu cụ thể - Khảo sát mức độ manh mún đất đai tại phường Điện An (đã thực hiện dồn điền đổi thửa) và phường Điện Nam Trung (chưa thực hiện dồn điền đổi thửa); - Làm rõ mối quan hệ giữa manh mún đất đai với năng suất lúa và ảnh hưởng của manh mún đến các yếu tố đầu vào trong sản xuất lúa; - Đề xuất các giải pháp về chính sách đất đai nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại vùng nghiên cứu. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn * Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể góp phần vào cơ sở lý luận về công tác quy hoạch và quản lý đất sản xuất nông nghiệp trên khía cạnh giao đất cho các hộ gia đình phục vụ sản xuất nông nghiệp. * Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu sẽ làm rõ ảnh hưởng của manh mún đất đai đến sản xuất lúa tại thị xã Điện Bàn. - Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện các chính sách nhằm nâng cao khả năng sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu, thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp địa phương. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Lý thuyết về manh mún đất đai 1.1.1.1. Khái niệm manh mún đất đai Khái niệm ruộng đất manh mún trong nông nghiệp được hiểu trên hai khía cạnh: một là, sự manh mún về mặt ô thửa trong đó một đơn vị sản xuất (thường là nông hộ) có quá nhiều mảnh ruộng, với kính thước quá nhỏ các mảnh ruộng này không đáp ứng được yêu cầu của sản xuất; hai là, sự manh mún thể hiện trên quy mô về đất đai của các đơn vị sản xuất, số lượng ruộng đất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao động và các yếu tố sản xuất khác [1]. 1.1.1.2. Chi phí và lợi ích của tình trạng manh mún đất đai Đứng trên góc độ lý thuyết, manh mún đất đai có cả lợi ích và chi phí (bao gồm lợi ích và chi phí riêng cũng như lợi ích và chi phí công cộng). Những lợi ích và chi phí này được tóm tắt trong Bảng 1.1. Bảng 1.1. Lợi ích và chi phí của manh mún đất đai Lợi ích của manh mún đất đai Chi phí của manh mún đất đai Lợi ích riêng Lợi ích cộng đồng Chi phí riêng Chi phí cộng đồng Giảm rủi ro: lụt lội, Bảo hiểm ẩn; Tăng chi phí sản xuất; Giải phóng được ít sâu bệnh…; Công bằng về đất Sử dụng nhiều lao lao động; Linh hoạt trong thừa đai giữa các hộ; động; Cơ giới hoá chậm; kế; Tăng tính đa dạng Mất đất do nhiều bờ; Ứng dụng công Linh hoạt trong thâm cây trồng. nghệ mới bị chậm; Tiếp cận khó khăn; canh cây trồng; Kế hoạch xây dựng Tăng mâu thuẫn giữa Dễ dàng thế chấp, vùng sản xuất lớn các hộ gần nhau; chuyển nhượng; khó khăn; Thuỷ lợi khó khăn; Dễ bố trí lao động Chí phí giao dịch Cơ giới hoá khó khăn; cao khi sử dụng thế mùa vụ; Ứng dụng công nghệ chấp; Dễ quản lý vì diện mới khó khăn. Quản lý nhà nước tích nhỏ. có khó khăn. (Nguồn: [21]) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 Hiện nay, đất nông nghiệp nước ta vẫn còn manh mún là do sự phân chia đất nông nghiệp trước đây công bằng theo phương châm “có tốt – có xấu, có gần – có xa, có cao – có thấp, có lúa – có màu”. Khi một hộ sở hữu nhiều mảnh đất thì cơ cấu cây trồng sẽ được đa dạng hóa, giảm được rủi ro mất trắng khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh, mất mùa… Trong bối cảnh nền sản xuất nông nghiệp còn tự cung tự cấp, việc đa dạng hoá các loại cây trồng có thể đảm bảo được mức độ an toàn không những về lương thực mà còn nâng cao thu nhập của người nông dân. Ruộng đất manh mún cũng thuận lợi hơn trong việc quản lý và bố trí lao động trong điều kiện nền sản xuất còn lạc hậu, chưa áp dụng nhiều những tiến bộ kỹ thuật và máy móc vào sản xuất. Tuy nhiên, sự manh mún ruộng đất cũng làm tăng chi phí sản xuất khi nông dân phải tốn nhiều thời gian hơn để đi từ mảnh ruộng này đến mảnh ruộng khác hoặc thực hiện tưới tiêu cho nhiều mảnh nhỏ. Chi phí sản xuất cao hơn cũng có thể do chi phí vận chuyển đầu vào và đầu ra cao hơn; số mảnh ruộng của một hộ tăng lên có ảnh hưởng ngược chiều đối với năng suất cây trồng; ruộng đất manh mún đất đai còn gây lãng phí đất đai do sự tăng lên của các bờ vùng, bờ thửa khi có quá nhiều mảnh ruộng; các thửa ruộng có diện tích quá nhỏ gây khó khăn cho việc cơ giới hóa và ứng dụng công nghệ mới, không thể sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, quy mô hàng hóa, kết quả làm cho nền nông nghiệp lạc hậu, khó đổi mới. Manh mún đất đai mang lại lợi ích ở một số trường hợp, một số trường hợp thì lại không. Điều này còn phụ thuộc vào từng vùng [21]. 1.1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tình trạng manh mún đất đai Ở Việt Nam, manh mún ruộng đất là một vấn đề khá mới và chỉ được nhắc đến trong khoảng mười năm trở lại đây. Do đó, không dễ để tiếp cận vấn đề này. Để xác định mức độ manh mún, trước hết phải xác định thước đo manh mún. Nhưng do không có một thước đo tiêu chuẩn nào cho manh mún đất đai cho nên rất khó có thể xác định khi nào hộ nông dân thuộc loại “rất manh mún” hoặc “ít manh mún” [26]. Bentley (1987) đã chỉ ra rằng hầu hết các nhà nghiên cứu đã sử dụng hai thước đo đơn giản về manh mún là số mảnh ruộng bình quân một hộ và qui mô đất đai bình quân/hộ. Một số nhà nghiên cứu khác cho rằng manh mún nên được đo bằng 6 tham số: Qui mô đất đai của hộ, số mảnh ruộng, diện tích thửa, khoảng cách tới thửa, hình dạng của thửa và phân bố theo không gian của thửa. Ngoài ra, một loại thước đo nữa cũng được sử dụng là chỉ số đa dạng hóa Simpson. Cụ thể như sau: * Chỉ số Simpson: Chỉ số Simpson về manh mún đất đai: Chỉ số ) [26] PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 Trong đó ai là diện tích của thửa thứ i, A là qui mô đất đai của hộ và A = ∑a i. Chỉ tiêu này có giá trị từ 0 đến 1. Giá trị 0 có nghĩa là hộ chỉ có 1 mảnh ruộng hay tập trung đất đai hoàn toàn, còn giá trị gần đến 1 nghĩa là hộ có rất nhiều mảnh hay “quá manh mún”. * Quy mô đất đai của hộ: Quy mô đất đai của hộ có mối quan hệ chặt chẽ với quy mô của thửa, bởi vì khi quy mô hộ nhỏ thì diện tích từng thửa không thể lớn. Nói cách khác, quy mô hộ càng nhỏ thì diện tích bình quân hộ càng nhỏ, mức độ manh mún càng lớn. * Số thửa (mảnh) ruộng: Số thửa ruộng càng nhiều thì chứng tỏ mức độ manh mún càng lớn. * Diện tích bình quân/thửa: Diện tích bình quân/thửa càng nhỏ thì mức độ manh mún càng cao và ngược lại. * Khoảng cách từ nhà đến thửa: Manh mún đất đai cũng có thể rất nghiêm trọng nếu các thửa được phân bố trên diện tích rộng. Để đo được yếu tố này cần phải tính toán khoảng cách từ nhà đến thửa. Khoảng cách càng lớn thì mức độ manh mún càng tăng [26]. 1.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất lúa Để đánh giá kết quả của hoạt động sản xuất lúa trên các thửa ruộng của hộ, có hai chỉ tiêu chính là năng suất lúa và chi phí sản xuất trên mỗi thửa. * Năng suất lúa: Là năng suất gieo cấy được tính bằng sản lượng lúa thu hoạch chia cho diện tích lúa gieo cấy (kể cả diện tích mất trắng, bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh…). Được tính theo công thức: Năng suất = Sản lượng/Diện tích [26] Đơn vị tính: tạ/ha * Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất (chi phí sản xuất) Các chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư của các yếu tố nguồn lực trên một đơn vị diện tích cho một hoạt động cụ thể, đối với hoạt động sản xuất lúa bao gồm: - Chi phí đầu tư phân bón/ha (số lượng kg/ha; giá trị: nghìn đồng). - Chi phí giống/ha (số lượng: kg/ha; giá trị: nghìn đồng). - Chi phí thuốc bảo vệ thực vật/ha (gồm thuốc trừ sâu, diệt cỏ… số lượng: chai/ha; giá trị: nghìn đồng). - Chi phí khác/ha (bao gồm chi phí lao động thuê ngoài/sào, chi phí thủy lợi, chi phí làm đất, chi phí tuốt lúa… đơn vị tính: nghìn đồng) [26]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 1.1.3. Một số định nghĩa thống kê và xử lý thống kê bằng phần mềm Excel 1.1.3.1. Hệ số tương quan Trong phân tích áp dụng cho luận văn, sẽ dùng hệ số tương quan Pearson để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa các chỉ tiêu manh mún đất đai với năng suất và chi phí sản xuất lúa. - Hệ số tương quan (R): là một chỉ số thống kê đo lường mối liên hệ tương quan giữa hai biến số, thể hiện mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc [10]. - Hệ số tương quan (R) có giá trị từ: -1 đến 1. - Nếu R < 0: hệ số tương quan âm, có nghĩa là khi biến này tăng cao thì biến kia giảm và ngược lại. - Nếu R > 0: hệ số tương quan dương, có nghĩa là khi biến này tăng cao thì biến kia cũng tăng và biến này giảm biến kia cũng giảm. - Hệ số tương quan R = 0: hai biến số không có sự tương quan. - Hệ số tương quan R  0: hai biến số tương quan không chặt (tương quan yếu). - Hệ số tương quan R = ±1: hai biến số có một mối liên hệ tuyệt đối. - Hệ số tương quan R  ±1: hai biến số tương quan chặt (tương quan mạnh) [10]. - Có nhiều hệ số tương quan, hệ số tương quan thông dụng nhất là hệ số tương quan Pearson (R); cho hai biến số x và y từ mẫu có kích thước bằng n, hệ số tương quan Pearson được ước tính bằng công thức sau đây: Để phân tích tương quan giữa hai hay nhiều biến số trong Excel, chọn Data đến bộ công cụ Data Analysis: bảng Data Analysis xuất hiện, chọn Correlation, xuất hiện hộp thoại như Hình 1.1. Hình 1.1. Sử dụng Excel để phân tích sự tương quan giữa các biến PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 - Input Range: Chọn vùng có biến số cần phân tích tương quan; - Tích chọn “Labels in fist row” nếu muốn chọn dòng đầu tiên làm tiêu đề; - Trong Output options: chọn nơi xuất kết quả là vùng, sheet mới hoặc file mới [23]. 1.1.3.2. Kiểm định giả thuyết a. Khái niệm * Giả thuyết Giả thuyết là một mệnh đề (một câu khẳng định) về một vấn đề chưa biết nào đó, trong thống kê thường dùng H0 để chỉ một giả thuyết. Giả thuyết là một mệnh đề nên có thể đúng hoặc không đúng. Để kiểm tra tính đúng của một mệnh đề phải dựa trên tiêu chí thế nào là một mệnh đề đúng. Để khẳng định tính đúng sai của một mệnh đề thường kiểm tra mệnh đề này có thoả một số yêu cầu nào đó hay không hoặc đưa ra một mệnh đề khác trái với mệnh đề đã cho, trên cơ sở thực tế đưa ra quyết định coi mệnh đề ban đầu là đúng hoặc mệnh đề mới đưa ra là đúng. Trong thống kê thường sẽ theo hướng thứ hai [10]. * Đối thuyết Một mệnh đề trái với giả thuyết được gọi là một đối thuyết. Trong thống kê thường dùng H1 để chỉ đối thuyết [10]. * Kiểm định giả thuyết Kiểm định giả thiết là một bài toán quan trọng trong đời sống cũng như trong thống kê, kiểm toán. Từ mẫu đã cho, xây dựng một quy tắc chấp nhận giả thuyết H 0 (tương ứng với việc bác bỏ đối thuyết H1) hoặc bác bỏ giả thuyết H0 (tương ứng với việc chấp nhận đối thuyết H1) được gọi là bài toán kiểm định một giả thuyết thống kê. Kiểm định một giả thuyết thống kê không phải là một phép chứng minh về tính đúng hoặc không đúng của giả thuyết. Kiểm định một giả thuyết thống kê thực chất là xây dựng một quy tắc hành động, dựa vào mẫu đã có đưa ra quyết định lựa chọn giả thuyết H0 hoặc đối thuyết H1 [10]. Trong thống kê, thường có các kiểm định giả thuyết về trung bình (μ), phương sai mẫu (σ2), tỉ lệ (p)… Đề tài này sẽ tiến hành các kiểm định giả thuyết về so sánh hai giá trị trung bình với phương sai đã biết và mẫu lớn (n >30). b. Kiểm định giả thiết về so sánh hai giá trị trung bình với phương sai đã biết và mẫu lớn (n >30) Cho hai mẫu: X ~ N(μ1 , σ12), (X1, X2,…., Xn) là mẫu độc lập của tổng thể X; Y ~ N(μ2 , σ22), (Y1, Y2,…., Yn) là mẫu độc lập của tổng thể Y; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 Đặt giả thuyết H0: H0: μ1 = μ2; Đối thuyết: H1: μ1 # μ2 Hoặc H1 : μ 1 > μ 2 Hoặc H1 : μ 1 < μ 2 Tiêu chuẩn kiểm định: Miền bác bỏ giả thuyết: + Nếu kiểm định 2 bên (trường hợp đặt đối thuyết H1: μ1 # μ2), miền bác bỏ giả thuyết H0 là: (Ztt Zα/2). + Nếu kiểm định bên trái (trường hợp đặt đối thuyết H1: μ1 < μ2), miền bác bỏ giả thuyết H0 là: Ztt < -Zα. + Nếu kiểm định bên phải (trường hợp đặt đối thuyết H1: μ1 > μ2), miền bác bỏ giả thuyết H0 là: Ztt > Zα [10]. * Dùng phần mềm Excel để kiểm định trung bình hai mẫu với phương sai đã biết và kích thước mẫu lớn (n > 30): Vào Data/Data Analysis/Z - Test: Two sample for means, khi đó sẽ xuất hiện hộp thoại như Hình 1.2: Hình 1.2. Sử dụng Excel để kiểm định trung bình hai mẫu với phương sai đã biết và kích thước mẫu lớn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 Variable 1 Range: Nhập vào vùng dữ liệu của mẫu x; Variable 2 Range: Nhập vào vùng dữ liệu của mẫu y; Variable 1 Variance (know): Phương sai của mẫu x; Variable 2 Variance (know): Phương sai của mẫu y; Lables: Chọn khi có tên biến ở đầu cột hoặc hàng; Anpha: Mức ý nghĩa; Output options: Chọn nơi xuất kết quả [23]. 1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Tổng quan về Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam trong bối cảnh lịch sử phát triển Lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc và lịch sử phát triển kinh tế của Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với các vấn đề sử dụng đất đai. Đã diễn ra những mâu thuẫn sâu sắc trong các chính sách đất đai (bao gồm vấn đề tiếp cận đất đai, sở hữu và sử dụng đất) trong suốt thời kỳ thuộc địa của thực dân Pháp, thời kỳ chiến tranh chống Mỹ và cả các chính sách của Chính phủ từ sau ngày đất nước thống nhất (năm 1975). Trước năm 1945, khi nước ta vẫn còn là một nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến, đất nông nghiệp được chia là hai loại chính: đất sở hữu cộng đồng và đất tư hữu. Hai tầng lớp cơ bản ở nông thôn là địa chủ và nông dân được phân chia dựa trên tính chất sở hữu đất đai. Tầng lớp địa chủ chỉ chiếm khoảng 2 % tổng dân số nhưng nắm trong tay 50 % diện tích đất và hầu hết tư liệu sản xuất, trong khi đó 59 % hộ nông dân là tá điền không ruộng và phải đi làm thuê cho địa chủ. Sự khác biệt quá lớn này đã tạo nên mâu thuẫn giai cấp sâu sắc, đồng thời góp phần làm cho những bất ổn về chính trị thời kỳ này thêm phần căng thẳng [12]. 1.2.1.1. Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam từ năm 1945 đến trước đổi mới năm 1987 Sau cách mạng tháng Tám, nước ta đồng thời thoát khỏi ách đô hộ của thực dân, lật đổ chế độ phong kiến, thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Chính phủ mới đã ban hành một loạt các văn bản quy định giảm thuế đất, quy định về sử dụng đất để giải quyết vấn đề ruộng đất một cách hợp tình hợp lý. Chính sách ruộng đất của Việt Nam tiến hành qua 03 giai đoạn. + Giai đoạn 1 từ năm 1946 - 1949: tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho nông dân. + Giai đoạn 2 từ năm 1950 - 1953: thực hiện giảm tô giảm tức, hoãn nợ và xóa nợ, thu thuế nông nghiệp, trong đó đánh thuế nặng đối với địa chủ. + Giai đoạn 3 (ở miền Bắc) từ năm 1954 - 1957: phát động quần chúng thực hiện cải cách ruộng đất triệt để với các hình thức khác nhau như hiến ruộng đất, tịch PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 thu, trưng thu, trưng mua, chia ruộng đất cho tầng lớp cho tầng lớp cố nông, bần nông và trung nông lớp dưới. Với tất cả những biện pháp kể trên, phần lớn ruộng đất đã chuyển về tay người cày. Ước tính từ năm 1945 đến năm 1953, đã có tất cả 302.840 ha ruộng đất từ các nguồn khác nhau: của thực dân Pháp, ruộng công và nửa ruộng công, ruộng hiến, ruộng trưng mua, trưng thu của địa chủ được tạm cấp, tạm giao cho nông dân. Như vậy, là đã giải quyết tới 58,3 % tổng số ruộng đất thuộc loại này (518.710 ha). Cho tới trước cải cách ruộng đất, tháng 12/1953, trên thực tế, thành phần gọi là địa chủ chỉ còn chiếm hữu non một nửa diện tích đất của họ trước cách mạng. Riêng ở 3.035 xã thuộc miền Bắc, họ còn chiếm hữu khoảng 215.915 ha, tức là khoảng 40 % tổng số diện tích của họ có trước năm 1945. Ở Liên khu V, chỉ tính riêng các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, đã có tới 207.000 mẫu, tức gần 25 % diện tích đất của bốn tỉnh đã được chia lại cho nông dân. Ở Nam Bộ, có khoảng 6.000 địa chủ đã bỏ ruộng đất ở vùng nông thôn về ở trong các thành phố. Toàn Nam Bộ đã chia khoảng 564.547 ha cho 527.153 nhân khẩu, tính trung bình mỗi người được chia 1 ha. Cuộc cải cách đã phân chia lại đất canh tác một cách công bằng cho đa số nông dân Bắc Bộ. Từ năm 1953 tới 1957, 810.000 ha ruộng đất ở đồng bằng và trung du miền Bắc đã được chia cho hai triệu hộ nông dân (khoảng mười triệu dân), chiếm khoảng 72,8 % số hộ nông dân ở miền Bắc. Trong khi đó, phân bố ruộng đất miền Bắc trước năm 1945, chỉ có 4 % dân số đã chiếm hữu tới 24,5 % tổng số ruộng đất [12]. Cuộc cải cách đã hoàn thành xóa bỏ giai cấp địa chủ và tàn dư chế độ phong kiến ở miền Bắc. Báo cáo của Chính phủ tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá I (từ 29/12/1956 đến 25/01/1957), đã nêu rõ: “Cải cách ruộng đất ở miền Bắc đã căn bản hoàn thành, giai cấp địa chủ đã căn bản bị đánh đổ, chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất bị xoá bỏ. Nông dân đã làm chủ nông thôn, nguyện vọng lâu đời của người nông dân là người cày có ruộng đã được thực hiện. Sức sản xuất ở nông thôn đã được giải phóng, đời sống nhân dân bước đầu đã được cải thiện, mở đường cho việc phát triển công thương nghiệp, góp phần quan trọng vào công cuộc củng cố miền Bắc, phát triển kinh tế, văn hoá. Đó là những thành tích căn bản”. Năm 1957 là năm được mùa lớn, sản lượng lương thực đạt trên 4,5 triệu tấn, vượt xa mức trước chiến tranh. Đồng thời báo cáo cũng kiểm điểm những sai lầm nghiêm trọng phạm phải trong quá trình thực hiện cải cách ruộng đất, những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những sai lầm ấy. Chính phủ đã đề ra một kế hoạch sửa chữa sai lầm gồm ba bước cụ thể, với tinh thần kiên quyết, khẩn trương, thận trọng, từng bước có trọng điểm, có kế hoạch chu đáo, có lãnh đạo chặt chẽ và cảnh giác trước sự phá hoại của địch [7]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 Năm 1958, Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản quyết định rằng tập thể hóa là mục tiêu phát triển nông thôn. Trong 3 năm (1958 - 1960) khắp nơi trên miền Bắc sôi nổi phong trào xây dựng hợp tác xã. Đến cuối năm 1960, có trên 85 % hộ nông dân với 70 % ruộng đất vào hợp tác xã nông nghiệp, hơn 87 % số người thợ thủ công và 45 % số người buôn bán nhỏ vào hợp tác xã. Ở giai đoạn này, hầu hết mới chỉ là hợp tác xã bậc thấp, người nông dân vẫn sở hữu đất đai và tư liệu sản xuất [7]. Từ năm 1961, các địa phương lại tiếp tục bắt tay thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao. Với hình thức hợp tác xã này, nông dân góp chung đất đai và các tư liệu sản xuất (trâu, bò, gia súc và các công cụ khác) vào hợp tác xã dưới sự quản lý chung. Nông dân được hướng dẫn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển hệ thống thủy nông. Do đó, nhiều hợp tác xã đã đạt và vượt năng suất 5 tấn thóc/ha. Những kết quả này đã khuyến khích nông dân tham gia vào hợp tác xã. Theo thống kê, từ 1961 - 1975 có khoảng 20.000 hợp tác xã bậc cao ra đời với sự tham gia của khoảng 80 % hộ nông dân [7]. Sau khi thống nhất đất nước năm 1975, Chính phủ Việt Nam tiếp tục phát triển xa hơn nữa theo hướng tập thể hoá. Ở miền Bắc các hợp tác xã nông nghiệp mở rộng quy mô từ hợp tác xã toàn thôn đến toàn xã. Ở miền Nam, nông dân vẫn được phép hoạt động dưới hình thức thị trường tự do đến tận năm 1977 - 1978 sau đó cũng từng bước đi theo hướng tập thể hoá. Tuy nhiên, kết quả thực hiện mô hình kinh tế tập thể có sự khác nhau giữa các vùng. Cụ thể ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, chỉ có không đến 6 % số hộ nông dân tham gia vào hợp tác xã, đối lập với con số trên 80 % ở miền Bắc. Khác với miền Bắc, ở miền Nam hộ nông dân vẫn là đơn vị sản xuất cơ bản mặc dù họ tham gia hợp tác xã nông nghiệp. Họ sử dụng chung lao động và các nguồn lực sản xuất nhưng họ tự quyết định trong vấn đề sử dụng các đầu vào sản xuất và áp dụng công nghệ. Nhờ đó, miền Nam không rơi vào khủng hoảng nặng nề do lối canh tác tập thể hóa như ở miền Bắc. Sau năm 1975, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nông nghiệp nói riêng phải chịu những hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh để lại, cộng thêm hậu quả từ những chính sách trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung và thời kỳ kinh tế tập thể trong nông nghiệp. Những khó khăn khách quan và những khuyết điểm chủ quan đã không thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội như mong muốn mà ngược lại nền kinh tế đất nước đi vào khủng hoảng trầm trọng. Đến năm 1980, hầu hết đất đai được sử dụng trong hợp tác xã nông nghiệp, chỉ có 5 % đất được dành cho các nông hộ tự sử dụng. Chính phủ chịu trách nhiệm đưa ra những quyết định về sản xuất nông nghiệp, đưa ra diện tích và mục tiêu cần đạt cho từng cây trồng của các hợp tác xã nông nghiệp trong đó có các hộ nông dân. Đây là nguyên nhân khiến sản xuất giảm do người nông dân thiếu động cơ làm việc, sản lượng nông nghiệp tăng hàng năm ở mức rất thấp 2 %; quan hệ sản xuất tập thể, bao cấp mà Việt Nam đang áp dụng bộc lộ quá nhiều bất cập [7]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0