intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

23
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thấy được những điểm hợp lý và chưa hợp lý trong việc thực hiện công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn thành phố Nha Trang. Đề xuất được một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Nha Trang

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thừa Thiên Huế, ngày 26 tháng 5 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Công Thành PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy cô giáo Khoa Tài nguyên Đất và Môi trường Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Huế. Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn trực tiếp của Tiến sĩ Lê Thanh Bồn trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn. Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa, Sở Xây dựng tỉnh Khánh Hòa, Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa, Văn phòng UBND thành phố Nha Trang, Ban quản lý Dự án các Công trình Trọng điểm, Ban quản lý Dự án các Công trình Giao thông và Thủy lợi Khánh Hòa, Trung tâm Phát triển Quỹ đất Khánh Hòa, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Khánh Hòa, Phòng Tài nguyên & Môi Trường thành phố Nha Trang, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Diên Khánh, UBND các xã, phường thành Phố Nha Trang và thị trấn Diên Khánh, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân. Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó! Thừa Thiên Huế, ngày 26 tháng 5 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Công Thành PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa trong thời gian qua có nhiều dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, khu đô thị, thương mại, dịch vụ... Để thấy rõ thực trạng về chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng theo Pháp Luật Đất đai hiện nay, thấy được những điểm hợp lý và chưa hợp lý trong công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn thành phố Nha Trang và đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Nha Trang. Tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa”. Đề tài đã sử dụng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp từ các phòng ban, cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và thu thập số liệu thứ cấp từ việc điều tra phỏng vấn người dân tại một số dự án. Từ các số liệu thu thập tiến hành phân tích, tổng hợp và xử lý để đưa ra phương thức đánh giá. Kết quả nghiên cứu đã đạt được như sau: Thành phố Nha Trang đã thực hiện tốt chính sách pháp luật liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; luôn đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và dân chủ trong công tác thu hồi đất. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thành lập theo từng dự án, mang tính chuyên môn hóa cao, nên công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng nhanh hơn, chính xác hơn, giảm thiểu các vướng mắc của người dân trong quá trình thực hiện dự án. Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn, thành phố Nha Trang đã triển khai nhiều nhóm giải pháp, vận dụng linh hoạt các chính sách BT, HT, TĐC phù hợp với tình hình thực tế; xem đây là nhiệm vụ then chốt trong công tác thu hồi đất. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đang xảy ra tình trạng quá tải đối với việc xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường đất và cấp đất tái định cư; cần sớm có biện pháp để không làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Thành phố Nha Trang luôn quan tâm đến chính sách đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất để họ có thể chuyển đổi nghề, sớm ổn định cuộc sống. Với tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng, các khu trung tâm đô thị, thương mại, dịch vụ nhanh như hiện nay, thì quỹ đất tái định cư đang là vấn đề đau đầu cho các nhà quản lý. Một số khu tái định cư đang xảy ra tình trạng xuống cấp nghiêm trọng, thu nhập và đời sống của người dân tại các khu tái định cư đang bị sụt giảm. Đây là áp lực không nhỏ để xây dựng và phát triển thành phố trong giai đoạn hiện nay. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ...................................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................vii DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... ix MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài ...................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................... 3 1.1.1. Dự án đầu tư và vai trò của dự án đầu tư trong phát triển kinh tế - xã hội ........... 3 1.1.2. Khái niệm về công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất .................................................................................................................................... 7 1.1.3. Những nội dung cơ bản của công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ............. 10 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................................................................................. 31 1.2.1. Chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới .......... 31 1.2.2. Chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .................................. 38 1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................. 43 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................................................... 45 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................... 45 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 45 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 45 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 45 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 45 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 45 2.3.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu .............................................. 46 2.3.3. Phương pháp minh họa bản đồ ............................................................................ 46 2.3.4. Phương pháp chuyên gia ..................................................................................... 46 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................... 47 3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ NHA TRANG ................................................................................................................ 47 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 47 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................................... 55 3.1.3. Tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất từ năm 2010 đến nay.............. 56 3.1.4. Những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ở TP. Nha Trang ..................................... 59 3.2. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG ........................................................................................ 60 3.3. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG .................................... 62 3.3.1. Dự án 1: Dự án Xây dựng khu tái định cư Hòn Rớ II, xã Phước Đồng, thành phố Nha Trang ...................................................................................................................... 62 3.3.2. Dự án 2: Dự án chỉnh trang đô thị, xây kè và đường dọc bờ sông cái Nha Trang (khu dân cư Cồn Tân Lập) phường Xương Huân, TP.Nha Trang ................................ 67 3.3.3. Dự án 3: Dự án đường Nha Trang đi Đà Lạt, đoạn Nha Trang - Diên Khánh (Cao Bá Quát - Cầu Lùng)............................................................................................. 74 3.3.4. Đánh giá chung việc thực hiện chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Nha Trang ........................................................................................ 81 3.4. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN NGƯỜI DÂN CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG ................................................................................................................ 96 3.4.1. Quan điểm của người dân về việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng .................. 96 3.4.2. Nguyện vọng của người dân liên quan đến chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ...................................................................................................................... 102 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 3.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG ...................................................................................... 105 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 107 1. Kết luận.................................................................................................................... 107 2. Kiến nghị ................................................................................................................. 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 110 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 113 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Cụm từ và từ viết tắt Cụm từ và từ đầy đủ 1 BQL Ban Quản lý 2 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường 3 DAĐT Dự án đầu tư 4 GPMB Giải phóng mặt bằng 5 GCN Giấy chứng nhận 6 HSĐC Hồ sơ địa chính 7 MTTQVN Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 8 NĐ Nghị Định 9 QĐ Quyết định 10 QSDĐ Quyền sử dụng đất 11 TĐC Tái định cư 12 TP Thành phố 13 TT Thông tư 14 UBND Uỷ ban nhân dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang Bảng 3.1 Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2010-2015 56 Bảng 3.2 Biến động diện tích đất phi nông nghiệp giai đoạn 2010-2015 58 Bảng 3.3 Thống kê hiện trạng sử dụng đất Khu tái định cư Hòn Rớ II 62 Quan điểm của người dân về bồi thường đất và tài sản gắn Bảng 3.4 98 liền với đất Tình hình lao động, việc làm và thu nhập của người bị thu Bảng 3.5 98 hồi đất Tình hình sử dụng tiền đền bù của các hộ gia đình trên cả 3 Bảng 3.6 101 dự án nghiên cứu (tổng số hộ điều tra là 90 hộ) Tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của người dân tại 3 dự án Bảng 3.7 103 nghiên cứu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang Hình 3.1 Sơ đồ vị trí hành chính thành phố Nha Trang 48 Hình 3.2 Sơ đồ địa giới các xã, phường - thành phố Nha Trang 60 Hình ảnh thu nhỏ từ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất Khu TĐC Hình 3.3 63 Hòn Rớ II Hình 3.4 Quan điểm của người dân về chủ trương thu hồi đất 98 Tình hình lao động, việc làm của người bị thu hồi đất tại 3 dự Hình 3.5 100 án nghiên cứu Tình hình sử dụng tiền đền bù của các hộ gia đình trên cả 3 Hình 3.6 103 dự án nghiên cứu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế Việt Nam, thì công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng là một trong những thành phần cần thiết gắn liền với tiến trình đi lên giàu mạnh của đất nước. Công tác này giải quyết các vấn đề về quỹ đất để phục vụ cho phát triển các ngành kinh tế, an ninh, quốc phòng, giao thông, công trình phúc lợi, khu dân cư,... Góp phần đưa Việt Nam hội nhập với thế giới. Vì vậy, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng là một trong những công việc trọng tâm của nhà nước ta trong lĩnh vực quản lý đất đai. Đây là lĩnh vực mang tính nhạy cảm, đa dạng và phức tạp tác động đến mọi mặt kinh tế - chính trị - xã hội. Trong khi hệ thống pháp luật, chính sách về đất đai và nhà ở hiện nay chưa thực sự hoàn thiện còn nhiều vấn đề bất cập cần phải sửa đổi, bổ sung cộng với công tác quản lý còn yếu kém gây ra tình trạng khiếu kiện kéo dài. Bên cạnh đó việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích thiết thực của cá nhân, tập thể và toàn xã hội, nhất là những quyền lợi về mặt kinh tế. Trong điều kiện đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm nên vấn đề lợi ích đó càng cấp thiết hơn, quyết định đến sự thành công hay tiến độ thực hiện của dự án. Do vậy, công tác này đòi hỏi phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa: Người sử dụng đất - nhà nước - chủ đầu tư, đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp, chính sách của chủ đầu tư và của người sử dụng. Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa là địa bàn trong thời gian qua có nhiều dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, khu đô thị, thương mại, dịch vụ,... Trong đó có nhiều dự án việc thu hồi đất kéo dài nhiều năm. Những vướng mắc, bất cập nào về mặt chính sách cần phải tiếp tục tháo gỡ là các câu hỏi cần phải được giải đáp qua thực tiễn để đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, góp phần hoàn thiện chính sách đất đai trong thời gian tới. Công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đã được chú trọng, đội ngũ cán bộ, công chức đảm nhiệm công việc ngày càng được tăng cường về số lượng và chất lượng, tổ chức bộ máy đã chuyển dần theo hướng chuyên trách qua việc thành lập Trung tâm Phát triển Quỹ đất để thực hiện công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch cho Nhà nước để giao cho các nhà đầu tư thực hiện dự án. Bên cạnh những thành quả đạt được thời gian qua trong công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đối với các dự án trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa nói chung và thành phố Nha Trang nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 Xuất phát từ những thực tiễn trên, để nhìn nhận đầy đủ về công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, trên địa bàn thành phố Nha Trang, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa”. 2. Mục đích của đề tài - Thấy rõ thực trạng các chính sách về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đối với người bị thu hồi đất theo Pháp Luật Đất đai hiện nay. - Thấy được những điểm hợp lý và chưa hợp lý trong việc thực hiện công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn thành phố Nha Trang. - Đề xuất được một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Nha Trang. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn a. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ chỉ ra điểm hợp lý và chưa hợp lý của hệ thống chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai hiện nay, đó sẽ là những căn cứ khoa học góp phần hoàn thiện chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đối với người bị thu hồi đất. b. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu giúp thấy được thực trạng việc thực hiện chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ở thành phố Nha Trang, để có giải pháp cụ thể khắc phục, nhằm làm cho việc thực hiện công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ở thành phố Nha Trang tốt hơn trong thời gian tới. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Dự án đầu tư và vai trò của dự án đầu tư trong phát triển kinh tế - xã hội 1.1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư Theo Ngân hàng thế giới (WB): Dự án đầu tư (DAĐT) là tổng thể các chính sách, các hoạt động và các chi phí có liên quan với nhau được hoạch định trước nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì “DAĐT là một tập hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp trên cơ sở các nguồn lực nhất định”. Ở Việt Nam, “DAĐT là tập hợp các đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định”. * Về mặt hình thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. * Về mặt nội dung: DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác định như vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế , tài chính,... Vậy, DAĐT phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động, nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn,... Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ,... Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng gồm những thành phần chính sau: + Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu tư nói riêng. + Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của dự án. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 + Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch bảng và trách nhiệm của các bộ phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án. + Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cho các dự án. + Thời gian: Độ dài thực hiện DAĐT cần được cố định. DAĐT được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn. Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối với nhau tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại ở giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn của chu trình dự án là rất quan trọng. Nhưng đứng ở các góc độ khác nhau, mỗi người có mối quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác nhau. Chủ đầu tư phải nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là điều kiện để đảm bảo đầu tư đúng cơ hội và có hiệu quả. 1.1.1.2. Phân loại dự án đầu tư Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư, cần tiến hành phân loại các dự án đầu tư. Có thể phân loại các dự án đầu tư theo các tiêu thức sau: a. Xét theo cơ cấu tái sản xuất Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu. Trong đó dự án đầu tư chiều rộng thường đòi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn dự án đầu tư theo chiều sâu thường đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng. b. Xét theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội Dự án đầu tư có thể phân chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội),... hoạt động của các dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn các PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác. c. Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất. Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định không cao lại dễ dự đoán va dự đoán dễ đạt độ chính xác cao. Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời gian hoạt động dài hạn (5, 10, 20 năm hoặc lâu hơn) vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tương lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác được (về nhu cầu, giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên tai, sự ổn định về chính trị,...) Loại dự án đầu tư này phải được chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đoán những gì có liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư trong tương lai xa; phải xem xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để bảo đảm thu hồi đủ vốn và có lãi khi hoạt động của dự án đầu tư kết thúc. Trong thực tế, người có tiền thích đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thương mại. Tuy nhiên trên giác độ xã hội, hoạt động của dự án đầu tư này không tạo ra của cải vật chất cụ thể một cách trực tiếp, những giá trị tăng thêm do hoạt động của dự án đầu tư thương mại đem lại chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các ngành, các địa phương, các tầng lớp dân cư trong xã hội. Do đó, trên giác độ điều tiết vĩ mô, nhà nước thông qua các cơ chế chính sách của mình để hướng dẫn được các nhà đầu tư không chỉ đầu tư vào lĩnh vực thương mại mà còn đầu tư vào cả lĩnh vực sản xuất, theo các định hướng và mục tiêu đã dự kiến trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. d. Xét theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra Ta có thể phân chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (như dự án đầu tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng,...) e. Xét theo sự phân cấp quản lý dự án (theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư) Tùy theo tầm quan trọng và quy mô của dự án, dự án đầu tư được chia làm 4 nhóm: Dự án quan trọng quốc gia (do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư), dự PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài được chia thành 3 nhóm: dự án nhóm A, dự án nhóm B và các dự án phân cấp cho các địa phương. f. Xét theo nguồn vốn Dự án đầu tư có thể phân chia thành: + Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. + Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh. + Dự án đầu tư bằng nguồn vốn huy động của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác. + Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗn hợp. Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn, vai trò của mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa phương và toàn bộ nền kinh tế cũng như có các giải pháp thích hợp đối với việc quản lý các dự án đối với từng nguồn vốn huy động [22]. 1.1.1.3. Vai trò của dự án đầu tư trong phát triển kinh tế - xã hội * Đối với chủ đầu tư: Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu tư. DAĐT được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ về các mặt tài chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Do đó, chủ đầu tư sẽ yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì có khả năng mang lại lợi nhuận và ít rủi ro. Mặt khác, vốn đầu tư của một dự án thường rất lớn, chính vì vậy ngoài phần vốn tự có các nhà đầu tư còn cần đến phần vốn vay ngân hàng. Dự án là một phương tiện rất quan trọng giúp chủ đầu tư thuyết phục ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng xem xét tài trợ cho vay vốn. DAĐT cũng là cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. Quá trình này là những kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị, kế hoạch thi công, xây lắp, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, dự án còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp thời những tồn đọng vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, khai thác công trình. * Đối với Nhà nước: DAĐT là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Vốn ngân sách Nhà nước sử dụng để đầu tư phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, các DAĐT quan trọng của quốc gia trong từng thời kỳ. Dự án sẽ được phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư khi mục tiêu của dự án phù hợp với đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 khi hoạt động của dự án không gây ảnh hưỏng đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Dự án được phê duyệt thì các bên liên quan đến dự án phải tuân theo nội dung, yêu cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên liên quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết. * Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư thì họ sẽ xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài chính, để đi đến quyết định có đầu tư hay không. Dự án chỉ được đầu tư vốn nếu có tính khả thi theo quan điểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận đầu tư thì dự án là cơ sở để các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo mức độ hoàn thành kế hoạch đầu tư đồng thời lập kế hoạch thu hồi vốn. 1.1.2. Khái niệm về công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.2.1. Bồi thường “Bồi thường” hay “đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của một chủ thể khác. Bồi thường có 2 loại đó là bồi thường về đất và bồi thường về tài sản gắn liền với đất. + Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất [23]. + Bồi thường thiệt hại về tài sản là việc trả bằng tiền có giá trị tương ứng với tài sản bị thiệt hại khi thu hồi đất theo quy định của pháp luật bao gồm: Nhà, công trình, vật kiến trúc, cây cối hoa màu, mồ mả, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất đai bị thu hồi và chi phí đầu tư vào đất còn lại. Trong Luật Đất đai 2013, đã quy định cụ thể các nguyên tắt bồi thường về đất và các nguyên tắc bồi thường về thiệt hại tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể nguyên tắc bồi thường như sau: * Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 74, Luật Đất đai 2013). 1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường. 2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Nguyên tắc trên thể hiện khi nhà nước lấy đi phần lợi ích của người dân mà người dân có đầy đủ điều kiện được bồi thường thì Nhà nước có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại. Khi Nhà nước lấy đất thì phải bồi thường bằng đất cùng loại, nếu không có đất cùng loại thì bồi thường bằng tiền với giá trị tương đương [23]. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 88, Luật Đất đai 2013). 1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường. 2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại [23]. Như vậy, bồi thường không chỉ đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích của người dân sau khi bị thu hồi đất, đó là có một chỗ ở ổn định phù hợp với phong tục và tập quán ở địa phương, được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nhằm ổn định đời sống. 1.1.2.2. Hỗ trợ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển . Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ. b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở. c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở. d) Hỗ trợ khác [23]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 Ở cả nguyên tắc về bồi thường cũng như hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đều đề cập tới tính đảm bảo khách quan, công bằng, kịp thời, công khai minh bạch, dân chủ, đúng pháp luật. Đây là một đòi hỏi khách quan trong quá trình thực thi các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, vừa là cơ chế để kiểm soát hoạt động này. Bởi tất cả các nội dung, phạm vi, giới hạn, trình tự, thủ tục,... bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đều do pháp luật quy định. 1.1.2.3. Tái định cư Tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở. Hình thức tái định cư bao gồm: Bằng nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền. * Phân loại tái định cư: 1. Về hình thức: + Di dân vào vùng đô thị hóa. + Chuyển dịch nội ngoại thành, bao gồm từ việc thực hiện các chương trình cải tạo đô thị cho tới việc chuyển dịch theo sở nguyện của người dân. + Tái định cư tại chỗ khi thực hiện các dự án chỉnh trang khu dân cư. 2. Xét về sở nguyện của người dân cũng có nhiều mức độ: + Tái định cư tự phát: Là việc mua bán đất và xây dựng trái phép không theo quy hoạch. Do việc xây dựng trái phép ở khu vực không có hạ tầng, giá đất rẻ nên nhiều người có thu nhập thấp, trong đó có nhiều người thuộc diện giải tỏa từ các dự án nhận tiền bồi thường tự lo chỗ ở. + Tái định cư tự giác: Là việc tái định cư để thực hiện các dự án và người dân tự giác chấp hành kế hoạch và phương thức tái định cư, kể cả việc tạo lập chỗ ở mới ở các dự án phát triển nhà. + Cưỡng bức tái định cư: Thường là cưỡng bức giải tỏa và bố trí chỗ ở cho những người bị giải tỏa chưa được sự đồng thuận của họ. Nhiều trường hợp không kiên quyết đã gây ra ách tắc cho đầu tư phát triển. 3. Xét về tính chất, tái định cư có 2 dạng: - Tái định cư bắt buộc: Để thực hiện các dự án phục vụ lợi ích chung. Nhìn chung các quốc gia trên thế giới đều xác lập quyền ưu tiên của nhà nước trong việc thu hồi đất để thực hiện các dự án này vì lợi ích quốc gia. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 - Tái định cư tự nguyện: Thông thường trong các dự án cải tạo đô thị ở quy mô nhỏ, vì lợi ích trực tiếp của những người tham gia thực hiện dự án. Các quy định hiện hành liên quan đến tái định cư đều chỉ dừng lại ở thời điểm hoàn thành khu tái định cư để các hộ dân có thể vào sinh sống. Pháp Luật nước ta thiếu những quy định cần thiết để bảo đảm rằng, người dân có thể sống, sinh hoạt và ổn định lâu dài tại các khu tái định cư đó. Xây dựng các quy định cụ thể về hậu tái định cư là một yêu cầu bức thiết hiện nay, đặc biệt trong tình trạng nhiều hộ gia đình “tái nghèo vì tái định cư”, “khốn quẫn trong vùng tái định cư” do mất đất sản xuất. Hiện nay, khi tiến hành quy hoạch và xây dựng các khu tái định cư, nhiều địa phương chỉ thực hiện theo cách nhìn nhận một chiều của phía cơ quan nhà nước. Nhiều khu tái định cư hoàn toàn không phù hợp với tập quán xây dựng nhà ở, thói quen sinh hoạt, lao động sản xuất của người dân địa phương. Từ đó, dẫn đến nhiều khu tái định cư đã xây dựng xong nhưng lại bỏ hoang vì những người bị thu hồi đất không chịu vào ở, hay họ phải bán suất tái định cư (bán lúa non), nền tái định cư và tìm nơi ở khác phù hợp. Vì vậy, yêu cầu trong quy hoạch và xây dựng các khu tái định cư phải bảo đảm xem xét đến tập quán, thói quen sinh sống và lao động sản xuất của người dân. Như vậy, nên có khái niệm về tái định cư và nên quy định các điều kiện tại khu tái định cư tập trung như sau: Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống, sinh hoạt của người dân, phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và tập quán định cư tại địa phương. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm bảo đảm khu tái định cư phải được hoàn thành trước khi thực hiện dự án, tạo việc làm cho người dân thuộc khu tái định cư, bảo đảm cuộc sống tại khu tái định cư ổn định, bền vững [17]. 1.1.3. Những nội dung cơ bản của công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng 1.1.3.1. Căn cứ để thu hồi đất, giải phóng mặt bằng Luật đất đai năm 2013 đã quy định các căn cứ thu hồi đất chặt chẽ hơn, cụ thể hơn, tránh việc thu hồi tùy tiện, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. * Trường hợp thứ nhất: Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây: 1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; 2. Xây dựng căn cứ quân sự; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; 4. Xây dựng ga, cảng quân sự; 5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; 6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; 7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; 8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; 9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; 10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý [23]. * Trường hợp thứ hai: Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây: 1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; 2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm: a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia; c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải; 3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm: a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2