Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá tính bền vững của đơn vị ở tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 6
download
Mục đích của đề tài là nắm được các đặc điểm của đơn vị ở tại thành phố Đồng Hới nhằm nghiên cứu phát triển không gian toàn diện cho đô thị trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Bình. Làm cơ sở cho việc quản lý và đầu tư xây dựng phát triển thành phố Đồng Hới một cách có ý thức, có kế hoạch, có hiệu quả và đúng pháp luật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá tính bền vững của đơn vị ở tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ ĐÀO ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA ĐƠN VỊ Ở TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60850103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HỒ KIỆT CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM KHÓA LUẬN TS.Nguyễn Hữu Ngữ HUẾ - 2016 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: “Đánh giá tính bền vững của đơn vị ở tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Nếu có kế thừa kết quả nghiên cứu của người khác đều được trích dẫn rõ nguồn gốc. Huế, tháng 3 năm 2016 Tác giả Hoàng Thị Đào PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Đầu tiên cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo PGS. TS. Hồ Kiệt, người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn khoa học cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo, các nhà khoa học đã giảng dạy, giúp đỡ cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập ở trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế. Xin gửi lời biết ơn chân thành đến các cơ quan, Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Quảng Bình, Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Đồng Hới, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Đồng Hới, Trung tâm Quy hoạch tài nguyên thuộc sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia đình luôn động viên giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài này. Đây là công trình nghiên cứu đầu tay của tôi về lĩnh vực này nên không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được những góp ý tận tình của quý thầy cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp. Huế, tháng 3 năm 2016 Tác giả Hoàng Thị Đào PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT Quy hoạch xây dựng thành phố Đồng Hới đã được thực hiện từ năm 2006 bởi Viện Quy hoạch và Thiết kế Đô thị - Nông thôn đã cho thấy nhiều vấn đề còn tồn tại, bất cập trong điều kiện hiện tại, không còn phù hợp cho sự phát triển, đi lên của thành phố. Do vậy, cần có các nghiên cứu đánh giá về sự phát triển đô thị, khu dân cư, các đơn vị ở trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là đánh giá tính bền vững của các đơn vị ở. Để thấy rõ được thực trạng các đơn vị ở tại thành phố Đồng Hới, đồng thời tìm ra những giải pháp hướng tới sự phát triển bền vững, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tính bền vững của đơn vị ở tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình”. Để thực hiện đề tài, phương pháp chủ yếu được sử dụng đó là điều tra thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp. Tiến hành đánh giá đơn vị ở theo các chỉ tiêu của đơn vị ở bền vững. Dựa theo công thức tính đơn vị ở bền vững: Diện tích (m2) = Quy mô dân số (người) x Chỉ tiêu đất (m2/người) để tính toán yêu cầu sử dụng đất của từng đơn vị ở nghiên cứu. So sánh với các chỉ tiêu diện tích đất trong đơn vị ở bền vững, đánh giá được sự chênh lệch của các chỉ tiêu sử dụng đất. Sau đó, đánh giá các chỉ tiêu và quy định cụ thể cho các công trình công cộng chủ yếu trong từng đơn vị ở nghiên cứu như công trình nhà trẻ, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa...Tiếp đến đánh giá và cho điểm cho từng chỉ tiêu sử dụng đất, mỗi chỉ tiêu lớn có một bảng đánh giá riêng, gồm nhiều chỉ tiêu nhỏ. Mỗi chỉ tiêu nhỏ được đánh giá theo một thang điểm nhất định. Tổng cộng các điểm của các chỉ tiêu nhỏ lại là điểm đánh giá của chỉ tiêu lớn. Kết quả nghiên cứu: Bài luận văn này nhằm phân tích thực trạng đơn vị ở tại thành phố Đồng Hới qua hai địa bàn nghiên cứu đó là đơn vị ở phía Bắc đường Lê Lợi, thành phố Đồng Hới và đơn vị ở phường Đồng Mỹ, thành phố Đồng Hới đặc trưng cho hai khuynh hướng phát triển đơn vị ở đó là phát triển trên cơ sở đã tồn tại lâu đời và đơn vị ở mới hình thành, từ đó đánh giá được tính bền vững của đơn vị ở tại thành phố Đồng Hới. Kết quả cho thấy các chỉ tiêu sử dụng đất của hai địa bàn nghiên cứu có sự chênh lệch đối với các chỉ tiêu sử dụng đất đơn vị ở bền vững. Đối với đơn vị ở phía Bắc đường Lê Lợi, là đơn vị ở mới được hình thành năm 2011 nên các chỉ tiêu so với đơn vị ở bền vững chênh lệch ít hơn. Qua tính toán nhu cầu sử dụng đất cho thấy, cả hai đơn vị ở nghiên cứu đều bố trí diện tích dành cho nhu cầu ở rất thấp so với nhu cầu của dân số để hướng tới phát triển bền vững. Thông qua cách cho điểm và đánh giá thì đơn vị ở phía Bắc đường Lê Lợi và đơn vị ở phường Đồng Mỹ mới đạt được ở mức trung bình so với đơn vị ở bền vững. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 1 1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................................. 1 2.Mục đích, mục tiêu của đề tài .................................................................................................... 2 3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI......................................................................................... 3 1.1.1. Quan niệm về đơn vị ở ........................................................................................................ 3 1.1.2. Quan niệm về đơn vị ở bền vững ...................................................................................... 7 1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự bền vững của đơn vị ở theo quan điểm chung ...................... 21 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................................................................................... 30 1.2.1. Lịch sử hình thành đơn vị ở trên thế giới......................................................................... 30 1.2.2. Sự hình thành và phát triển một số đơn vị ở điển hình ở Việt Nam ............................. 32 1.2.3. Khái quát tình hình xây dựng và phát triển đô thị tại thành phố Đồng Hới ................. 33 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................................................................. 35 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU.................................................................. 35 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 35 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 35 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................... 37 3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI................................ 37 3.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................................. 37 3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................................................... 40 3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất ...................................................................................................... 46 3.1.4. Thực trạng chung của đô thị thành phố Đồng Hới ......................................................... 49 3.2. ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA ĐƠN VỊ Ở TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI . 53 3.2.1. Đánh giá tính bền vững của đơn vị ở phía Bắc đường Lê Lợi, phường Hải Đình, thành phố Đồng Hới ..................................................................................................................... 54 3.2.2. Đánh giá tính bền vững của đơn vị ở phường Đồng Mỹ, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ................................................................................................................................... 72 3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC ĐƠN VỊ Ở TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI ................................................................................................ 92 3.3.1. Đối với đơn vị ở phía Bắc đường Lê Lợi ........................................................................ 92 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v 3.3.2. Đối với đơn vị ở phường Đồng Mỹ ................................................................................. 92 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................................... 94 1. KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 94 2. ĐỀ NGHỊ .................................................................................................................................. 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................ 96 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Chỉ tiêu diện tích các phần chức năng trong đơn vị ở bền vững ............................ 22 Bảng 3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố thời kỳ 2001 - 2014 .................................... 40 Bảng 3.2. Dân số thành phố Đồng Hới phân theo đơn vị hành chính năm 2014 .................. 42 Bảng 3.3. Diện tích, cơ cấu các loại đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới ........................... 47 Bảng 3.4. Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đơn vị ở phía Bắc đường Lê Lợi ...................... 55 Bảng 3.5. Tổng hợp sử dụng đất khu vực điều chỉnh quy hoạch ............................................ 56 Bảng 3.6. Bảng tính toán nhu cầu sử dụng đất đơn vị ở phía Bắc đường Lê Lợi .................. 58 Bảng 3.7. Chỉ tiêu diện tích đất trong đơn vị ở phía Bắc đường Lê Lợi................................. 59 Bảng 3.8. Nhà trẻ, mẫu giáo - Các chỉ tiêu và yêu cầu phục vụ .............................................. 60 Bảng 3.9. Trạm y tế - Các chỉ tiêu và yêu cầu phục vụ ............................................................ 61 Bảng 3.10. Nhà họp dân, nhà văn hóa - các chỉ tiêu và yêu cầu phục vụ ............................... 62 Bảng 3.11. Đánh giá và cho điểm chỉ tiêu sử dụng đất và vị trí của đơn vị ở phía Bắc đường Lê Lợi ............................................................................................................................................ 64 Bảng 3.12. Thống kê hệ thống đường giao thông ..................................................................... 66 Bảng 3.13. Đường chính trung tâm – các chỉ tiêu kỹ thuật ...................................................... 67 Bảng 3.14. Đường nhánh khu ở - các chỉ tiêu kỹ thuật ............................................................ 68 Bảng 3.15. Đường nội bộ khu ở - các chỉ tiêu kỹ thuật ............................................................ 69 Bảng 3.16. Đánh giá và cho điểm tiêu chí giao thông của đơn vị ở phía Bắc đường Lê Lợi.................................................................................................... 69 Bảng 3.17. Đánh giá và cho điểm tiêu chí chất thải của đơn vị ở phía Bắc đường Lê Lợi .............................................................................................................. 72 Bảng 3.18. Bảng tính toán nhu cầu sử dụng đất đơn vị phường Đồng Mỹ ............................ 76 Bảng 3.19. Chỉ tiêu diện tích đất trong đơn vị ở phía Bắc đường Lê Lợi............................... 77 Bảng 3.20. Nhà trẻ, mẫu giáo - Các chỉ tiêu và yêu cầu phục vụ ............................................ 79 Bảng 3.21. Trường tiểu học - Các chỉ tiêu và yêu cầu phục vụ ............................................... 80 Bảng 3.22. Trường trung học cơ sở - Các chỉ tiêu và yêu cầu phục vụ .................................. 81 Bảng 3.23. Nhà họp dân, nhà văn hóa - các chỉ tiêu và yêu cầu phục vụ ............................... 82 Bảng 3.24. Trạm y tế - Các chỉ tiêu và yêu cầu phục vụ .......................................................... 83 Bảng 3.25. Đường chính trung tâm - các chỉ tiêu kỹ thuật....................................................... 86 Bảng 3.26. Đường nhánh khu ở - các chỉ tiêu kỹ thuật ............................................................ 86 Bảng 3.27. Đường nội bộ khu ở - các chỉ tiêu kỹ thuật ............................................................ 87 Bảng 3.28. Đánh giá và cho điểm tiêu chí giao thông của đơn vị ở phường Đồng Mỹ ........ 88 Bảng 3.29. Đánh giá và cho điểm tiêu chí chất thải của đơn vị ở phường Đồng Mỹ ........... 90 Bảng 3.30. So sánh chỉ tiêu sử dụng đất trong đơn vị ở phía Bắc đường Lê Lợi .................. 90 và đơn vị ở phường Đồng Mỹ..................................................................................................... 90 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Tỉnh Quảng Bình trong khu vực Bắc Trung Bộ...................................................... 37 Hình 3.2. Thành phố Đồng Hới trong tỉnh Quảng Bình.......................................................... 37 Hình 3.3. Cơ cấu kinh tế của thành phố Đồng Hới năm 2014 ................................................. 41 Hình 3.4. Biểu đồ cơ cấu các loại đất thành phố Đồng Hới năm 2014................................... 48 Hình 3.5. Khu đô thị phía Bắc đường Lê Lợi - p. Hải Đình ................................................... 53 Hình 3.6. Khu dân cư mới Nam Trần Hưng Đạo - p. Nam Lý .............................................. 53 Hình 3.7. Vị trí địa lý đơn vị ở phía Bắc đường Lê Lợi ................................................54 Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch về chỉ tiêu sử dụng đất của đơn vị ở phía Bắc đường Lê Lợi ................................................................................................................................ 58 Hình 3.9. Vị trí địa lý phường Đồng Mỹ .......................................................................73 Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện sự chênh lệnh về việc sử dụng đất đơn vị ở phường Đồng Mỹ và đơn vị ở bền vững...............................................................................................77 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thành phố Đồng Hới là một đơn vị hành chính gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của tỉnh Quảng Bình. Trải qua nhiều biến cố thăng trầm của lịch sử, thành phố Đồng Hới vẫn không ngừng phát triển. Đồng Hới có vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, khoa học kỹ thuật và là động lực phát triển của cả tỉnh Quảng Bình. Thành phố được thiên nhiên ưu đãi cho nhiều thắng cảnh, bãi biển đẹp gắn liền với các di tích lịch sử đây là tiềm năng cho sự phát triển ngành du lịch. Trong quá trình CNH - HĐH, thành phố đã có bước chuyển dịch mạnh mẽ từ một địa phương thuần nông, nguồn thu chính của người dân chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, trở thành địa phương có cơ cấu kinh tế đa dạng trong đó đẩy mạnh phát triển công nghiệp, xây dựng, du lịch dịch vụ. Năm 2004, thị xã Đồng Hới đã được Bộ Xây dựng ban hành Quyết định công nhận là đô thị loại III. Sau đó 1 năm, Đồng Hới được Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định công nhận là thành phố. Từ đó đến nay, Đồng Hới đã có những bước tiến mạnh mẽ, cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được đầu tư nâng cấp đồng bộ theo hướng thành phố dịch vụ, du lịch văn minh, hiện đại, đời sống người dân được nâng cao. Đến năm 2014, Đồng Hới có đầy đủ tiêu chuẩn và đã trở thành đô thị loại II của tỉnh Quảng Bình. Đối với một thành phố trẻ như Đồng Hới, thì đất đai có vai trò rất quan trọng đối với cả ba phương diện kinh tế, xã hội và chính trị cùng với việc định hướng phát triển thành phố Đồng Hới dần trở thành một trong những trung tâm đô thị của miền Trung đã tạo nên nhu cầu lớn trong việc sắp xếp nơi ở sinh hoạt và làm việc, nghỉ ngơi và công tác chỉnh trang điều chỉnh đô thị, tạo lập các cơ sở quản lý và phát triển các khu đô thị, khu nhà ở, các công trình công cộng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là hết sức nặng nề và đang là những vấn đề bức bách. Sau nhiều năm thực hiện quy hoạch, Đồng Hới đã có nhiều bước phát triển mới về kinh tế xã hội, có sự tăng trưởng, bộ mặt đô thị ngày càng đổi mới khang trang. Nhiều chỉ tiêu quy hoạch đã đạt được và vượt mục tiêu đề ra. Quy hoạch xây dựng thành phố Đồng Hới đã được thực hiện từ năm 2006 bởi Viện Quy hoạch và Thiết kế Đô thị - Nông thôn đã cho thấy nhiều vấn đề còn tồn tại, bất cập trong điều kiện hiện tại, không còn phù hợp cho sự phát triển, đi lên của thành phố. Do vậy, cần có các nghiên cứu đánh giá về sự phát triển đô thị, khu dân cư, các đơn vị ở trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là đánh giá tính bền vững của các đơn vị ở. Do trong cấu trúc tổng thể của đô thị, đơn vị ở được coi là thành phần tế bào cơ sở. Mỗi một tế bào cơ sở - đơn vị ở là một khu vực được đô thị hoá, có giới hạn không gian nhất định, có giới hạn dân số nhất định, được quy hoạch thiết kế tập trung xung quanh một trung tâm nhất định. Có thể coi mỗi đơn vị ở là một tổng thể các hoạt động cư PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 trú, làm việc, nghỉ ngơi giải trí, mua sắm và các hoạt động thường ngày khác của con người. Xuất phát từ yêu cầu trên, việc nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tính bền vững của đơn vị ở tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” là hết sức cần thiết. 2. Mục đích, mục tiêu của đề tài 1) Mục đích Nắm được các đặc điểm của đơn vị ở tại thành phố Đồng Hới nhằm nghiên cứu phát triển không gian toàn diện cho đô thị trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Bình. Làm cơ sở cho việc quản lý và đầu tư xây dựng phát triển thành phố Đồng Hới một cách có ý thức, có kế hoạch, có hiệu quả và đúng pháp luật. 2) Mục tiêu - Làm rõ các đặc điểm đơn vị ở tại thành phố Đồng Hới, từ đó đánh giá tính bền vững của đơn vị ở tại thành phố Đồng Hới. - Trên cơ sở đánh giá tính bền vững của đơn vị ở, từ đó đề xuất ra một số giải pháp nhằm định hướng phát triển đơn vị ở bền vững trong tương lai. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1) Ý nghĩa khoa học Đánh giá tính bền vững của đơn vị ở để góp phần làm rõ các yếu tố tạo nên tính bền vững của đơn vị ở đồng thời giúp cho việc nhìn nhận quy trình lập quy hoạch xây dựng không phải là quá trình tĩnh. 2) Ý nghĩa thực tiễn - Đáp ứng được các nhu cầu phát triển doanh nghiệp, của người dân sinh sống, làm việc tại thành phố Đồng Hới qua việc xây dựng mô hình quy hoạch, đầu tư, quản lý vận hành khai thác đơn vị ở trên địa bàn thành phố phù hợp với thực tiễn. - Đóng góp cho việc lập quy hoạch xây dựng các đơn vị ở trong các khu dân cư, khu đô thị trên địa bàn thành phố Đồng Hới phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Bình. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1.1. Quan niệm về đơn vị ở Trong cấu trúc tổng thể của đô thị, đơn vị ở được coi là thành phần tế bào cơ sở. Mỗi một tế bào cơ sở - đơn vị ở là một khu vực được đô thị hoá, có giới hạn không gian nhất định, có giới hạn dân số nhất định, được quy hoạch thiết kế tập trung xung quanh một trung tâm nhất định. Có thể coi mỗi đơn vị ở là một tổng thể các hoạt động cư trú, làm việc, nghỉ ngơi giải trí, mua sắm và các hoạt động thường ngày khác của con người. Trong quá trình phát triển đô thị, có rất nhiều mô hình và quan điểm được đề xuất về đơn vị ở. Các mô hình này, hoặc được áp dụng rộng rãi, hoặc được áp dụng tại một số địa điểm, hoặc mới chỉ là ý tưởng trên giấy, nhưng về cơ bản đều xuất phát từ mong muốn đáp ứng cao nhất chất lượng cuộc sống của con người. Yếu tố mấu chốt dẫn đến sự thành công của các đơn vị ở hiện nay chính là nhờ phát huy được những giá trị mang tính cộng đồng, tính bản sắc, sự hoà nhập và sự cân bằng từ các mô hình cộng đồng dân cư truyền thống... Bước sang thế kỷ XXI, phát triển bền vững trở thành mục tiêu hàng đầu cho tất cả các quốc gia, các thành phố, các đơn vị ở và mọi người dân. Đơn vị ở của thế kỷ XXI không phải chỉ phát triển trên cơ sở các giá trị truyền thống, mà còn phải phát triển trên cơ sở các giá trị của bền vững. Đây là một quá trình phát triển đồng bộ nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau trong đơn vị ở như quy hoạch, thiết kế, kinh tế, xã hội, môi trường... theo một khuôn khổ và định hướng thống nhất chung về bền vững.[1] 1.1.1.1. Khái niệm về đơn vị ở Một môi trường sống tốt không chỉ bởi ngôi nhà đẹp, tiện nghi mà còn quyết định bởi các dịch vụ hỗ trợ cuộc sống (dịch vụ giáo dục, văn hóa xã hội, nghỉ ngơi giải trí, mua sắm…), cũng như việc tổ chức chúng trong một tổng thể hữu cơ thống nhất, có không gian cảnh quan hấp dẫn, đảm bảo các yêu cầu về kinh tế, xã hội, sinh thái tự nhiên và nhân văn. Đơn vị ở là một hình thức tổ chức nơi ở cho dân cư đô thị, đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc của đô thị (bên cạnh các khu trung tâm thành phố, khu công nghiệp,…). Dạng tổ chức đơn vị ở có nhiều ưu điểm bởi nó giải quyết được các vấn đề xã hội, không gian dựa trên những nguyên tắc, giải pháp rõ ràng trong tổ chức quy hoạch. Quá trình phát triển các khu dân cư sẽ dần hình thành các đơn vị ở đáp ứng được các nhu cầu sống và sinh hoạt thiết yếu của dân cư ở khu vực đó. Đơn vị ở có thể được hiểu là một khu vực đô thị hóa có quy mô và ranh giới nhất định; là một tổng thể cân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 bằng của các hoạt động trong đô thị như cư trú, làm việc, vui chơi, mua sắm tạo nên một khu vực đô thị có tính độc lập một cách tương đối trong mối quan hệ với các bộ phận khác của thành phố. Theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đơn vị ở được khái niệm như sau: “ Đơn vị ở là một bộ phận chức năng cơ bản của đô thị, trong đó đảm bảo đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân như: ở, học tập, vui chơi giải trí, mua bán,...” Đơn vị ở tương đương tiểu khu trong các khái niệm trước đây và tương đương cấp phường đối với các đô thị hiện có (mặc dù không đồng nhất) khi xét về quy mô phục vụ nhu cầu ở và sinh hoạt hàng ngày của người dân đô thị. Trong các quy hoạch mới, đường giao thông chính của đô thị không được chia cắt đơn vị ở.[16] 1.1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của đơn vị ở - Đơn vị ở có giới hạn về quy mô dân số Mỗi đơn vị ở đều có một quy mô dân số nhất định, thường là từ 4000 đến 15000 người. Trên thực tế, đối với các đô thị có từ lâu đời (đô thị cần được cải tạo) thì quy mô dân số của các đơn vị ở có thể sai lệch đôi chút do tính phát triển tự do từ lâu.Vì thế nên người ta có thể chia một đơn vị ở thành nhiều đơn vị ở (nếu dân số của đơn vị ở đó quá lớn) hoặc là gộp một số đơn vị ở lại với nhau (nếu dân số của các đơn vị ở đó quá nhỏ). Khi quy hoạch các đơn vị ở mới thì nhà quy hoạch phải tuân thủ theo giới hạn quy mô này và thường lấy con số 7000 dân làm số chuẩn trung bình. - Đơn vị ở có giới hạn về quy mô diện tích đất đai: Giới hạn về quy mô diện tích đất đai của một đơn vị ở được xác định dựa trên: khoảng cách đi bộ tối đa lấy bằng 5 phút là tới các công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng (tương đương khoảng cách vật lý là 200m - 350m). Nếu các công trình phúc lợi này đặt tại trung tâm đơn vị ở thì giới hạn quy mô diện tích của đơn vị ở sẽ là một hình tròn có bán kính 200 - 350m hoặc hình vuông có chiều dài cạnh từ 400 -700m. Như vậy, giới hạn về diện tích giúp cho mọi người trong đơn vị ở có thể tiếp cận đến các công trình công cộng, các dịch vụ cần thiết hàng ngày một cách nhanh chóng, thuận tiện mà không nhất thiết phải sử dụng bất cứ một phương tiện giao thông cá nhân nào. - Đơn vị ở là một tổng thể cân bằng các hoạt động xã hội: cư trú, mua sắm, làm việc,... Chất lượng môi trường sống không chỉ do điều kiện nhà ở quyết định mà còn được quyết định bởi sự hiện diện các chức năng phụ trợ cho cuộc sống như: mua sắm, nghỉ ngơi, sinh hoạt văn hóa,...Trong đơn vị ở có tất cả các hoạt động trên và có các công trình phục vụ các hoạt động trên. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 - Đơn vị ở có ranh giới và có một trung tâm Ranh giới của đơn vị ở có thể là ranh giới tự nhiên như rừng, đồng ruộng, sông, kênh,...hay ranh giới nhân tạo như: đường giao thông chính, đường ray tàu hỏa. Trung tâm là một thành phần thiết yếu trong đơn vị ở. Trung tâm đơn vị ở là một khu đất công cộng - lý tưởng nhất là đặt tại trung tâm địa lý của đơn vị ở hoặc sát bờ sông, bờ biển (đối với các đô thị ven sông, ven biển). Hạt nhân của không gian trung tâm có thể là một quảng trường, một ngã tư giao thông chính,...Thông thường các công trình như trụ sở ủy ban, trạm y tế,...được bố trí ở trung tâm đơn vị ở. - Đơn vị ở có hệ thống giao thông chỉ phục vụ nội bộ, hạn chế đến mức tối thiểu đường giao thông cấp khu vực trở lên xuyên qua Điều này đặc biệt quan trọng để đảm bảo an toàn về mặt giao thông trong đơn vị ở. Chính vì vậy, phải hạn chế đến mức tối đa những tuyến đường có mật độ xe cộ lớn xuyên qua đơn vị ở. Lưu ý rằng đối với các đơn vị ở có từ lâu đời thì có thể có đường giao thông cấp khu vực xuyên qua nhưng các quy hoạch các đơn vị ở mới thì không được phép để điều đó xảy ra. - Đơn vị ở phải được liên kết với các yếu tố bên ngoài về cả giao thông lẫn cơ sở hạ tầng Đơn vị ở không thể trở thành một khu vực sống lý tưởng nếu nó không được kết nối với các khu chức năng khác trong đô thị và các khu vực lân cận khác. Đơn vị ở phải được kết nối với bên ngoài về giao thông, hạ tầng kỹ thuật. Bên cạnh đó phải có sự liên kết làm sao để khoảng cách từ đơn vị ở đến các công trình như bệnh viện, trường học,...là nhỏ nhất.[1] 1.1.1.3. Phân loại đơn vị ở Đơn vị ở được phân ra thành các loại sau: - Đơn vị ở láng giềng: là đơn vị nhỏ nhất, tương đương với một tổ dân phố hiện nay ở đô thị Việt Nam, nó không có giới hạn quá chặt chẽ về quy mô dân số. Quy mô diện tích của đơn vị ở láng giềng khoảng từ 3 đến 4 ha. Đất đai của đơn vị ở láng giềng hiện nay chủ yếu là đất xây dựng nhà ở các loại. Sở dĩ nó có tên là đơn vị ở láng giềng vì trong đơn vị ở này mối quan hệ xã hội chủ yếu mang tính láng giềng cùng xóm, cùng ngõ, quen biết nhau, quan tâm đến nhau, cùng chung mối quan tâm hàng ngày trong sinh hoạt, giao tiếp,... - Đơn vị ở cấp phường: là đơn vị cơ sở trong cơ cấu quy hoạch khu dân dụng, là đơn vị ở tương đương với một đơn vị hành chính cấp phường. Quy mô đất đai của đơn vị ở cấp phường khoảng 16 đến 25 ha, với số dân từ 4000 đến 10000 người (có thể lớn hơn tùy theo tầng cao xây dựng nhà ở). Một đơn vị ở cấp phường bao gồm nhiều đơn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 vị ở láng giềng. - Khu nhà ở: là một đơn vị quy hoạch cơ bản đối với các đô thị lớn và rất lớn, nó bao gồm một số phường có điều kiện địa lý tương tự nhau. Giới hạn của khu nhà ở là các đường giao thông chính của đô thị và các ranh giới tự nhiên khác như sông ngòi, hồ hoặc kênh mương trong đô thị. Khu nhà ở có quy mô diện tích trung bình từ 80 đến 100 ha. Trong khu nhà ở, ngoài các công trình dịch vụ công cộng còn có thể bố trí trường trung học phổ thông, các cơ sở sản xuất nhỏ không độc hại, các xí nghiệp thủ công nghiệp. - Khu thành phố: Bao gồm một số khu nhà ở và các công trình văn hóa, hành chính, chính trị, các công trình dịch vụ công cộng cấp cao như: UBND cấp tỉnh, thành phố, rạp xiếc cấp tỉnh, cấp trung ương, nhà văn hóa trung tâm tỉnh, bưu điện tỉnh, trường đại học..., nó được áp dụng cho các thành phố loại I và loại đặc biệt, có quy mô tương đương cấp quận. Khu thành phố có quy mô diện tích trung bình từ 300 đến 500 ha. Như vậy, đơn vị hạt nhân của việc phân loại đơn vị ở là đơn vị ở cấp phường. Tùy theo yêu cầu về quản lý và đầu tư quy hoạch, xây dựng mà người ta có thể chia nhỏ đơn vị ở cấp phường ra làm nhiều bộ phận nhỏ hơn (đơn vị ở láng giềng) hoặc gộp một số đơn vị ở cấp phường lại với nhau để trở thành đơn vị lớn hơn (khu nhà ở, khu thành phố). Khi nói đơn vị ở thì ta hiểu đó là đơn vị ở cấp phường.[16] 1.1.1.4. Quy chuẩn quy hoạch các đơn vị ở tại Việt Nam Theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01:2014/BXD ngày 28 tháng 3 năm 2014 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: a) Yêu cầu đối với quy hoạch các đơn vị ở Quy hoạch các đơn vị ở phải đảm bảo cung cấp nhà ở và các dịch vụ thiết yếu hàng ngày (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông cơ sở, văn hoá thông tin, chợ, dịch vụ thương mại, thể dục thể thao, không gian dạo chơi, thư giãn...) của người dân trong bán kính đi bộ không lớn hơn 500m nhằm khuyến khích sử dụng giao thông công cộng và đi bộ. Quy hoạch xây dựng mới các đơn vị ở cần đảm bảo đường giao thông từ cấp đường chính đô thị trở lên không chia cắt đơn vị ở. Chỉ tiêu đất đơn vị ở trung bình của toàn đô thị phải được lựa chọn trên cơ sở dự báo về nhu cầu đối với các loại hình ở khác nhau trong đô thị, đảm bảo đáp ứng cho các đối tượng khác nhau trong đô thị và trên cơ sở giải pháp tổ chức không gian theo các cấu trúc chiến lược phát triển đô thị.[16] PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 b) Các quy định về quy hoạch sử dụng đất đơn vị ở Các đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 phải xác định được vị trí, quy mô các khu chức năng. Các công trình công cộng dịch vụ đô thị phải đáp ứng được các quy định, phù hợp với quy mô dân số trong khu vực thiết kế, đồng thời xem xét đến nhu cầu của các khu vực lân cận. Quy mô dân số phải được dự báo phù hợp với các mô hình nhà ở và chỉ tiêu nhà ở, đất ở được lựa chọn. Hoặc ngược lại, với quỹ đất nhất định và mục tiêu bố trí dân cư, cần lựa chọn giải pháp quy hoạch và mô hình, chỉ tiêu nhà ở phù hợp. Trong các nhóm nhà ở phải bố trí vườn hoa, sân chơi với bán kính phục vụ (tính theo đường tiếp cận thực tế gần nhất) không lớn hơn 300m. Đối với nhóm nhà ở chung cư, diện tích đất ở là diện tích chiếm đất của các khối nhà chung cư với mật độ xây dựng tối đa theo quy định. Đối với nhóm nhà ở liên kế hoặc nhà ở riêng lẻ, diện tích đất ở là diện tích lô đất xây dựng nhà ở của các hộ gia đình. Trong đơn vị ở có các loại hình nhà ở đa dạng, chỉ tiêu đất ở phải được tính toán cho từng loại hình nhà ở riêng biệt, chỉ tiêu các loại đất còn lại được tính là chỉ tiêu trung bình.[16] 1.1.2. Quan niệm về đơn vị ở bền vững 1.1.2.1. Khái niệm về đơn vị ở bền vững Một đơn vị ở bền vững đó là sự tổng hòa của nhiều yếu tố trong cả một quá trình và được đặt trong một không gian nhất định từ quy hoạch, thiết kế, xây dựng đến vận hành, duy trì và phát triển. Là sự phát huy và kế thừa những giá trị tốt đẹp, những tinh hoa từ các đơn vị ở hay cộng đồng dân cư truyền thống vốn có, được nhìn nhận dưới quan điểm bền vững và được áp dụng những tiến bộ mới về bền vững trong quá trình phát triển. Mỗi một đơn vị ở đều có một cấu trúc đặc trưng riêng biệt, một đặc điểm riêng khác về địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường sinh thái,… Vì vậy, một đơn vị ở được xem là bền vững ở khu vực này, địa bàn này có thể sẽ không bền vững nếu đặt nó ở một khu vực khác, một địa bàn khác. Do đó, các tiêu chí bền vững cần phải được điều chỉnh cho phù hợp với mỗi một đơn vị ở nhất định. Có rất nhiều nguyên tắc, quy chuẩn chỉ dẫn chung cho sự phát triển bền vững của đơn vị ở, nhưng đó không phải là tiêu chuẩn, định mức để đánh giá sự bền vững của một đơn vị ở. Mỗi một yếu tố chức năng, mỗi một đặc điểm về kinh tế, xã hội, môi trường và con người trong đơn vị ở có một hệ thống các tiêu chí đánh giá khác nhau trên quan điểm của sự phát triển. Sự bền vững của đơn vị ở chỉ có thể có được khi đơn vị ở đó đạt được tổng thể mọi tiêu chí. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 Nói đơn giản, đơn vị ở phát triển bền vững phải là nơi hội đủ các điều kiện để con người sinh sống, học tập, làm việc và phát triển một cách tốt nhất. Trên thế giới, hiện chưa có một đơn vị ở nào được đánh giá là bền vững hoàn toàn. Sự bền vững là mục tiêu, định hướng mà các đơn vị ở hiện nay đang tiến tới. Phát triển đơn vị ở bền vững là một quá trình đòi hỏi sự tham gia của mọi thành viên trong cộng đồng, sự phối hợp của nhiều cơ quan chức năng và các tổ chức liên quan, đây là một quá trình hợp tác toàn diện và đồng bộ nhằm hướng tới mục tiêu bền vững đặt ra. Tóm lại, đơn vị ở bền vững là đơn vị ở đạt được và duy trì được sự cân bằng giữa các yếu tố về vật chất, môi trường, xã hội, văn hoá, kinh tế và các yếu tố liên quan khác trong cấu trúc và khuôn khổ của nó, hiện tại cũng như tương lai.[9] 1.1.2.2. Các yếu tố cơ bản của đơn vị ở bền vững Các nghiên cứu cho thấy, đơn vị ở bền vững có năm yếu tố cơ bản sau: a) Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên bao hàm các vấn đề về tài nguyên thiên nhiên và các môi trường sống tự nhiên như các không gian xanh, công viên, đa dạng sinh học, bảo vệ và duy trì hệ sinh thái tự nhiên, bảo vệ và duy trì nền nông nghiệp truyền thống, quản lý môi trường, hạn chế tiêu thụ tài nguyên và phát sinh chất thải,… b) Môi trường nhân tạo: Yếu tố môi trường nhân tạo bao hàm tất cả các vấn đề liên quan đến việc biến đổi môi trường tự nhiên thành các không gian như các công trình xây dựng, khu thương mại, các công trình công cộng, khu nhà ở và các cấu trúc chức năng tương tự khác,… phục vụ cuộc sống của con người. c) Cộng đồng: Yếu tố cộng đồng bao hàm các vấn đề liên quan tới sự gắn kết mọi thành viên trong đơn vị ở, các không gian hoạt động chung như quảng trường, nhà hát, khu vui chơi giải trí, hè phố,… d) Giao thông: Yếu tố giao thông bao hàm các vấn đề liên quan đến việc di chuyển và vận chuyển của con người như đường giao thông, bến bãi đỗ xe, bến xe buýt, hành lang hè phố, khoảng cách đi lại, các phương tiện giao thông… e) Năng lượng, nước và chất thải Yếu tố năng lượng bao hàm các vấn đề liên quan tới việc khai thác và sử dụng năng lượng cho cuộc sống của con người. Yếu tố nước bao hàm các vấn đề liên quan tới nguồn nước, dự trữ và bảo tồn nguồn nước cũng như khai thác sử dụng nước phục vụ cho cuộc sống của con người. Yếu tố chất thải bao hàm các vấn đề liên quan đến việc xử lý, tái chế quản lý các chất thải thông thường (rắn, lỏng, khí) và các chất thải độc hại khác.[9] PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 1.1.2.3. Tính chất của đơn vị ở bền vững Đơn vị ở bền vững phải có tính kế thừa, kế thừa về mặt kiến trúc (bố trí không gian, tiết kiệm cho đời sau) và cả về mặt quan hệ xã hội (đạo đức, văn hoá,...). Kế thừa để đảm bảo sự phát triển bền vững, chúng ta kế thừa những cái có trước và phải để lại cho thế hệ sau kế thừa được. Đơn vị ở bền vững phải có tính thống nhất, tổng hoà giữa các yếu tố, thống nhất không phải là giống nhau mà là có mối quan hệ hài hoà về con người, điều kiện tự nhiên, công trình kiến trúc,... Đơn vị ở bền vững phải có tính riêng biệt, đặc tính này do điều kiện hình thành quyết định. Mỗi đơn vị ở có đặc trưng riêng, tạo tính riêng biệt của khu phố để làm cho đô thị sinh động, tránh đơn điệu. Tính chất cần có của một đơn vị ở bền vững là tính mở. Đơn vị ở phải được phát triển, có sự trao đổi về mặt thông tin, kiến trúc, nếp sống,... có khi mở cả về diện tích, dân số... [9] Tất cả nói lên, đơn vị ở là một bộ phận của đô thị, có đủ các điều kiện để tồn tại độc lập tương đối. 1.1.2.4. Đặc điểm của đơn vị ở bền vững Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, đơn vị ở bền vững có các đặc điểm chính: a) Diện tích và ranh giới: Đơn vị ở bền vững cần có một ranh giới xác định rõ ràng, đảm bảo được độ an toàn nhất định để hạn chế các ảnh hưởng xấu từ bên ngoài (như ảnh hưởng về giao thông), đảm bảo duy trì được các đặc trưng riêng, tính chất vốn có, duy trì sự phát triển của chính đơn vị ở. Tại các khu vực ven đô hay ở các vùng ngoại ô thành phố thì ranh giới đơn vị ở có thể xác định bằng các yếu tố tự nhiên như đường giao thông nông thôn, con sông hay cánh đồng, rừng cây,… Trong đô thị, ranh giới đơn vị ở có thể được xác định đơn giản hơn dựa vào tuyến giao thông, dải không gian công cộng, không gian mở hay các không gian đệm. Đơn vị ở bền vững cần có một quy mô diện tích hợp lý để khuyến khích các hoạt động đi bộ và mọi nhu cầu hàng ngày của dân cư đều có thể được đáp ứng trong khả năng đi bộ. Bên cạnh đó, đơn vị ở cần có một diện tích đủ lớn để đảm bảo phát triển hỗn hợp đầy đủ các thành phần chức năng phục vụ cuộc sống của dân cư. Theo đó bán kính hợp lý cho đơn vị ở là khoảng 400~500m từ trung tâm đến ranh giới (khoảng cách tương đương với 5~7phút đi bộ) tương ứng với quy mô thích hợp cho đơn vị ở là 40~50ha. Quy mô tối thiểu để một đơn vị ở có thể phát triển là khoảng 20ha.[9] b) Dân số: Quy mô dân số của đơn vị ở bền vững cần vừa phải để có thể thiết lập các mối quan hệ mật thiết giữa mọi người trong cộng đồng với nhau và giữa nhân dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 với chính quyền địa phương nhưng đủ lớn để bố trí công trình phục vụ. Mọi tầng lớp dân cư và chính quyền phối kết hợp chặt chẽ với nhau tạo thành một thể thống nhất cùng nhau phát triển đơn vị ở, các ý kiến đóng góp của dân cư đều có thể được chính quyền tiếp thu và phản hồi. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, để đạt được điều đó, quy mô dân số hợp lý của một đơn vị ở là từ 7.000~8.000 người.[9] c) Lối tiếp cận - lối vào: Đơn vị ở có nhiều lối vào nhưng cần xác định một hay hai lối vào chính từ các trục giao thông chính (ví dụ đường chính đô thị, đường cao tốc hay đường Quốc lộ, đường giao thông liên tỉnh, liên huyện,…) và hạn chế các lối vào phụ khác. Các hoạt động trong đơn vị ở nối với bên ngoài phải thuận lợi cho việc tiếp cận. Điều này sẽ giúp cho việc kiểm soát và bảo vệ đơn vị ở, duy trì được các cấu trúc hạ tầng kinh tế kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong đơn vị ở, tăng cường khả năng bền vững trong tương lai. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là hạn chế, ngăn chặn các khả năng giao tiếp của đơn vị ở với môi trường bên ngoài. d) Không gian giao tiếp: Mỗi đơn vị ở cần có một hay nhiều không gian giao tiếp với bên ngoài, với các đơn vị ở lân cận nhằm tăng cường, nâng cao các mối quan hệ xã hội giữa các đơn vị ở với nhau. Thông qua các không gian giao tiếp này, bằng các hoạt động xã hội, các đơn vị ở có thể truyền tải các thông tin, học hỏi rút kinh nghiệm lẫn nhau, giúp đỡ nhau cùng phát triển và cùng duy trì sự bền vững, giữ được nét đặc trưng riêng của từng đơn vị ở cũng như sự bền vững chung của tổng thể các đơn vị ở trong khu vực. Mối quan hệ láng giềng là điều không thể thiếu trong đơn vị ở bền vững và điều đó được phát huy nhờ các không gian giao tiếp nội bộ trong đơn vị ở cũng như giữa các đơn vị ở với nhau. Không sâu xa, đặc biệt, các không gian này có thể chỉ đơn giản là một mảnh sân lát gạch dưới gốc cây với những chiếc ghế đá, có thể là một không gian dành cho trẻ em chơi bắn bi, trốn tìm hay có thể là một khu vực vui chơi rộng lớn với sân bóng, hố cát,… Đó chính là các địa điểm giao lưu của những người hàng xóm và bạn bè. Nhờ đó mọi cư dân luôn có những cảm giác thân thiện, thắm tình và cùng chung sống trong một cộng đồng tiến bộ, an toàn. Các không gian này không phải là các không gian riêng biệt mà là một bộ phận cấu thành nằm trong không gian mở hay của các công trình công cộng, công viên hay của đường phố và được bố trí ở bất cứ nơi nào có thể miễn sao thuận lợi cho mọi tầng lớp cư dân trong đơn vị ở có thể vui chơi, giao tiếp với nhau. đ) Trung tâm: Mỗi một đơn vị ở bền vững đều có một trung tâm công cộng. Thiết lập một trung tâm phù hợp là yếu tố để duy trì sự bền vững. Trung tâm là nơi thu hút và tập trung của các tầng lớp dân cư. Nó có thể là tập hợp các không gian công cộng như công viên, quảng trường và các công trình công cộng như trụ sở chính quyền, khu thương mại, trường học, nhà thờ,… Sự tập trung và PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 hội tụ này sẽ có sự ảnh hưởng đến toàn thể cấu trúc vật chất và xã hội của cộng đồng trong đơn vị ở. Bên cạnh đó, một trung tâm với đầy đủ các chức năng công cộng và dịch vụ sẽ đáp ứng được các nhu cầu hàng ngày cũng như các nhu cầu phát sinh của dân cư. Điều này sẽ tạo nên sự cân bằng và ổn định phát triển bền vững ngay trong đơn vị ở. e) Phát triển hỗn hợp các chức năng: Có thể nói, đơn vị ở là một tổng thể cân bằng của các hoạt động con người về cư trú, làm việc, học tập, mua sắm, giao lưu, giải trí, tôn giáo,… Các thành phần chức năng có thể được tổ chức hỗn hợp theo phương ngang (chúng được sắp xếp, thiết kế trên những lô đất liên kết phù hợp nhau) hay có thể được tổ chức hỗn hợp theo phương đứng (chúng được sắp xếp trên các tầng khác nhau của cùng một công trình như khu thương mại, siêu thị,…). Một cơ cấu tổ chức hỗn hợp hợp lý về thành phần chức năng, quy mô và vị trí sẽ mang lại khả năng tiếp cận tốt nhất và nhiều nhất cho mọi tầng lớp dân cư trong đơn vị ở và góp phần nâng cao khả năng bền vững trong chính nội tại đơn vị ở. Phát triển hỗn hợp các chức năng sử dụng là đặc điểm mấu chốt của một đơn vị ở bền vững được thiết kế trong phạm vi đi bộ. Trong khả năng đi bộ của mình, với một quảng đường vừa phải trong khuôn viên đơn vị ở, mọi cư dân đều có thể tiếp cận dễ dàng với các chức năng sử dụng hiện có mà họ mong muốn được phục vụ. Điều đó có nghĩa là các hoạt động sống, làm việc và nghỉ ngơi của mọi người cần được phát triển đồng bộ trong cùng một giới hạn không gian của mỗi một đơn vị ở. g) Phát triển tập trung thu gọn: Đặc điểm này hỗ trợ cho việc phát triển hỗn hợp các khu chức năng nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, giảm thời gian đi lại, giảm chi phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật cũng như chi phí bảo dưỡng. Phát triển tập trung thu gọn còn nâng cao, tăng cường các mối quan hệ cộng đồng thông qua các không gian hay các công trình công cộng được bố trí gần nhau như công viên, quảng trường, tòa nhà chính quyền, khu thương mại,… Hơn nữa, các khu vực ở, thương mại và các công trình công cộng được bố trí tập trung xen lẫn sẽ nâng cao, tạo điều kiện khuyến khích việc đi bộ giữa các khu chức năng trong đơn vị ở. Tuy nhiên tập trung, thu gọn chứ không tập trung một cách tuyệt đối, tập trung đầu não nhưng phải có các công trình vệ tinh. h) Đa dạng các loại hình nhà ở: Trong đơn vị ở có nhiều thành phần dân cư do đó có thói quen và điều kiện sống khác nhau tạo nên loại hình nhà ở trong đơn vị ở khác nhau: biệt thự, nhà liền kề, chung cư... Mọi cư dân sống trong đơn vị ở đều có thể lựa chọn và có được loại hình nhà ở phù hợp với cuộc sống của mình. Điều này sẽ tạo ra nhiều mức giá khác nhau phù hợp với nhiều mức thu nhập và độ tuổi, sở thích. Nhà ở là vấn đề quan trọng nhất đối với mỗi gia đình, đối với đơn vị ở. Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở chính là yếu tố cơ bản đem lại sự bền vững cho đơn vị ở khi nó đáp ứng được nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư với nhiều mức thu nhập khác nhau. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 12 k) Hệ thống giao thông - Mạng lưới đường phố: Mạng lưới đường phố được bố trí liên hoàn và hạn chế chiều rộng lòng đường là đặc điểm nổi bật trong việc thiết kế quy hoạch giao thông các đơn vị ở bền vững. Đường phố trong đơn vị ở bền vững là một mạng lưới liên thông nội bộ, với cùng một điểm đến, có rất nhiều sự lựa chọn về tuyến đường và khoảng cách, qua đó làm giảm ách tắc giao thông, tiết kiệm thời gian, đồng thời cũng khuyến khích việc đi bộ hay xe đạp. Lòng đường cần đủ hẹp để hạn chế tốc độ và lưu lượng xe (đặc biệt là xe máy và xe ôtô). Điều này cũng rất phù hợp với việc thiết kế, tạo lập một môi trường không gian gần gũi, khuyến khích các hoạt động đi bộ, xe đạp hay sử dụng các phương tiện giao thông công cộng và bảo vệ người dân khỏi các tai nạn giao thông cũng như hạn chế thấp nhất các ô nhiễm có thể có như tiếng ồn, khói và bụi,… Đường phố được chia thành nhiều cấp khác nhau dựa trên chức năng sử dụng đất hai bên đường, lưu lượng người đi bộ và lưu lượng xe cộ tham gia giao thông. Không bao giờ có một đường phố chỉ dành cho xe cộ và ngược lại, những đường phố chỉ dành cho một đối tượng nhất định sẽ làm suy giảm khả năng tồn tại của chúng. Một khoảng cách phù hợp giữa các giao lộ trong đơn vị ở là từ 75m đến 150m sẽ tạo thuận lợi cho khả năng đi lại ở các đường phố và việc bố trí các công trình trong khu phố. Trong đơn vị ở bền vững, đường phố không phải là những đường chia cắt đơn vị ở mà là không gian dành cho các hoạt động công cộng. Một mạng lưới liên kết các tuyến đi bộ hai bên đường với khu vực trung tâm, các công trình công cộng và các khoảng mở công cộng sẽ tạo điều kiện tăng cường các mối quan hệ và sự giao tiếp trong cộng đồng. - Lối đi bộ: Lối đi bộ là thành phần không thể thiếu trong các đơn vị ở, đặc biệt là đơn vị ở bền vững. Bên cạnh chức năng giao thông và liên kết các bộ phận chức năng, lối đi bộ chính là không gian quan trọng cho các hoạt động công cộng, tăng cường các mối quan hệ và trao đổi trong cộng đồng. Lối đi bộ cần được thiết kế đẹp, thuận tiện và dễ nhận biết nhằm khuyến khích các hoạt động đi bộ, tăng cường các cảm nhận về không gian và địa điểm. Việc thiết kế cần đặc biệt lưu ý đến các vấn đề liên quan đến người già, trẻ nhỏ và người tàn tật. - Bãi đỗ xe: Đơn vị ở bền vững khuyến khích việc xây dựng các bãi đỗ xe ven đường hơn là xây dựng các băi đỗ xe tập trung. Việc này sẽ làm thu hẹp bớt chiều rộng lưu thông lòng đường, cũng đồng nghĩa với việc hạn chế lưu lượng và tốc độ giao thông. Các chỗ đỗ xe ven đường cũng có tác dụng hạn chế sự tập trung xe cộ về một khu vực nhất định, phân tán bớt lượng xe cộ và giảm khoảng cách đi lại từ chỗ đỗ xe tới các công trình, nơi cần đến. Tuy nhiên, yêu cầu trước hết để bố trí các chỗ đỗ xe này là không được xung đột với các tuyến đi bộ. Ở những nơi nhất thiết phải bố trí bãi đỗ xe tập trung, thì chúng cần được tổ chức như các công viên. Tại những nơi không PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Vinaconex 25
26 p | 161 | 38
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Kiểm soát thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập do cục thuế TP Đà Nẵng thực hiện
13 p | 138 | 31
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Tăng cường kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thép Đà Nẵng
26 p | 145 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu
89 p | 39 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại thành phố Nha Trang: Trường hợp nghiên cứu tại Phường Phước Hòa
73 p | 70 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định
95 p | 71 | 11
-
Tóm tài luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Krông Năng - Buôn Hồ
26 p | 54 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Thực trạng và đề xuất giải pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại thành phố Đà Nẵng
94 p | 32 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân tại một số dự án trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
88 p | 39 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng quản lý đất đai tại các mỏ khai thác đất sét và đất đồi trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
128 p | 48 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
8 p | 32 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu chính sách tài chính về đất đai tác động đến thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
153 p | 40 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Sơn Tây
112 p | 17 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước quan Kho bạc nhà nước Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
94 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Điện Bàn tỉnh Quảng Nam
121 p | 13 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Thanh Khê - Thành phố Đà Nẵng
103 p | 15 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tăng cường kiểm soát chi phí tại Chi cục Quản lý thị trường thành phố Đà Nẵng
102 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Kho bạc Nhà nước Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
108 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn