Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu ảnh hưởng của đô thị hóa đến chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
lượt xem 7
download
Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu tác động của đô thị hóa đến chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai và định hướng sử dụng đất theo hướng hợp lý và hiệu quả hơn tại địa bàn nghiên cứu, xác định tình hình đô thị hóa trên địa bàn huyện, đánh giá được việc chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa, đề xuất các giải pháp sử dụng đất hợp lý, hiệu quả. Góp phần làm rõ thực trạng của quá trình đô thị hóa ở thị xã An Nhơn và những tác động của quá trình này đến tình hình quản lý và sử dụng đất tại địa bàn nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu ảnh hưởng của đô thị hóa đến chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO XUÂN HUY NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TẠI ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI HUẾ, NĂM 2017 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO XUÂN HUY NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TẠI ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số: 88.50.103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HUỲNH VĂN CHƯƠNG HUẾ, NĂM- 2017 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu trong vùng nghiên cứu của Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ Luận văn nào khác. Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Luận văn Đào Xuân Huy PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, ngoài nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo trường Đại học Nông lâm Huế và Khoa Tài nguyên Đất và Môi trường Nông nghiệp; Phòng Đào tạo sau Đại học; đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quí báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và viết Luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Thầy giáo, PGS. TS. Huỳnh Văn Chương người hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo đã giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi có thể hoàn thành Luận văn này. Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Định, các phòng, ban của thị xã An Nhơn; Cán bộ và nhân dân các xã, phường trong vùng nghiên cứu đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu. Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi hoàn thành đề tài này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày tháng 6 năm 2017 Đào Xuân Huy PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của đô thị hóa đến chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định” được tiến hành tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, thời gian từ tháng 8/2016 đến tháng 4/2017. Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu tác động của đô thị hóa đến chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai và định hướng sử dụng đất theo hướng hợp lý và hiệu quả hơn tại địa bàn nghiên cứu, xác định tình hình đô thị hóa trên địa bàn huyện, đánh giá được việc chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa, đề xuất các giải pháp sử dụng đất hợp lý, hiệu quả. Góp phần làm rõ thực trạng của quá trình đô thị hóa ở thị xã An Nhơn và những tác động của quá trình này đến tình hình quản lý và sử dụng đất tại địa bàn nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ chỉ ra những thay đổi và tác động về sử dụng đất trong quá trình đô thị hóa tại thị xã An Nhơn, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng đất từ đó góp phần làm tăng hiệu quả của công tác quản lý trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, tài liệu, số liệu được thu thập chủ yếu từ các cơ quan trên địa bàn huyện, các chủ trương chính sách của tỉnh, của Trung ương, các công trình khoa học, các tạp chí khoa học. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Điều tra, thu thập số liệu bằng cách quan sát, khảo sát thực địa về các công trình, dự án đầu tư có thu hồi đất nông nhiệp trên địa bàn nghiên cứu, phương pháp phỏng vấn trực tiếp 100 hộ nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp, phỏng vấn cán bộ quản lý trên địa bàn nghiên cứu, dùng Phương pháp phân tích và xử lý số liệu phần mềm Excel để tổng hợp, xử lý số liệu thu thập được qua đó thiết lập các bảng biểu, biểu đồ để phân tích sự tác động, trên cơ sở đó để đánh giá và đề xuất các hướng giải quyết. Phương pháp sử dụng bản đồ để làm rõ hơn những thông tin qua các hình ảnh và làm tăng phần sinh động cho đề tài. Những kết quả đạt được là nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, nghiên cứu những tác động của đô thị hóa đến tình hình sử dụng đất, nghiên cứu những tác động của đô thị hóa đến tình hình quản lý Nhà nước về đất đai và đề xuất giải pháp nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai và định hướng sử dụng đất thích ứng với quá trình đô thị hóa ở địa bàn thị xã An Nhơn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Có nghĩa là CN Công nghiệp : CCN Cụm công nghiệp : CNH Công nghiệp hóa CSHT : Cơ sở hạ tầng ĐTH : Đô thị hóa GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GDP : Tổng sản phẩm nội địa GPMB : Giải phóng mặt bằng HĐH : Hiện đại hóa KĐT : Khu đô thị KT – XH : Kinh tế - Xã hội NN : Nông nghiệp QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất SXCN : Sản xuất công nghiệp TP : Thành phố UBND : Ủy ban nhân dân UNESCO : Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP ........................ iii MỤC LỤC .....................................................................................................................iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................iv DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH................................................................................. vii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................................1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................2 2.1. Mục tiêu chung. ........................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN ...............................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................2 CHUƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................3 1.1.1. Khái niệm đô thị và đô thị hoá ..............................................................................3 1.1.2. Các vấn đề về đô thị hoá........................................................................................5 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................10 1.2.1. Thực trạng đô thị hoá trên thế giới và ở Việt Nam .............................................10 1.2.2. Cơ sở pháp lý quản lý Nhà nước về đất đai.........................................................21 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN .......................................24 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................................27 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................27 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................27 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................27 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................27 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................27 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................27 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi 2.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..............................................................28 2.3.3. Phương pháp sử dụng bản đồ. .............................................................................28 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................29 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ AN NHƠN. ..........29 3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ...........................................................................29 3.1.2Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ....................................................................36 3.1.3. Thực trạng phát triển dân số, lao động, việc làm và mức sống ...........................40 3.2. MỨC ĐỘ ĐÔ THỊ HÓA THỊ XÃ AN NHƠN GIAI ĐOẠN 2005-2016..............43 3.2.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của thị xã An Nhơn ...........................42 3.2.2. Biến động dân số .................................................................................................43 3.2.3. Thay đổi về cơ cấu kinh tế, GDP của người dân .................................................44 3.2.4. Thay đổi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội .............................................47 3.2.5. Thay đổi về cơ cấu lao động, việc làm ................................................................48 3.3. CHUYỂN DỊCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP......53 3.3.1. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến sự biến động đất đai tại thị xã An Nhơn ............51 3.3.2. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất. ....55 3.3.3. Tác động của quá trình đô thị hoá đến tỷ lệ sử dụng đất .....................................56 3.3.4. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thị xã An Nhơn ..............................................................................................................................57 3.3.5. Phân tích ý kiến các bên liên quan về vấn đề đô thị hóa và chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp ...................................................................................69 3.4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TẠI THỊ XÃ AN NHƠN.................................77 3.4.1. Định hướng quy hoạch không gian cho quá trình đô thị hóa của thị xã An Nhơn 3.4.2. Đề xuất giải pháp ................................................................................................74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................84 1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................84 2. KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................85 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................87 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Một số đặc trưng khí hậu thị xã An Nhơn .................................................31 Bảng 3.2. Giá trị sản xuất theo ngành của thị xã An Nhơn giai đoạn 2011 – 2016 ...36 Bảng 3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã An Nhơn giai đoạn 2011 - 2016 ...37 Bảng 3.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành giai đoạn 2011 - 2015 ..............40 Bảng 3.5. Biến động dân số tại thị xã An Nhơn giai đoạn 2005 - 2015 ....................43 Bảng 3.6. Cơ cấu kinh tế các ngành của thị xã An Nhơn giai đoạn 2005 - 2015 ......46 Bảng 3.7. Thực trạng lao động trên địa bàn thị xã An Nhơn giai đoạn 2005 – 2015 49 Bảng 3.8. Lao động và cơ cấu lao động năm 2015 ....................................................51 Bảng 3.9. Biến động đất đai của thị xã An Nhơn giai đoạn 2005-2016 ....................52 Bảng 3.10. Tỷ lệ sử dụng đất của thị xã An Nhơn giai đoạn 2005-2015 .....................57 Bảng 3.11. Bảng thống kê bản đồ địa chính các tỷ lệ, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các xã, phường ở thị xã An Nhơn .......................................................59 Bảng 3.12. Kết quả cấp GCNQSDĐ một số loại đất của thị xã An Nhơn đến năm 2016............................................................................................................61 Bảng 3.13. Kết quả lập hồ sơ địa chính thị xã An Nhơn đến 31/12/2016 ...................62 Bảng 3.14. Tình hình giao đất cho hộ gia đình, cá nhân giai đoạn 2005 – 2015 .........63 Bảng 3.15. Thống kê số hộ, diện tích các loại đất đã được thu hồi tại thị xã An Nhơn giai đoạn 2005-2016 ..................................................................................64 Bảng 3.16. Biến động giá đất công bố của một số loại đất giai đoạn 2005, 2010 và 2015 của thị xã An Nhơn ...........................................................................68 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 3.1. Sơ đồ vị trí của thị xã An Nhơn .................................................................30 Hình 3.2. Cơ cấu hiện trạng các ngành kinh tế thị xã An Nhơn năm 2016 ...............37 ....................................................................................................................44 Hình 3.3. Mức độ đô thị hóa ở thị xã An Nhơn giai đoạn 2005 - 2015 .....................44 Hình 3.4. Cơ cấu kinh tế các ngành của thị xã An Nhơn giai đoạn 2005 - 2015 ......46 Hình 3.5. Cơ cấu lao động trên địa bàn thị xã An Nhơn giai đoạn 2005 – 2015 ......49 Hình 3.6. Sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2005-2016 .........................56 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI “Đô thị hoá là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống”. Đô thị hoá là một xu thế tất yếu, đó là một quá trình phát triển của xã hội mang tính chất toàn cầu và diễn ra ngày càng mạnh mẽ ở tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Quá trình đô thị hóa có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội về nhiều mặt, nhất là ở các nước đang phát triển như Việt Nam, trong đó nổi bật nhất của đô thị hóa là làm thay đổi mục đích sử dụng đất, biến động tăng về dân số, lao động, biến động kinh tế phi nông nghiệp, chuyển biến về cơ sở hạ tầng, thay đổi lao động và việc làm của người dân vùng nội thị cũng như những vùng đô thị hóa. Bên cạnh những thành tựu đạt được, đô thị hoá cũng đã làm nảy sinh hàng loạt vấn đề có liên quan đến tính bền vững cho cuộc sống nhân loại. Đối với các nước đang phát triển, quá trình đô thị hoá diễn ra theo chiều rộng, chủ yếu chạy theo việc mở rộng quy mô và gia tăng số lượng các đô thị… mà ít quan tâm đến chất lượng đô thị cũng như chất lượng môi trường sống trong các đô thị. Điều này đã gây ra những hậu quả không mong muốn, làm ảnh hưởng đến tất cả các mặt của đời sống xã hội như một bộ phận người dân giảm thu nhập, sinh kế không bền vững, thất nghiệp gia tăng, gia tăng phân hóa giàu nghèo, xáo trộn cuộc sống gia đình và bất bình đẳng xã hội, vấn đề ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước, trong đó quan trọng nhất là tác động vấn đề sử dụng đất đai và đây chính là mặt hạn chế của quá trình đô thị hóa. Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp mà còn là cơ sở, nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất cũng như sinh hoạt của con người. Nền kinh tế xã hội đang ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng. Đô thị hoá là một quy luật khách quan diễn ra ở tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Việt Nam nói chung và thị xã An Nhơn nói riêng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Quá trình đô thị hoá trên địa bàn thị xã đang diễn ra nhanh chóng. Điều đó làm cho cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn tỉnh cũng có những biến động mạnh, đặc biệt là quá trình chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng sang đất phi nông nghiệp cũng như nhiều biến động khác trong quá trình sử dụng đất. Quá trình chuyển đổi đã làm cho một số diện tích đất nông nghiệp bị mất đi. Điều này đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất, đồng thời đảm bảo sự ổn định về mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của đô thị hóa đến chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định”. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Đề tài được tiến hành nhằm mục đích nghiên cứu tác động của đô thị hóa đến chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai và định hướng sử dụng đất theo hướng hợp lý và hiệu quả hơn tại địa bàn nghiên cứu. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được tình hình đô thị hóa trên địa bàn huyện - Đánh giá được việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa - Đề xuất được các giải pháp sử dụng đất hợp lý, hiệu quả. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN 3.1. Ý nghĩa khoa học Góp phần làm rõ thực trạng của quá trình đô thị hóa ở thị xã An Nhơn và những tác động của quá trình này đến tình hình quản lý và sử dụng đất tại địa bàn nghiên cứu. Làm cơ sở tham khảo cho các công trình nghiên cứu khác ở những khu vực có điều kiện tương tự. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ chỉ ra những thay đổi và tác động về sử dụng đất trong quá trình đô thị hóa tại thị xã An Nhơn, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng đất từ đó góp phần làm tăng hiệu quả của công tác quản lý trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn nghiên cứu. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 CHUƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Khái niệm đô thị và đô thị hoá 1.1.1.1. Đô thị Trong tiếng việt, có nhiều từ chỉ khái niệm “đô thị”: đô thị, thành phố, thị trấn, thị xã... Các từ đó đều có 2 thành tố: đô, thành, trấn, xã hàm nghĩa chức năng hành chính; thị, phố có nghĩa là chợ, nơi buôn bán, biểu hiện của phạm trù hoạt động kinh tế. Hai thành tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại trong quá trình phát triển. Như vậy, một tụ điểm dân cư sống phi nông nghiệp và làm chức năng, nhiệm vụ của một trung tâm hành chính - chính trị - kinh tế của một khu vực lớn nhỏ, là những tiêu chí cơ bản đầu tiên để định hình đô thị. Định nghĩa về đô thị khá phong phú, tùy vào đặc điểm của mỗi quốc gia mà có những khái niệm khác nhau. Thông thường mật độ dân số tối thiểu cần thiết để được gọi là một đô thị phải là 400 người/km2 hay 1.000 người/dặm vuông Anh. Các quốc gia châu Âu định nghĩa đô thị dựa trên cơ bản việc sử dụng đất thuộc đô thị, không cho phép có một khoảng trống tiêu biểu nào lớn hơn 200m. Tại các quốc gia kém phát triển, ngoài việc sử dụng đất và mật độ dân số nhất định nào đó, một điều kiện nữa là phần đông dân số, thường là 75% trở lên lao động phi nông nghiệp. Theo Trương Quang Thao, đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay là trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của cả nước, của cả miền lãnh thổ, của một tỉnh một huyện hay vùng trong tỉnh, trong huyện [25]. Ở Việt Nam, theo Nghị định 42/2009/NĐ/CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị bao gồm: Thứ nhất, là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định. Thứ hai, quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên. Thứ ba, mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị trấn. Thứ tư, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 Thứ năm, hệ thống công trình hạ tầng đô thị: Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và có mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị; Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững. Thứ sáu, việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi trường, cảnh quan thiên nhiên. Như vậy, đô thị được xác định khi thỏa mãn các tiêu chí tối thiểu nêu trên và tùy theo mức độ đạt được các tiêu chí phân cấp để phân loại đô thị. Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội Đô thị thường đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại, văn hoá của xã hội; là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kỹ thuật và văn hoá. Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, là điều kiện cho giao thương và sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy CNH nhanh chóng. Đô thị tối ưu hoá việc sử dụng năng lượng, con người và máy móc, cho phép vận chuyển nhanh và rẻ, tạo ra thị trường linh hoạt, có năng suất lao động cao. Các đô thị tạo điều kiện thuận lợi phân phối sản phẩm và phân bố nguồn nhân lực giữa các không gian đô thị, ven đô, ngoại thành và nông thôn. Đô thị có vai trò to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân của cả nước. Đô thị luôn phải giữ vai trò đầu tàu cho sự phát triển, dẫn dắt các cộng đồng nông thôn đi trên con đường tiến bộ và văn minh. 1.1.1.2. Đô thị hoá Có nhiều khái niệm khác nhau về đô thị hóa, tùy vào điều kiện, hoàn cảnh từng quốc gia: Theo tiến sĩ Guoming Wen (Trung Quốc), đô thị hoá là một quá trình chuyển đổi mang tính lịch sử tư liệu sản xuất và lối sống của con người từ nông thôn vào thành phố. Thường quá trình này được nhìn nhận như là sự di cư của nông dân nông thôn đến các đô thị và quá trình tiếp tục của bản thân các đô thị [3]. Tiễn sĩ Jung Duk (Hàn Quốc) cho rằng đô thị hoá là sự gia tăng dân số chủ yếu từ nông thôn ra thành thị mà trước đây, thế hệ trẻ rời bỏ nông thôn với mục đích tìm kiếm việc làm, cơ hội giáo dục và những thú vui, tiện nghi nơi đô thị, trong giai đoạn ban đầu công nghiệp hoá (1967-1975) [18]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 Đô thị hóa là một quá trình chuyển hóa, vận động phức tạp, có quy luật về mặt kinh tế - văn hóa và xã hội. Theo nghĩa rộng, đô thị hóa được hiểu là quá trình nâng cao vai trò, vị trí, chức năng của các thành phố, các đô thị trong sự vận động phát triển xã hội. Quá trình này bao quát những thay đổi trong sự phân bố lực lượng sản xuất, trước hết là trong quần cư, trong cơ cấu nghề nghiệp xã hội, cơ cấu lao động, cấu trúc tổ chức không gian môi trường sống của cộng đồng [10]. Tóm lại, khái niệm đô thị hoá được đề cập có thể chưa giống nhau nhưng thống nhất ở điểm là thường đề cập đến hai thành tố. Một là, đô thị hoá là sự tăng lên của cư dân đô thị. Sự tăng lên này theo 3 dòng chính: sự tăng dân số tự nhiên của cư dân đô thị, dòng di dân từ nông thôn ra thành thị và điều chỉnh về biên giới lãnh thổ hành chính của đô thị. Ba dòng này có vai trò và vị trí khác nhau theo từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Hai là, đô thị hoá mở rộng không gian đô thị, không gian kiến trúc. Mở rộng không gian đô thị là một tất yếu đối với các đô thị trên thế giới trong quá trình đô thị hoá. Đó cũng có thể, đô thị sát nhập vào đô thị hoặc đô thị hoá mở rộng đô thị ra ngoại thành hoặc lân cận. Mở rộng không gian đô thị cũng mang tính lịch sử, tuỳ từng quan niệm của mỗi quốc gia. 1.1.2. Các vấn đề về đô thị hoá 1.1.2.1. Các yếu tố tạo thành đô thị Có 5 yếu tố để tạo thành đô thị bao gồm: chức năng của đô thị, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, quy mô dân số, mật độ dân cư. 1.1.2.2. Đặc điểm của quá trình đô thị hoá Quá trình đô thị hóa là người bạn đồng hành của quá trình công nghiệp. Ở nơi nào có quá trình đô thị hóa thì ở đó có quá trình công nghiệp hóa và ngược lại. Có người cho rằng quá trình đô thị hóa chính là quá trình công nghiệp hóa. Quá trình đô thị hóa đã làm nhiều biến đổi sâu sắc và đưa đến nhiều thành tựu quan trọng trong quá trình phát triển của các đô thị nói riêng và của cả xã hội nói chung. Bên cạnh đó, đô thị hóa cũng kéo theo nhiều mặt tiêu cực đòi hỏi sự quan tâm giải quyết của toàn xã hội nhằm đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững [20]. Xu hướng đô thị hoá Hiện nay quá trình đô thị hóa diễn ra theo hai xu hướng sau [26]: - Đô thị hóa tập trung: Là toàn bộ CN và dịch vụ công cộng tập trung vào các thành phố lớn và xung quanh, hình thành các đô thị khổng lồ, tạo ra sự đối lập giữa thành thị với nông thôn, đồng thời gây ra sự mất cân bằng sinh thái. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 - Đô thị hóa phân tán: Là hình thái mạng lưới điểm dân cư có tầng bậc, phát triển cân đối công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ công cộng, đảm bảo cân bằng sinh thái, tạo điều kiện làm việc, sinh hoạt và nghỉ ngơi tốt cho dân cư đô thị và nông thôn. Hiện nay đây là xu hướng chủ đạo nhất trong quá trình Đô thị hoá mà đa số các nước đang phát triển lựa chọn vì thực chất của quá trình Đô thị hoá cũng là quá trình công nghiệp hóa, xu hướng này giúp phát triển CN đồng đều giữa các vùng, góp phần giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương, hạn chế luồng di cư vào đô thị của các vùng lân cận. 1.1.2.3 Tính tất yếu của đô thị hóa Bất cứ một quốc gia nào, dù là phát triển hay đang phát triển, khi chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp lên nền kinh tế công nghiệp bằng con đường công nghiệp hoá thì đều gắn liền với đô thị hoá. Trong lịch sử cận đại, đô thị hoá trước hết là hệ quả trực tiếp của quá trình công nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa và sau này là kết quả của quá trình cơ cấu lại các nền kinh tế theo hướng hiện đại hoá: Tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong cơ cấu và khối lượng GDP. Nhìn chung, từ góc độ kinh tế, Đô thị hoá là một xu hướng tất yếu của sự phát triển. Như vậy, đô thị hoá là một quy luật khách quan, phù hợp với đặc điểm tình hình chung của mỗi quốc gia và là một quá trình mang tính lịch sử, toàn cầu và không thể đảo ngược của sự phát triển xã hội. Đô thị hoá là hệ quả của sức mạnh công nghiệp và trở thành mục tiêu của nền văn minh thế giới. 1.1.2.4. Quan điểm của đô thị hóa Công nghiệp hóa và cùng với nó là đô thị hoá trở thành xu thế chung của mọi quá trình chuyển từ nền văn minh nông nghiệp lên nền văn minh công nghiệp. Vấn đề quan trọng đặt ra là làm gì và bằng cách nào để phát huy tối đa mặt tích cực của đô thị hóa, đồng thời hạn chế và đi đến thủ tiêu mặt tiêu cực của nó. Điều này cũng đồng nghĩa với việc quá trình đô thị hóa phải gắn liền với khái niệm “Phát triển bền vững”. Như vậy, đô thị hoá phải vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế, vừa phải đảm bảo môi trường tự nhiên, xã hội trong lành, sự công bằng và tiến bộ xã hội [2]. Tuy rằng tăng trưởng kinh tế là yếu tố cần thiết và quan trọng bậc nhất của quá trình đô thị hoá song nó vẫn chỉ là một nhân tố, một phương tiện hơn là một mục tiêu tối thượng. Mục tiêu của đô thị hoá là phải không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của con người, tức là phát triển đô thị lấy con người làm trọng tâm. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 Ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến đời sống con người ĐTH là một quá trình đã, đang và sẽ tiếp tục diễn ra một cách phổ biến trên thế giới. ĐTH từng bước đưa con người tiếp cận cuộc sống văn minh, đồng thời cũng đặt ra không ít vấn đề tiêu cực, khó khăn - những vấn đề ảnh hưởng xấu đối với quá trình ĐTH một cách bền vững. Tác động tích cực: Quá trình đô thị hóa kéo theo quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ - du lịch. Về cơ cấu sản xuất, các thành phần kinh tế hoạt động đa dạng hơn, phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế thị trường từ đó đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập cho người dân ở khu vực nông thôn, góp phần tạo nên sự cân bằng hơn về kinh tế - xã hội giữa các vùng. Khi đô thị hoá diễn ra, kinh tế ở các đô thị mới tăng trưởng nhanh chóng, nhờ có sự tập trung lực lượng sản xuất tạo ra năng suất lao động cao, cách tổ chức lao động hiện đại. Thực chất quá trình tăng trưởng kinh tế đó vừa làm tăng tổng việc làm vừa làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong kinh tế đô thị. Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo chiều sâu, tăng năng suất lao động xã hội, tăng GDP bình quân đầu người ở đô thị. Trong khu vực nông thôn giáp ranh đô thị chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của đô thị hoá nên mật độ dân cư ở khu vực này sẽ tăng dần, đất đai thay đổi nhanh về mục đích sử dụng. Một phần diện tích đất khu vực này thường được chuyển xây dựng các khu nhà nghỉ, nhà trọ, dịch vụ giá trị phục vụ người dân nên cơ cấu kinh tế ngành dịch vụ tăng lên nhanh chóng. Bên cạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình đô thị hoá thì vấn đề cơ sở hạ tầng luôn được gắn với phát triển đô thị. Đô thị hoá gắn liền với quá trình hình thành nhanh chóng kết cấu hạ tầng kỹ thuật tiên tiến như hệ thống giao thông, điện, cấp thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc, trường học, bệnh viện, hệ thống chợ, khu ở dân cư...Các hệ thống cơ sở hạ tầng trên thường được phát triển nhanh trong quá trình đô thị hoá, hệ thống giao thông phát triển là điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất và lưu thông các sản phẩm công nghiệp và các loại nông sản. Quá trình đô thị hoá đã thức đẩy đầu tư xây dựng các tuyến đường liên thông, xã, huyện và liên tỉnh và hệ thống giao thông luôn đóng một vai trò quan trọng tạo đầu mối giao lưu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thức đẩy nhanh quá trình cơ giới hoá, hiện đại hoá khu vực nông thôn. Bên cạnh đó đô thị hoá tạo điều kiện phát triển nhanh các mạng lưới điện cho sản xuất cũng như sinh hoạt ở các vùng ngoại vi. Từ chỗ chất lượng điện thắp sáng phục vụ sinh hoạt thấp đã dần được đầu tư sửa chữa nâng cấp đường dây đủ để phục vụ đời sống nhân dân khu vực đô thị hoá. Cùng với hệ thống giao thông, điện được nâng cấp thì các cơ sở hạ tầng khác cũng được hoàn thiện hơn như tỷ lệ hộ được dùng nước sạch tăng, các trường học, trạm y tế cũng được quan tâm phát triển đồng bộ với sự phát triển của đô thị. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 Đô thị hoá còn góp phần nâng cao trình độ nhận thức, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Hình thành các lối sống công nghiệp, xây dựng xã hội mới, hạn chế các tập tục lạc hậu và vùng nông thôn như sử dụng chất hoá học trong sản xuất nông nghiệp, những thủ tục nặng nề rườm rà trong lễ hiếu hỷ, tạo không khí lành mạnh trong đời sống dân cư. Đô thị hoá còn làm một động lực thức đẩy các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khoẻ và chất lượng cuộc sống, phát huy nét đẹp về thuần phong mỹ tục của từng vùng nông thôn. Các hoạt động văn hoá văn nghệ phát triển rất phong phú, đa dạng, đặc biệt là văn hóa và văn nghệ quần chúng. Trong các địa phương đang diễn ra đô thị hoá thì hầu hết đều có nhà văn hoá khang trang trong phục vụ cho hoạt động giao lưu văn nghệ và các hoạt động mang tính chất lành mạnh khác trong các ngày lễ, liên hoan.. Mặt khác đô thị hoá góp phần cải tạo và xây dựng các khu du lịch, vui chơi giải trí cho người dân, xây dựng tu sửa các di tích văn hoá lịch sử làm nổi bật nét đẹp của văn hoá dân tộc vốn có từ lâu đời. Tác động tiêu cực: Đô thị hoá là hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, nó diễn ra trên một không gian rộng lớn và trong khoảng thời gian lâu dài để chuyển biến các xã hội nông nghiệp - nông dân - nông thôn sang các xã hội đô thị - công nghiệp và thị dân. Đô thị hóa làm biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội của đô thị và các khu vực nông thôn lân cận trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông, dịch vụ. Từ đó có thể nói đô thị hóa có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Đô thị hoá làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Quá trình đô thị hoá nhanh đã làm cho nhu cầu về sử dụng đất chuyên dùng xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và đất đô thị tăng lên rất nhanh. Điều này dẫn đến tình trạng nuốt chửng những diện tích đất nông nghiệp vốn rất cần thiết cho một đô thị như: sản xuất lương thực thực phẩm, tạo mảng không gian xanh có vai trò “giải độc” cho môi trường sống, tạo khu nghỉ ngơi cho thị dân... Đồng thời sự suy giảm diện tích đất nông nghiệp đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc cải thiện mức sống của nhiều người dân ở khu vực ngoại ô vì họ trở nên thiếu phương tiện lao động và kế sinh nhai truyền thống. Đô thị hóa sẽ kéo theo quá trình tập trung dân cư, đặc biệt là sự di dân từ nông thôn ra thành thị, tạo ra sự chênh lệch rất lớn về mật độ dân cư giữa đô thị với nông thôn, kéo theo nhiều vấn đề về nhà ở, việc làm, sinh hoạt, nghỉ ngơi,…những vấn đề này nếu không được giải quyết một cách kịp thời thì sẽ nảy sinh rất nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất cũng như sinh hoạt của con người, đặc biệt là vấn đề về môi trường đang có xu hướng mất cân bằng sinh thái. Đô thị hóa sẽ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa diễn ra một cách ồ ạt, nhiều chất thải độc hại được thải ra môi trường, kéo theo những vấn đề cực kỳ nóng bỏng đòi hỏi sự hợp tác giải quyết toàn cầu, nhất là vấn đề về môi trường. Đô thị hóa cũng làm cho cơ cấu sử dụng đất thay đổi, xu thế chung là giảm tỷ trọng đất nông nghiệp và PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 tăng tỷ trọng đất phi nông nghiệp. Nếu cứ tiếp tục theo xu thế này thì vấn đề an ninh lương thực trong thời gian sắp tới là vấn đề rất đáng lo ngại. Trước tình hình trải thảm đỏ thu hút đầu tư đang diễn ra mạnh mẽ trên cả nước như hiện nay, cần hạn chế tối đa việc thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa năng suất cao bởi đây là nguồn tài nguyên rất quý giá mà một khi đã mất đi thì không thể tái sinh được . Đô thị hoá mở ra những cơ hội hết sức to lớn để phát triển kinh tế, song bản thân đô thị hoá cũng tạo nên những thách thức khó khăn cho quá trình phát triển của cả đô thị và nông thôn như: thất nghiệp, nghèo đói, mất công bằng xã hội, ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên. Tóm lại, trong công cuộc CNH, HĐH đất nước thì quá trình ĐTH ngày càng gia tăng... Tăng trưởng kinh tế do quá trình này đem lại phải được chú trọng đồng thời việc phát triển văn hóa, lấy việc biến động nguồn nhân lực con người làm trọng tâm. Nhận xét chung: Đô thị hóa sẽ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa diễn ra một cách ồ ạt, nhiều chất thải độc hại được thải ra môi trường, kéo theo những vấn đề cực kỳ nóng bỏng đòi hỏi sự hợp tác giải quyết toàn cầu, nhất là vấn đề về môi trường. ĐTH cũng làm cho cơ cấu sử dụng đất thay đổi, xu thế chung là giảm tỷ trọng đất nông nghiệp và tăng tỷ trọng đất phi nông nghiệp. Tại thời điểm này, việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đang diễn ra một cách ồ ạt trên cả nước. Hàng năm có khoảng 10.000 ha đất nông nghiệp phải chuyển sang các mục đích sử dụng khác. Nếu cứ tiếp tục theo xu thế này thì vấn đề an ninh lương thực trong thời gian sắp tới là vấn đề rất đáng lo ngại. Vì vậy, trước tình hình trải thảm đỏ thu hút đầu tư đang diễn ra mạnh mẽ trên cả nước như hiện nay, cần hạn chế tối đa việc thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa năng suất cao bởi đây là nguồn tài nguyên rất quý giá mà một khi đã mất đi thì không thể tái sinh được [2]. Đô thị hóa là hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, nó diễn ra trên một không gian rộng lớn và trong khoảng thời gian lâu dài để chuyển biến các xã hội nông nghiệp - nông dân - nông thôn sang các xã hội đô thị - công nghiệp và thị dân [20]. ĐTH làm biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội của đô thị và các khu vực nông thôn lân cận trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông, dịch vụ. Từ đó có thể nói ĐTH có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Để đánh giá về đô thị hóa người ta thường dùng tiêu chí mức độ ĐTH và tốc độ ĐTH. Đô thị hóa mở ra những cơ hội hết sức to lớn để phát triển kinh tế, song bản thân đô thị hóa cũng tạo nên những thách thức khó khăn cho quá trình phát triển của cả đô thị và nông thôn như: thất nghiệp, nghèo đói, mất công bằng xã hội, ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 Tóm lại, đô thị hóa làm thay đổi và phân bố lại các lực lượng sản xuất, việc bố trí dân cư, hình thành và phát triển lối sống kiểu thành thị trên cơ sở phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số.Tuy nhiên đô thị hóa cũng đặt ra những khó khăn, thách thức phải giải quyết. Khi đô thị hóa diễn ra đòi hỏi con người phải chuyển động theo, tức là đòi hỏi con người nơi đó phải có lối sống, cách cư xử văn hóa phù hợp, phải thích nghi với điều kiện mới, hòa nhập với nếp sống văn minh đô thị. Khi đánh giá về đô thị hóa người ta thường sử dụng 2 tiêu chí, đó là mức độ đô thị hóa và tốc độ đô thị hóa: Mức độ đô thị hóa = Dân số đô thị/Tổng dân số (%). Tốc độ đô thị hóa = (Dân số đô thị cuối kỳ - Dân số đô thị đầu kỳ)/(N*Dân số đô thị đầu kỳ) (%/năm). Trong đó: N là số năm giữa 2 thời kỳ. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Tiến trình đô thị hóa gắn bó chặt chẽ với sự trường tồn phát triển của lịch sử nhân loại. Quá trình này mới là sản phẩm của nền văn minh, vừa là động lực của những bước tiến kỳ diệu mà nhân loại đã đạt được trong nhiều thiên niên kỷ qua [23]. 1.2.1. Thực trạng đô thị hoá trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.1.1. Tình hình đô thị hoá trên thế giới Tiến trình đô thị hoá gắn bó chặt chẽ với sự trường tồn phát triển của lịch sử nhân loại. Quá trình này mới là sản phẩm của nền văn minh, vừa là động lực của những bước tiến kỳ diệu mà nhân loại đã đạt được trong mấy thiên niên kỷ qua. Đối với Việt Nam, một nước nông nghiệp truyền thống với nền đô thị hóa thấp và chậm trong lịch sử đang bước vào thời kỳ mới của nền kinh tế thị trường, thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa, việc nghiên cứu tìm hiểu diễn biến của quá trình đô thị hoá thế giới càng có ý nghĩa to lớn cả về mặt nhận thức, lý luận cũng như giá trị thực tiễn. Quá trình đô thị hóa có tính chất khác nhau giữa các nước, các vùng kinh tế có trình độ phát triển khác nhau, có chế độ xã hội khác nhau. Chúng ta dễ dàng nhận thấy sự khác biệt về mức độ và tính chất đô thị hóa giữa các nước vì đô thị hóa là quá trình mang tính chất quy luật, các đô thị phát triển phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội - văn hóa của đất nước và của từng vùng [19]. Thời cổ đại, nhiều đô thị đã xuất hiện, một số đô thị có quy mô lên đến 100.000 dân. Các đô thị cổ thường là giao điểm của các đường giao thông quan trọng, dọc các lưu vực sông, trung tâm các vùng lưu vực sông, trung tâm các vùng châu thổ đất đai màu mỡ, hay những vị trí cần thiết phòng chống quân xâm lăng. Quá trình đô thị hóa trên thế giới bắt đầu phát sinh trong thời kỳ văn minh nông nghiệp, chỉ một phần các thợ thủ công, thương nhân, hành chính tách ra thành lập đô thị [28]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Vinaconex 25
26 p | 160 | 38
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Kiểm soát thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập do cục thuế TP Đà Nẵng thực hiện
13 p | 138 | 31
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Tăng cường kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thép Đà Nẵng
26 p | 143 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu
89 p | 37 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại thành phố Nha Trang: Trường hợp nghiên cứu tại Phường Phước Hòa
73 p | 68 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định
95 p | 61 | 10
-
Tóm tài luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Krông Năng - Buôn Hồ
26 p | 53 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Thực trạng và đề xuất giải pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại thành phố Đà Nẵng
94 p | 31 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân tại một số dự án trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
88 p | 37 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng quản lý đất đai tại các mỏ khai thác đất sét và đất đồi trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
128 p | 46 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
8 p | 31 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu chính sách tài chính về đất đai tác động đến thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
153 p | 40 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Sơn Tây
112 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước quan Kho bạc nhà nước Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
94 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Điện Bàn tỉnh Quảng Nam
121 p | 12 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Thanh Khê - Thành phố Đà Nẵng
103 p | 11 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tăng cường kiểm soát chi phí tại Chi cục Quản lý thị trường thành phố Đà Nẵng
102 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Kho bạc Nhà nước Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
108 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn