Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là xác định được những nội dung phù hợp, thống nhất cũng như những nội dung chưa phù hợp giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trong việc lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện quy hoạch. Đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế, những mâu thuẫn giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trong mối quan hệ hữu cơ giữa hai loại quy hoạch.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Huyền PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS. Lê Thanh Bồn đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành và tạo điều kiện thuận lợi của quý Thầy, Cô giáo Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Huế, đặc biệt là các Thầy, Cô thuộc Bộ môn Quy hoạch Đất đai; Các cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Quản lý đô thị thành phố Nha Trang, Chi cục Thống kê Nha Trang, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Xây dựng tỉnh Khánh Hoà,…cũng như bạn bè và đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày ,…..tháng,….năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Huyền PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT Để làm rõ nội dung mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng; Thấy được những điểm còn bất cập, chồng chéo, không hợp lý; Xác định được những nội dung phù hợp, thống nhất cũng như những nội dung chưa phù hợp trong việc lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện quy hoạch. Từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế, những mâu thuẫn trong mối quan hệ hữu cơ giữa hai loại quy hoạch này, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa”. Với việc thu thập, tổng hợp, xử lý các tài liệu, số liệu thứ cấp sẵn có tại các cơ quan chức năng của tỉnh như: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê và các phòng ban chuyên môn của thành phố Nha Trang, đồng thời thông qua việc điều tra các thông tin bổ sung, khảo sát, đánh giá để thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp, nhằm bổ trợ cho các tài liệu, số liệu thứ cấp, để từ đó đánh giá chính xác mối quan hệ giữa công tác quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng tại thành phố Nha Trang. Kết quả nghiên cứu đề tài cho thấy: Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Nha Trang biểu hiện cả những mặt phù hợp có tác động tích cực, hỗ trợ lẫn nhau; đồng thời đồng thời biểu hiện cả những mâu thuẫn, bất cập trong quá trình lập, điều chỉnh quy hoạch, thẩm định và phê duyệt quy hoạch, nội dung lập quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch. Cụ thể: - Trong việc lập quy hoạch về cơ bản chưa có sự thống nhất về không gian, thời gian giữa hai loại quy hoạch này. - Chưa có sự thống nhất về quy trình, nội dung, cách thức tiến hành cũng như thẩm quyền đối với việc thẩm định, phê duyệt quy hoạch nên việc phối hợp giữa hai loại quy hoạch này gặp nhiều khó khăn. - Nội dung lập, điều chỉnh quy hoạch của quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở thành phố Nha Trang chưa có sự thống nhất, hệ thống phân loại đất giữa hai loại quy hoạch rất khác nhau; các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội, sử dụng đất của cùng một giai đoạn quy hoạch được xác định trong hai loại quy hoạch không thống nhất, còn nhiều mâu thuẫn với nhau. - Trong quá trình tổ chức thực hiện, quản lý quy hoạch trên địa bàn thành phố, cũng thể hiện sự bất cập qua cách thức quản lý, thực hiện quy hoạch của hai loại quy PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv hoạch rất khác nhau. Sự phối hợp giữa cơ quan Tài nguyên và Môi trường với cơ quan Xây dựng các cấp ở thành phố chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên và chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Để giải quyết tốt mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng, phát huy được sự hỗ trợ, tác động tích cực giữa hai loại quy hoạch, đồng thời hạn chế được những bất cập, mâu thuẫn, cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp cần thiết. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC .......................................................................................................................v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................x MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................................2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .................................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................3 1.1.1. Các khái niệm ........................................................................................................3 1.1.2. Luận chứng về mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ......4 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................................6 1.2.1. Tình hình công tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch ở nước ta qua các thời kỳ ..........................................................6 1.2.2. Đánh giá chung về tình hình quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và thực trạng mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch ở nước ta ...........................................11 1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC .................................14 1.3.1. Tổng quan về công tác quy hoạch và mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng của một số nước trên thế giới .......................................................14 1.3.2. Một vài kinh nghiệm quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng của một số nước trên thế giới ...............................................................................17 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................................................18 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................18 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................18 2.1.2 Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................18 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................18 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................18 2.3.1. Phương pháp điều tra cơ bản: ..............................................................................19 2.3.2. Phương pháp kế thừa và chọn lọc các tư liệu sẵn có: ..........................................19 2.3.3. Phương pháp so sánh: ..........................................................................................20 2.3.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp: .......................................................................20 2.3.5. Phương pháp phân tích thống kê, xử lý và tổng hợp số liệu ...............................20 2.3.6. Phương pháp bản đồ ............................................................................................20 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................21 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ NHA TRANG ....21 3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ...........................................................................21 3.1.2. Khái quát về điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................27 3.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, KTXH thành phố Nha Trang .....................35 3.2. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT, QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG ..............................................38 3.2.1. Công tác lập quy hoạch sử dụng đất ....................................................................38 3.2.2. Công tác lập quy hoạch xây dựng .......................................................................43 3.3. ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG ..........................................48 3.3.1. Phân tích, đánh giá về sự phù hợp và chưa phù hợp giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở thành phố Nha Trang............................................................48 3.3.2. Những bất cập giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở thành phố Nha Trang ......................................................................................................................75 3.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI QUY HOẠCH XÂY DỰNG ................78 3.4.1. Phương hướng đối với thành phố Nha Trang ......................................................78 3.4.2. Phương hướng sửa đổi nội dung, vai trò, nhiệm vụ, quy định của quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ...................................................................................80 KẾT KUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................84 1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................84 2. ĐỀ NGHỊ ...................................................................................................................85 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................86 PHỤ LỤC ......................................................................................................................88 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường BXD Bộ Xây Dựng CN Công nghiệp CNH Công ngiệp hóa CP Chính phủ CT Chỉ thị ĐKTKĐĐ Đăng ký thống kê đất đai GTSX Giá trị sản xuất HĐH Hiện đại hóa KTXH Kinh tế Xã hội TW Trung Ương NĐ Nghị định NQ Nghị quyết QĐ Quyết định QH Quốc hội QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất QHXD Quy hoạch xây dựng TDTT Thể dục thể thao THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii TP Thành Phố TT Thông tư TTCN Tiểu thủ công nghiệp TTg Thủ tướng TCQLĐĐ Tổng cục Quản lý Đất đai TKNN Thiết kế Nông nghiệp UBND Ủy ban nhân dân VĐT Vốn đầu tư XHCN Xã Hội Chủ Nghĩa PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ix DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất năm 2010của thành phố Nha Trang ...............................................................................................................41 Bảng 3.2. So sánh một số quy định về thời gian, không gian lập quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ..................................................................................................48 Bảng 3.3. So sánh quy định về thẩm định và xét duyệt quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ..............................................................................................................51 Bảng 3.4. So sánh hệ thống phân loại đất được sử dụng trong quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng tại thành phố Nha Trang ..............................................................52 Bảng 3.5. Nội dung quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ............................55 Bảng 3.6. Trình tự, nội dung lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu, kì cuối cấp huyện. ..........................................................................................................56 Bảng 3.7. So sánh một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở thành phố Nha Trang .......................................................................59 Bảng 3.8. So sánh một số chỉ tiêu sử dụng đất đai giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Nha Trang.......................................................60 Bảng 3.9. So sánh một số dự án điều chỉnh vị trí giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Nha Trang.......................................................63 Bảng 3.10. Mối quan hệ các nội dung trong quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ...............................................................................................................................68 Bảng 3.11. Các quy định chung về quản lý, tổ chức thực hiện hai loại quy hoạch ......71 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- x DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ địa bàn nghiên cứu ..............................................................................21 Hình 3.2. Biểu đồ so sánh một số chỉ tiêu sử dụng đất .................................................62 Hình 3.3. Sơ đồ mối quan hệ về mục tiêu giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng .........................................................68 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã và đang góp phần quan trọng về quản lý và sử dụng đất nhưng cũng còn nhiều vấn đề cần tiếp tục giải quyết. Trên một địa bàn, lãnh thổ theo đơn vị hành chính thường có nhiều loại quy hoạch, mà hầu hết các quy hoạch đó đều gắn với việc quản lý và sử dụng đất. Do đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ phát triển của các ngành, lĩnh vực khác nhau, nên việc lập quy hoạch của các ngành cũng có nội dung khác nhau. Việc khai thác, sử dụng đất trong các quy hoạch của mỗi ngành đều tính đến việc bảo vệ môi trường sinh thái và các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để đảm bảo được các mục tiêu phát triển của ngành đề ra. Tuy nhiên, quy hoạch của các ngành thường chưa tính toán đầy đủ những ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng đất thuộc chức năng quản lý, khai thác của mỗi ngành đến các loại đất thuộc chức năng quản lý, khai thác của ngành khác. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng là các quy hoạch thường được lập trên cùng một địa bàn lãnh thổ nào đó. Vì vậy, cần nghiên cứu, xem xét giữa hai loại quy hoạch này có mối quan hệ với nhau như thế nào về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Cả hai loại quy hoạch này đều có vai trò, vị trí và tầm quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng, mỗi địa phương. Về nguyên tắc, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng phải có sự thống nhất cả về không gian và thời gian, phù hợp với nhau và hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực hiện chức năng của mỗi loại quy hoạch. Việc nghiên cứu về nội dung và bản chất của mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng để hiểu rõ sự ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau giữa hai loại quy hoạch này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo đảm sự thống nhất giữa hai loại quy hoạch. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau mà giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng thường không được lập đồng bộ với nhau cả về thời gian và không gian, nhiều nội dung còn trùng lặp, mâu thuẫn, chồng chéo lẫn nhau, gây khó khăn cho công tác lập, thực hiện, kiểm tra, đánh giá công tác quy hoạch. Để phát huy được những yếu tố tích cực trong mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch, khắc phục được các mâu thuẫn, bất cập, tạo sự đồng bộ và nâng cao hiệu quả của công tác quy hoạch sử dụng đất cũng như quy hoạch xây dựng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cần nghiên cứu để làm rõ nội dung và bản chất mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch, làm cơ sở cho việc phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong công tác quản lý quy hoạch nói chung, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nói riêng. Nha Trang là thành phố loại I, trực thuộc tỉnh Khánh Hòa, là một trong những trung tâm kinh tế - xã hội, du lịch có ý nghĩa quan trọng của khu vực Nam Trung Bộ cũng như của cả nước. Trong những năm gần đây, công tác quy hoạch sử dụng đất và PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 quy hoạch xây dựng ở Nha Trang đều đạt những kết quả nhất định, đóng góp cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố cũng như của tỉnh Khánh Hòa. Song giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trên địa bàn Thành phố cũng còn nhiều bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo, chưa thống nhất và đồng bộ, hạn chế đến vai trò của mỗi loại quy hoạch đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, gây khó khăn cho công tác quản lý và điều hành. Hiện nay trên địa bàn thành phố Nha Trang đang triển khai rất nhiều dự án phát triển đô thị quan trọng (Tây Nha Trang, Bắc Nha Trang, Tây Lê Hồng Phong, sân bay Nha Trang,…). Tuy nhiên, do giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng có nhiều mâu thuẫn: sai khác về hệ tọa độ, vị trí công trình, sai khác về bố trí không gian sử dụng đất, sai khác về thời gian thực hiện quy hoạch,… đã dẫn đến rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý và thực hiện quy hoạch. Xuất phát từ tình hình trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa”. 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI - Làm rõ nội dung mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng, sự tác động qua lại của hai loại quy hoạch này; Làm rõ những điểm còn bất cập, còn chồng chéo, không hợp lý giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng. - Xác định được những nội dung phù hợp, thống nhất cũng như những nội dung chưa phù hợp giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trong việc lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện quy hoạch. - Đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế, những mâu thuẫn giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trong mối quan hệ hữu cơ giữa hai loại quy hoạch. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3.1. Ý nghĩa khoa học Rút ra được những mâu thuẫn cơ bản giữa 02 loại quy hoạch và đề xuất được các giải pháp giải quyết những mâu thuẫn đó, làm cơ sở cho các nhà quản lý ban hành các quy định, chế tài về việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các quy hoạch trên. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần chỉ rõ được nguyên nhân dẫn đến các bất cập nêu trên và giải pháp xử lý các mâu thuẫn, bất cập giữa hai loại quy hoạch này, góp phần thúc đẩy tiến độ thực hiện các công trình dự án và đưa công tác quản lý đất đai trên địa bàn ngày càng quy củ, nề nếp và khoa học hơn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng, quản lý đất đai nói chung, đất đai nông thôn nói riêng một cách đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc tính toán, phân bổ quỹ đất cho các ngành, cho các mục đích sử dụng, cho các tổ chức và cá nhân sử dụng đất đai nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội và tạo điều kiện bảo vệ đất đai, môi trường sinh thái. Như vậy, tổ chức sử dụng đất đai đầy đủ có nghĩa là các loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định; sử dụng hợp lý đất đai tức là các thuộc tính tự nhiên, vị trí, diện tích đất đai được sử dụng phù hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng; sử dụng đất đai khoa học là việc áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ trong quá trình sử dụng đất; hiệu quả sử dụng đất đai được thể hiện ở hiệu quả kinh tế- xã hội và môi trường. Quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế- xã hội cho nên phải đảm bảo tính kinh tế, tính kỹ thuật và tính pháp chế của Nhà nước. Tính kinh tế thể hiện ở hiệu quả của việc sử dụng đất đai. Tính kỹ thuật thể hiện ở các công tác chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu,,… Tính pháp lý nghĩa là việc sử dụng và quản lý đất đai phải tuân theo các quy định pháp luật của Nhà nước. Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội, tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn,là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. 1.1.1.2. Quy hoạch xây dựng Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức hoặc định hướng tổ chức không gian vùng, không gian đô thị và điểm dân cư, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ đó, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng, đáp ứng được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 1.1.2. Luận chứng về mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng 1.1.2.1. Tính tất yếu khách quan của mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng Về mặt lý luận, các loại quy hoạch, các cấp quy hoạch luôn có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, là cơ sở và tiền đề của nhau, thống nhất với nhau, cùng hướng tới các mục tiêu chung là phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của mỗi vùng, mỗi địa phương. Trong đó, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là quy hoạch có tính định hướng chung, là căn cứ để lập và thực hiện các loại quy hoạch khác. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đều phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời, có tác dụng hỗ trợ và bổ sung cho quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Mối quan hệ hữu cơ giữa các loại quy hoạch xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình phát triển. Mục tiêu chung của các quy hoạch đều là mục tiêu phát triển, xét đến cùng đều nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đều căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, đều nhằm đạt mục tiêu chung của sự phát triển, cùng có đối tượng chính là đất đai và bố trí sử dụng đất. Mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch này hình thành một cách khách quan, một nhu cầu tất yếu của quá trình phát triển. Việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ này cũng là một yêu cầu khách quan nhằm làm cho các quy hoạch có sự thống nhất, đồng bộ, làm cơ sở cho việc phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong công tác quy hoạch thì mới có thể đem lại hiệu quả cao. 1.1.2.2. Nội dung chủ yếu của mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng Bản chất của mối quan hệ này biểu hiện ở sự phù hợp hay chưa phù hợp giữa hai loại quy hoạch về các mặt: - Về thời gian, không gian lập quy hoạch: Thể hiện ở thời điểm lập quy hoạch, thời hạn quy hoạch (kỳ quy hoạch), phạm vi lãnh thổ quy hoạch của quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng. - Về nội dung quy hoạch: Thể hiện ở việc xác định mục tiêu, việc dự báo các chỉ tiêu, các phương án sử dụng đất, tổ chức không gian lãnh thổ trong một phạm vi nhất định. Nội dung quy hoạch là mặt chủ yếu, có tính bản chất trong mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch. - Về quá trình tổ chức thực hiện hai loại quy hoạch: Thể hiện ở sự thích ứng, phù hợp lẫn nhau về quy trình, nội dung và cách thức tiến hành giám sát và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch; thể hiện ở sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc lập, tổ chức thực hiện, quản lý quy hoạch. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 1.1.2.3. Vấn đề về chất lượng của quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch Có thể nói, chất lượng của quy hoạch sử dụng đất cũng như quy hoạch xây dựng luôn gắn liền với việc giải quyết tốt hay không tốt mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch này. Khi giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch, làm cho hai loại quy hoạch có sự thống nhất, đồng bộ, hỗ trợ lẫn nhau thì làm tăng tính khả thi, tính hiệu quả của mỗi loại quy hoạch; vì vậy, chất lượng của quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đều được tăng lên. Mặt khác, khi chất lượng của cả quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trên cùng một địa bàn được bảo đảm, có nghĩa là nội dung của cả hai loại quy hoạch đều phù hợp với các điều kiện cụ thể của địa bàn quy hoạch, đều đáp ứng được các mục tiêu phát triển thì khi đó mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch về cơ bản đã được giải quyết tốt, hai loại quy hoạch có sự thống nhất và đồng bộ với nhau. Tất nhiên, chất lượng quy hoạch không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến việc giải quyết mối quan hệ mà là một trong những yếu tố cơ bản; ngược lại, việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch cũng không phải là yếu tố duy nhất để bảo đảm chất lượng của mỗi loại quy hoạch mà là một trong những nhân tố quan trọng, có tính quyết định. Như vậy, giữa hai yếu tố chất lượng quy hoạch và mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch luôn có quan hệ biện chứng với nhau, là tiền đề và kết quả của nhau. Vì vậy, để giải quyết tốt mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng thì trước hết cần đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, bảo đảm được một số yêu cầu sau: - Công tác quy hoạch phải đảm bảo thể chế hoá đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của địa phương. - Bổ sung, hoàn thiện nội dung và phương pháp quy hoạch nhằm nâng cao chất lượng cả quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng. - Đẩy mạnh công tác quy hoạch, khẩn trương hoàn thành các quy hoạch từ Trung ương đến địa phương, từ tổng thể đến chi tiết; cả quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng phải có sự phát triển tương ứng, hài hòa. - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quy hoạch; có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ trong quá trình tổ chức thực hiện. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1. Tình hình công tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch ở nước ta qua các thời kỳ 1.2.1.1. Thời kỳ trước năm 1975 - Giai đoạn từ 1930 đến trước năm 1960: Quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành lẻ tẻ ở một số đô thị, các khu mỏ khai thác tài nguyên khoáng sản, một số vùng đồn điền như cao su, cà phê,… theo nội dung và phương pháp của người Pháp. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, quy hoạch sử dụng đất của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa cũng chưa có điều kiện hình thành và phát triển. Đối với quy hoạch xây dựng, có thể nói, quy hoạch xây dựng ở nước ta bắt đầu hình thành từ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Ngành Quy hoạch Đô thị - Nông thôn chính thức được thành lập cũng đã trên 50 năm. Quy hoạch xây dựng ở nước ta mới hình thành trong giai đoạn này nên còn khá khiêm tốn, thực sự còn trong giai đoạn học hỏi, còn chắp vá, chưa có hệ thống, chưa định hình được hướng phát triển rõ ràng. Như vậy trong giai đoạn này, quy hoạch sử dụng đất ở nước ta hầu như chưa xuất hiện, quy hoạch xây dựng mới hình thành nên chưa xuất hiện mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng. - Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975: Công tác phân vùng quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp, đã được đặt ra ngay từ những năm 1960. Các bộ ngành chủ quản, các tỉnh, huyện đã có những điều chỉnh về sử dụng đất cho các mục đích giao thông, thuỷ lợi, xây dựng kho tàng, trại chăn nuôi, bến bãi, nhà xưởng,… mang tính chất bố trí sắp xếp lại việc sử dụng đất cũng chỉ mới được đề cập như một phần nội dung lồng ghép vào các phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp. Mặc dù chưa có điều kiện tiến hành theo một nội dung, phương pháp, trình tự thống nhất trong phạm vi một cấp vị lãnh thổ nào đó nhưng với tư cách là một phần nội dung của các phương án phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất đai đã tạo ra những cơ sở có tính khoa học cho việc tính toán các phương án sản xuất có lợi nhất. Đối với quy hoạch xây dựng, với sự giúp đỡ của các chuyên gia từ các nước XHCN trước đây như Liên Xô, Hungary, Triều Tiên, Cộng hòa dân chủ Đức, Ba Lan, Trung Quốc,…, một số đồ án quy hoạch cho cho các địa phương như thị xã Hồng Gai (TP Hạ Long), Hải Phòng, Hà Nội, Bắc Giang, Vinh,… đã được lập. Các quy hoạch PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 này ít có điều kiện trở thành hiện thực do hoàn cảnh còn chiến tranh, nước ta chưa thống nhất, tiềm lực đất nước còn phải dành cho công cuộc chống Mỹ, thống nhất đất nước. Tuy nhiên, kết quả quy hoạch xây dựng cũng đóng góp đắc lực cho công cuộc xây dựng ở miền Bắc cũng như trên phạm vi cả nước sau khi đất nước thống nhất. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trong giai đoạn này chưa có biểu hiện rõ rệt và giữa hai loại quy hoạch chưa có tác động qua lại một cách đáng kể do quy hoạch sử dụng đất vẫn chỉ là một phần nội dung của các phương án phát triển sản xuất nông lâm nghiệp có đối tượng chủ yếu là đất nông lâm nghiệp, trong khi đó quy hoạch xây dựng tập trung nghiên cứu về phát triển các đô thị. 1.2.1.2. Thời kỳ từ năm 1975 đến trước khi có Luật Đất đai 1993 a. Đối với quy hoạch sử dụng đất - Từ năm 1975 - 1981 là thời kỳ triển khai hàng loạt các nhiệm vụ điều tra cơ bản trên phạm vi cả nước. Vào cuối năm 1978, lần đầu tiên đã xây dựng được các phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm sản của cả nước, của 7 vùng kinh tế và của tất cả 44 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Chính phủ xem xét phê duyệt. Trong các tài liệu này đều đã đề cập đến quy hoạch sử dụng đất đai, coi đó như những căn cứ khoa học quan trọng để luận chứng các phương án phát triển ngành. Thực hiện Chỉ thị số 100/TW ngày 13 tháng 01 năm 1981 về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp, thời kỳ này xuất hiện cụm từ “Quy hoạch Hợp tác xã” mà thực chất công tác này tập trung vào quy hoạch đồng ruộng với nội dung chủ yếu của nó là bố trí sử dụng đất đai. Bước vào thời kỳ 1981 - 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (1982) đã quyết định: “Xúc tiến công tác điều tra cơ bản, dự báo, lập Tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất,…”. Chính phủ ra Nghị quyết số 50 về xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của 500 đơn vị hành chính cấp huyện được ví như 500 “pháo đài”. Quy hoạch sử dụng đất đai là một nội dung quan trọng trong các quy hoạch hoạch tổng thể kinh tế - xã hội này tuy đã có bước phát triển nhưng vẫn chưa phải là một quy hoạch riêng biệt nên vẫn còn nhiều hạn chế. Đây là giai đoạn có tính bước ngoặt về bố trí sắp xếp lại đất đai trong hoạch tổng thể kinh tế - xã hội. Điều này được phản ánh ở chỗ nội dung chủ yếu của Tổng sơ đồ tập trung vào quy hoạch vùng chuyên môn hoá và các vùng sản xuất trọng điểm của lĩnh vực nông nghiệp, các vùng trọng điểm của lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng và đô thị. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 Khi Luật đất đai năm 1987 ra đời (có hiệu lực thi hành từ tháng 01 năm 1988), đánh dấu một bước mới về quy hoạch sử dụng đất đai. Luật Đất đai 1988 quy định quy hoạch sử dụng đất đai có tính pháp lý và là một trong những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trong thời gian từ 1988 đến 1990, Tổng cục Quản lý Ruộng đất đã chỉ đạo một số địa phương lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã theo quy định của Luật đất đai 1988. Số lượng các quy hoạch này trên phạm vi cả nước chưa nhiều nhưng qua đó Tổng cục Quản lý Ruộng đất và các địa phương đã trao đổi, hội thảo và rút ra những vấn đề cơ bản về nội dung và phương pháp quy hoạch sử dụng đất, làm cho quy hoạch sử dụng đất không chỉ đơn thuần đáp ứng việc sử dụng đất đai mà trở thành một nội dung, đồng thời là công cụ đắc lực cho công tác quản lý nhà nước về đất đai của các địa phương. Tổng cục Quản lý Ruộng đất lần đầu tiên ban hành văn bản hướng dẫn về quy hoạch phân bổ đất đai chủ yếu đối với cấp xã (Thông tư số 106/TT-QHKH ngày 15 tháng 4 năm 1991) với những nội dung chính như sau: - Xác định ranh giới về quản lý, sử dụng đất; - Điều chỉnh một số trường hợp về quản lý và sử dụng đất; - Phân định và xác định ranh giới những khu vực đặc biệt; - Một số nội dung khác về chu chuyển 5 loại đất, mở rộng diện tích đất sản xuất, chuẩn bị cho việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng các văn bản chính sách đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai. b. Đối với quy hoạch xây dựng Quy hoạch xây dựng nói chung, quy hoạch xây dựng đô thị nói riêng ở nước ta trong giai đoạn trước đổi mới (1986) vẫn còn khiêm tốn, chưa có hệ thống, chưa định hình được hướng phát triển rõ ràng. Mặc dù thành quả quy hoạch xây dựng trong thời kỳ này còn hạn chế nhưng nó cũng đóng góp đắc lực cho công cuộc xây dựng ở miền Bắc cũng như trên phạm vi cả nước sau khi đất nước thống nhất. Đồng thời, nó cũng đặt nền móng cho sự phát triển tiến bộ của công tác quy hoạch xây dựng giai đoạn tiếp theo. Từ khi Đảng ta đề ra đường lối đổi mới đất nước tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI năm 1986, đánh dấu quá trình chuyển mình tích cực nhất của quy hoạch xây dựng đô thị. Mặc dù còn nhiều quan điểm, nhận thức khác nhau về quy hoạch, quản lý đô thị, công tác quy hoạch phát triển đô thị bước đầu đã có những đóng góp đáng kể cho những thành công trong giai đoạn tiếp theo. Đây là giai đoạn tìm tòi, dần dần thay đổi các phương pháp nghiên cứu của công tác quy hoạch đô thị. Chuyển từ những nhận thức sản phẩm của nền kinh tế kế hoạch sang một thời kỳ mới, một giai đoạn nhiều PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 khó khăn của phần lớn đô thị nơi mà mọi nguồn vốn dành cho phát triển và xây dựng đô thị hoàn toàn do Nhà nước cung cấp. Hầu như chưa có hình ảnh các khu nhà do dân tự xây, các khách sạn, văn phòng hay các công trình vui chơi giải trí mang dấu ấn của tư nhân. Đây là giai đoạn tìm tòi, dần dần thay đổi các phương pháp nghiên cứu của công tác quy hoạch đô thị. Chuyển từ những nhận thức sản phẩm của nền kinh tế kế hoạch sang một thời kỳ mới, một giai đoạn nhiều khó khăn của phần lớn đô thị nơi mà mọi nguồn vốn dành cho phát triển và xây dựng đô thị hoàn toàn do Nhà nước cung cấp. Hầu như chưa có hình ảnh các khu nhà do dân tự xây, các khách sạn, văn phòng hay các công trình vui chơi giải trí mang dấu ấn của tư nhân. Giai đoạn này có rất ít văn bản chính thức hướng dẫn lập quy hoạch đô thị của Việt Nam. Quyết định 322/BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quy trình từ giai đoạn lập đến phê duyệt các đồ án Quy hoạch đô thị này đã phản ánh sự chuyển mình của quy hoạch xây dựng để đáp ứng yêu cầu thực tế, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, những thử nghiệm phương thức khai thác chuyển đổi để tạo nguồn lực tài chính xây dựng đô thị. Hàng loạt các đô thị trên toàn quốc đã dần được lập quy hoạch chung để có những dự báo về quy mô dân số, xác định quy mô đất đai, bố trí trên tổng mặt bằng, xác định những định hướng về phát triển không gian và hệ thống hạ tầng kĩ thuật cho đô thị. Nhiều đồ án quy hoạch đô thị sau khi lập và phê duyệt đã được các chính quyền đô thị coi trọng và vận hành tương đối hiệu quả trong quản lý đầu tư cải tạo và xây dựng đô thị. Quy hoạch đô thị đã có mối quan hệ chặt chẽ hơn về mặt quản lý nhà nước với vấn đề quản lý quy hoạch và phát triển đô thị, quản lý đầu tư xây dựng, quản lý đất đai, nhà ở và sử dụng các công trình đô thị. Đặc biệt là sự hình thành các loại hình lập quy hoạch khu công nghiệp tập trung và khu đô thị mới, là tiền đề cơ sở cho sự mở rộng mạng lưới đô thị quốc gia trong giai đoạn tiếp theo. c. Thực trạng mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trong thời kỳ này dần hình thành rõ nét, nhất là trong giai đoạn sau đổi mới. Mặc dù nội dung và phương pháp của cả hai loại quy hoạch còn những nhược điểm, chưa tính toán đầy đủ các điều kiện khách quan, quy hoạch ít chú trọng đến tổ chức không gian, thiên về lập quy hoạch chia lô nhưng giữa hai loại quy hoạch đã có những tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau, đồng thời cũng xuất hiện những chồng chéo, mâu thuẫn với nhau. Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất thời kỳ này không chỉ là đất nông lâm nghiệp mà bao gồm tất cả các loại đất (5 loại đất chính theo quy định của Luật Đất đai năm 1987). Quy hoạch xây dựng đã có liên quan nhiều đến quản lý đất đai. Bên cạnh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 những mặt thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau thì trong mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch xuất hiện những mâu thuẫn, chồng chéo mà một trong những nguyên nhân, đồng thời là sự biểu hiện của nó là sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và về xây dựng. 1.2.1.3. Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai năm 1993 đến năm 2013 a. Đối với quy hoạch sử dụng đất Luật Đất đai năm 1993 ra đời, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ hơn cho công tác quy hoạch sử dụng đất đai đai. Tổng cục Địa chính đã tổ chức các Hội nghị tập huấn, triển khai công tác Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và chỉ đạo thực hiện thí điểm ở 10 tỉnh, 20 huyện; ban hành quy trình, định mức và đơn giá điều tra quy hoạch sử dụng đất đai áp dụng trong phạm vi cả nước. Công tác quy hoạch sử dụng đất đai được triển khai mạnh mẽ và có bài bản hơn ở cả 4 cấp là: cả nước, tỉnh, huyện, xã. Sau khi Luật Đất đai năm 2003 và các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai được ban hành, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004; Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, đồng thời Bộ đã ban hành Quy trình, Định mức, đơn giá lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai các cấp; Định mức sử dụng một số loại đất phi nông nghiệp. b. Đối với quy hoạch xây dựng Từ năm 2003, sau khi Luật Xây dựng và Nghị định về Quy hoạch xây dựng ra đời đã khẳng định các loại hình quy hoạch gồm quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị (bao gồm quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị), quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và đưa nội dung “Thiết kế đô thị” vào công tác quy hoạch. Nổi bật trong giai đoạn hiện nay là công tác lập quy hoạch xây dựng vùng. Nhiều đồ án quy hoạch xây dựng Vùng đã được Chính phủ và Bộ Xây dựng chỉ đạo thực hiện như Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô Hà Nội, Quy hoạch xây dựng Vùng Thành phố Hồ Chí Minh, các vùng biên giới, các vùng duyên hải,… Đối với khu vực nông thôn: Cùng với chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã bước đầu phát triển với các điểm đáng chú ý, từng bước tạo ra bộ mặt mới cho nông thôn nước ta thời kỳ đổi mới như: Ngói hoá và kiên cố hoá nhà ở nông thôn; phát triển các công trình dịch vụ công cộng; bê tông hoá đường làng ngõ xóm,… PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Vinaconex 25
26 p | 158 | 38
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Kiểm soát thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập do cục thuế TP Đà Nẵng thực hiện
13 p | 136 | 31
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Tăng cường kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thép Đà Nẵng
26 p | 142 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu
89 p | 32 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại thành phố Nha Trang: Trường hợp nghiên cứu tại Phường Phước Hòa
73 p | 66 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định
95 p | 58 | 10
-
Tóm tài luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Krông Năng - Buôn Hồ
26 p | 52 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Thực trạng và đề xuất giải pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại thành phố Đà Nẵng
94 p | 30 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân tại một số dự án trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
88 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng quản lý đất đai tại các mỏ khai thác đất sét và đất đồi trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
128 p | 43 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
8 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu chính sách tài chính về đất đai tác động đến thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
153 p | 39 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Sơn Tây
112 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước quan Kho bạc nhà nước Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
94 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Điện Bàn tỉnh Quảng Nam
121 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Thanh Khê - Thành phố Đà Nẵng
103 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tăng cường kiểm soát chi phí tại Chi cục Quản lý thị trường thành phố Đà Nẵng
102 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Kho bạc Nhà nước Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
108 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn