intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu thực trạng bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số dự án trên địa bàn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

31
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nghiên cứu, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng bằng một số dự án trên địa bàn huyện Sơn Tịnh giai đoạn 2007 - 2014. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần giải quyết những tồn tại, khó khăn trong quá trình thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu thực trạng bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số dự án trên địa bàn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này và tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả Luận văn Vy Hồng Tin PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii Lời Cảm Ơn Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân, đơn vị và tập thể đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của PGS.TS. Nguyễn Minh Hiếu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu Nhà trường cùng các Thầy, Cô giáo Khoa Tài Nguyên và Môi trường Nông nghiệp, Phòng Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học Nông Lâm Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài nghiên cứu. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Sơn Tịnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sơn Tịnh, Chi cục Thống kê, Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Sơn Tịnh, UBND xã Tịnh Phong, UBND xã Tịnh Hà cùng các Thôn trưởng, trưởng xóm và bà con nhân dân tại 2 địa phương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn này. Tôi xin gởi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn./. Huế, ngày 25 tháng 6 năm 2015 Tác giả luận văn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii Vy Hồng Tin PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 4 1.1. Cơ sở lý luận về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất4 1.1.2. Đặc điểm của việc bồi thường, giải phóng mặt bằng .............................. 4 1.1.3. Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ................................................ 6 1.1.4. Tác động của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đến phát triển cơ sở hạ tầng và đời sống xã hội .......................................................................... 9 1.2. Cơ sở thực tiễn về chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, h ỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ............................................................. 11 1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư của các tổ chức tài trợ (WB và ADB) .................................................................. 11 1.2.2. Chính sách bồi thường, giải tỏa và bố trí tái định cư của một số quốc gia trên thế giới .................................................................................................. 12 1.2.3. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư của Việt Nam qua các thời kỳ ..................................................................................... 17 1.2.4. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................... 22 Chương 2. MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 24 2.1. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ................................................................... 24 2.2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ............................................................... 24 2.2.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 24 2.2.2. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 24 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24 2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 25 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ..................................... 25 2.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra (số liệu sơ cấp) .. 25 2.4.3. Phương pháp chuyên gia ..................................................................... 27 2.4.4. Phương pháp bản đồ ............................................................................ 27 2.4.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu, tài liệu ................................... 27 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 28 3.1. Khái quát về địa điểm nghiên cứu .......................................................... 28 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 28 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Sơn Tịnh ................... 31 3.1.3. Lợi thế của huyện Sơn Tịnh trong quá trình công nghiệp hóa .............. 33 3.1.4. Khái quát thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Sơn Tịnh ...................................................................................... 34 3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất và biến động đất đai trên đị a bàn huyện Sơn Tịnh ....................................................................................................... 36 3.2.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Sơn Tịnh ................ 36 3.2.2. Tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện Sơn Tịnh .................... 43 3.3. Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư áp dụng ở 2 dự án là Khu công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Vsip Quảng Ngãi (giai đoạn 1A) và Đường Cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi (đoạn qua xã Tịnh Hà) .................................................................................. 47 3.3.1. Các văn bản, chính sách liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư tại 2 dự án .................................................... 47 3.3.2. Xác định đối tượng được bồi thường và điều kiện được bồi thường tại 2 dự án nghiên cứu .......................................................................................... 48 3.3.3. Khái quát chung về 2 dự án nghiên cứu ............................................... 51 3.3.4. Công tác tổ chức thực hiện tại 2 dự án................................................. 54 3.3.5. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 2 dự án ....... 54 3.3.6. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của 2 dự án .......... 63 3.3.7. Sơ lược về kết quả đều tra, phỏng vấn tại 2 dự án ................................ 65 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 3.4. Ảnh hưởng của các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến đời sống và việc làm của người dân có đất bị thu hồi ở 2 dự án trên .................... 69 3.4.1. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ ....................................... 69 3.4.2. Tác động đến thu nhập, đời sống và việc làm của các hộ dân ............... 71 3.5. Đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Sơn Tịnh ................................................................. 75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 77 1. Kết luận .................................................................................................... 77 2. Kiến nghị .................................................................................................. 77 2.1. Kiến nghị đối với người dân ................................................................... 77 2.2. Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước ...................................................... 78 2.2.1. Đối với tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................... 78 2.2.2. Đối với huyện Sơn Tịnh, UBND xã Tịnh Phong và UBND xã Tịnh Hà 79 2.2.3. Đối với các nhà đầu tư dự án ............................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 82 PHỤ LỤC .................................................................................................... 86 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Ký hiệu 1 BTGPMB Bồi thường giải phóng mặt bằng 2 CP Chính phủ 3 CNH-HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá 4 đ Đồng 5 GTSX Giá trị sản xuất 6 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 7 HSĐC Hồ sơ địa chính 8 HĐBT Hội đồng Bộ trưởng 9 KT-XH Kinh tế - xã hội 10 LĐ Lao động 11 NĐ-CP Nghị định của Chính phủ 12 WB Ngân hàng thế giới 13 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á 14 QĐ-UBND Quyết định Uỷ ban nhân dân 15 QL Quốc lộ 16 TĐC Tái định cư 17 TB-UBND Thông báo Uỷ ban nhân dân 18 TT-BTC Thông tư Bộ Tài Chính 19 TT-BTNMT Thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường 20 VEC Tổng công ty đầu tư và Phát triển đường cao tốc Việt Nam PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Sơn Tịnh giai đoạn 2008 – 2013 ................................31 Bảng 3.2. Tổng hợp một số dự án trọng điểm trên địa bàn huyện Sơn Tịnh từ năm 2010 - 2014 ....................................................................................................................34 Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích đo đạc, lập bản đồ trên địa bàn huyện Sơn Tịnh ...........38 Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất huyện Sơn Tịnh năm 2013 ......................................44 Bảng 3.5. Biến động đất đai của huyện Sơn Tịnh giai đoạn 2007 – 2013 ...................46 Bảng 3.6. Tổng hợp đối tượng được bồi thường và không được bồi thường ...............50 Bảng 3.7. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án I...................55 Bảng 3.8. Kết quả bồi thường thiệt hại về đất của dự án I ............................................56 Bảng 3.9. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án II .................59 Bảng 3.10. Kết quả bồi thường thiệt hại về đất của dự án II .........................................60 Bảng 3.11. Kết quả phỏng vấn chi tiết bồi thường, hỗ trợ và thu hồi đất của các hộ dân ở Dự án I ........................................................................................................................65 Bảng 3.12. Tổng hợp ý kiến của người dân có đất bị thu hồi trong việc xác định giá bồi thường về đất và tài sản trên đất tại Dự án I ..................................................................66 Bảng 3.13. Tổng hợp quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ tại Dự án I .........................................................................................67 Bảng 3.14. Kết quả phỏng vấn chi tiết bồi thường, hỗ trợ và thu hồi đất của các hộ dân tại Dự án II .....................................................................................................................67 Bảng 3.15. Tổng hợp ý kiến của người dân có đất bị thu hồi trong việc xác định giá bồi thường về đất và tài sản trên đất tại Dự án II ................................................................68 Bảng 3.16. Tổng hợp quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ và tái định cư tại Dự án II .................................................................69 Bảng 3.17. Phương thức sử dụng tiền của các hộ dân thuộc 2 dự án ............................70 Bảng 3.18. Thu nhập bình quân của người dân tại 2 dự án nghiên cứu ........................71 Bảng 3.19. Thay đổi cơ cấu thu nhập của người dân ở 02 dự án trước và sau khi thu hồi đất ............................................................................................................................72 Bảng 3.20. Tổng hợp ý kiến của người dân về sự thay đổi thu nhập ở 2 dự án ............73 Bảng 3.21. Tình hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng sau khi thu hồi đất ............................73 Bảng 3.22. Tình hình an ninh trật tự xã hội trước và sau khi thu hồi đất ......................74 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC HÌNH Hình 3.1 - Sơ đồ địa bàn nghiên cứu .............................................................................28 Hình 3.2. Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Sơn Tịnh năm 2013 .................................32 Hình 3.3. Diện tích cơ cấu sử dụng đất huyện Sơn Tịnh năm 2013..............................43 Hình 3.4. Xu thế biến động các loại đất qua các giai đoạn ..........................................46 Hình 3.5. Bản đồ quy hoạch Khu Công ngiệp - Đô thị - Dịch vụ VSip Quảng Ngãi. ..51 Hình 3.6. Phối cảnh tổng thể Khu Công ngiệp - Đô thị - Dịch vụ VSip Quảng Ngãi. .52 Hình 3.7. Mặt bằng Khu công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ VSip Quảng Ngãi ................58 Hình 3.8. Khu tái định cư Đồng Cây Sung tại thôn Ngân Giang, xã Tịnh Hà ..............63 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt và là điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ chế kinh tế thị trường đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ và một xu hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra đều phải trở thành hàng hoá, trong đó đất đai cũng không phải là ngoại lệ. Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới, khu dân cư...đang được triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ. Để thực hiện được các nhiệm vụ trên và mang tính khả thi thì mặt bằng đất đai là một trong những nhân tố quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả trong công tác đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước và ảnh hưởng đến cả tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng, trong các năm gần đây kinh tế tiếp tục tăng trưởng với tốc độ ổn định, các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, khoa học, xã hội... ngày càng được cải thiện. Sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội cũng như của đất nước, trước hết đặt ra phải xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hệ thống giao thông đường bộ, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống lưới điện quốc gia... là điều kiện rất cơ bản để phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch... Đến nay cả nước ta đã có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, nhiều công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia. Để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, phát triển các nghành kinh tế, công nghiệp, giao thông, xây dựng, thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế, xã hội, đào tạo... Nhà nước phải thu hồi đất của người sử dụng đất và phải bồi thường cho người bị thu hồi. Việc thực hiện bồi thường giữ vị trí hết sức quan trọng và là yếu tố có tính quyết định trong toàn bộ quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng. Trong những năm qua công tác GPMB gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Để khắc phục những tồn tại đó trong những năm gần đây Nhà nước đã từng bước hoàn thiện pháp luật về đất đai và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện về công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư thực hiện một cách có hiệu quả. Với những lợi thế đặc biệt về địa lý, giao thông, cơ sở hạ tầng, nhân lực… Cùng với sự phát triển của cả nước, trong những năm qua huyện Sơn Tịnh đã có những bước chuyển mình đạt được những thành tựu vượt bậc và ngày càng khẳng định vị thế của mình. Trong quá trình thực hiện CNH-HĐH của huyện, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư được xác định là công việc của cả hệ thống PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 chính trị theo hướng tổ chức Đảng tập trung lãnh đạo, chính quyền tiếp tục triển khai, các đoàn thể tích cực vận động tuyên truyền nhân dân thực hiện. Huyện Sơn Tịnh đã có những cách làm riêng của mình, chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và bố trí tái định cư nhằm tạo quỹ đất sạch bàn giao đất cho nhà đầu tư, đẩy nhanh tốc độ phát triển các khu đô thị, đường giao thông nhằm xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội, các công trình công cộng… Quá trình đó đi liền với việc thu hồi đất của một bộ phận dân cư, chủ yếu là các xã, vùng có điều kiện giao thông thuận lợi, có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Giải quyết việc làm, ổn định và từng bước nâng cao đời sống cho người dân bị thu hồi đất là nhiệm vụ của cấp ủy Đảng, chính quyền và toàn xã hội không chỉ riêng ở huyện Sơn Tịnh mà một số địa phương khác trong cả nước cũng đang gặp phải những khó khăn trong việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người dân khi Nhà nước thu hồi đất các dự án trên địa bàn huyện giai đoạn 2007 - 2014. Để đánh giá đúng thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các dự án trên địa bàn huyện, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số dự án trên địa bàn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi”. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng bằng một số dự án trên địa bàn huyện Sơn Tịnh giai đoạn 2007 - 2014. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần giải quyết những tồn tại, khó khăn trong quá trình thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung vào cơ sở lý luận về việc hoàn thiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện theo hướng hiện đại, từ đó có thể vận dụng vào một số địa phương khác. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm rõ thực trạng và chỉ ra những vấn đề bất cập trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Sơn Tịnh giúp cho các nhà quản lý điều chỉnh các vấn đề liên quan. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tổng hợp, cập nhật, nắm bắt thông tin liên quan đến công tác thu hồi PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, phục vụ quản lý tài nguyên đất đạt hiệu quả. Đồng thời, đây còn là nguồn tài liệu tham khảo cho các học viên cao học khóa sau. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất - Thu hồi đất: Là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này [18]. - Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [18]. - Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới [18]. - Tái định cư: Tái định cư trong bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được hiểu là việc di chuyển người có đất bị thu hồi đến sinh sống ổn định tại một nơi ở mới thông qua các hoạt động hỗ trợ của Nhà nước nhằm giúp người bị thu hồi đất ổn định đời sống, sản xuất tại khu tái định cư. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí đất tái định cư bằng một trong các hình thức sau: + Bồi thường bằng nhà ở; + Bồi thường bằng giao đất ở mới; + Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới [10]. Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí quan trọng trong chính sách GPMB. Các dự án Tái định cư cũng được coi là dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác. 1.1.2. Đặc điểm của việc bồi thường, giải phóng mặt bằng Như chúng ta đã biết để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ, thì trước hết các chủ đầu tư cần phải GPMB. Đó là công việc trọng tâm và hết sức quan trọng. Công việc này mang tính chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay, công việc này ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm. Bên cạnh đó công tác GPMB liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn xã hội. Ở các địa phương khác nhau thì công tác GPMB cũng có nhiều đặc điểm khác nhau. Vì vậy, cần phải có những phương pháp hợp lý để thực hiện công tác này. Tuy nhiên, công tác BTGPMB mang tính đa dạng và phức tạp: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 - Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên KT-XH và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, GPMB có những đặc trưng nhất định. Đối với khu vực thành phố mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ... quá trình GPMB và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng có đặc trưng riêng của nó. Còn đối với khu vực nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp. Do đó, GPMB và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt [20]. - Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không được tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường [20]. Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: + Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở. + Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ chế chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa giải quyết được các vướng mắc và tồn tại cũ. + Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm, xây dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất nhiều khó khăn. + Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu... + Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của nhà nước có những khoản cách khá xa so với giá thị trường cho nên việc triển khai thực hiện cũng không được sự đồng thuận của những người dân. Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau đều có những tính đặc thù riêng biệt do đó công tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 1.1.3. Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất a. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ở nước ta hiện nay theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận). Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào HSĐC nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Hệ thống HSĐC và GCNQSD đất có liên quan mật thiết với công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC, là một trong những yếu tố quyết định khi xác định nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng đất, đối tượng và mức bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Trong công tác bồi thường, GPMB thì GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác bồi thường, GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB sẽ nhanh hơn. b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho quá trình phát triển và ảnh hưởng mang tính quyết định đến nền kinh tế trong tương lai. Thông qua công tác này, Nhà nước can thiệp vào các mối quan hệ đất đai để giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đặt ra, đồng thời khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại. Công tác bồi thường, GPMB có liên quan mật thiết với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vì để ra quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì cần phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. Từ đó mới lập phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB. Tuy nhiên, chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch sử dụng đất nói riêng còn thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 c. Công tác giao đất, cho thuê đất Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thường, GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này. Hạn mức được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác bồi thường. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và môi trường tính từ ngày 01/7/2004 đến ngày 28/2/2007 thì tổng diện tích đã giao, đã cho thuê là 1.081.011 ha, trong đó diện tích đất đã giao là 925.631 ha (giao đất có thu tiền sử dụng đất là 581.620 ha, giao đất không thu tiền là 334.011 ha); diện tích đất đã cho thuê là 155.380 ha (trong đó diện tích đất cho các nhà đầu tư nước ngoài thuê là 1.386 ha). d. Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đất đai Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền KT-XH. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao, đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế. Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, KT-XH của đất nước trong mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng theo đó không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003, Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi Quốc hội thông qua Luật Đất đai 2003 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy phạm pháp luật khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập đến mọi quan hệ trong lĩnh vực đất đai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội. Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, do tính chất chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong việc thực thi pháp luật. Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2003 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường cho thấy UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật đất đai nhưng nhận thức về các quy định của pháp luật nói chung chưa cao, ở cấp cơ sở còn yếu. Từ đó dẫn tới tình trạng có nhầm lẫn trong việc áp dụng pháp luật trong giải quyết giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật của các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm chưa thật sự sát sao, tại nhiều địa phương, đang tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy định pháp luật trong việc giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa chính, Chủ tịch UBND xã nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB. e. Yếu tố giá đất và định giá đất * Giá đất - Giá quyền sử dụng đất (giá đất) là số tiền trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước qui định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất [18]. - Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây: + Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá đất theo quy định của Chính phủ) và được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. + Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất. + Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn quyền sử dụng đất [18]. - Giá đất là công cụ kinh tế để Nhà nước quản lý và người sử dụng đất tiếp cận với cơ chế thị trường. Giá đất cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong phân phối đất đai, để người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ của mình và để Nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo pháp luật. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 * Định giá đất - Là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của đất đai bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng tham gia một thị trường nhất định. Vì vậy, về nguyên tắc việc định giá đất cũng như định giá các tài sản thông thường nhưng đất đai là một loại tài sản đặc biệt, giá đất ngoài các yếu tố về không gian, thời gian, kinh tế, pháp luật chi phối, nó còn bị tác động bởi các yếu tố tâm lý xã hội. Cho nên định giá đất được biểu hiện là sự ước tính về giá trị của quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định tại một thời điểm xác định. Việc định giá đất hiện nay chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu thập. - Theo quy định tại Luật đất đai năm 2003, việc xác định giá đất phải đảm bảo nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường. Thực tế cho thấy bảng giá đất các địa phương công bố hàng năm chưa phù hợp với nguyên tắc trên dẫn tới các khiếu kiện của người bị thu hồi đất và gây ảnh hưởng đến quá trình thực hiện công tác bồi thường GPMB [18]. f. Thị trường bất động sản Thị trường bất động sản là nơi buôn bán bất động sản mà ở đó có người mua, người bán, người môi giới, người đại diện pháp lý để thực hiện các quan hệ giao dịch về giấy tờ pháp lý, tài chính, giá cả, tiền tệ, hàng hoá - bất động sản,... theo các quy định của Nhà nước. Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thực hiện thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư. Người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất, công trình trên đất mà không bắt buộc phải thông qua chính sách tái định cư của Nhà nước. Tuy nhiên, giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sẽ bị tác động bởi giá cả của thị trường bất động sản được hình thành trên thị trường, đây là một trong những nguyên nhân khiến công tác GPMB trong thời gian qua bị kéo dài và cũng là nguyên nhân của phần lớn các vụ khiếu kiện đông người. 1.1.4. Tác động của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đến phát triển cơ sở hạ tầng và đời sống xã hội a. Phát triển cơ sở hạ tầng Trong những năm gần đây, các cơ sở hạ tầng KT-XH được cải tạo nâng cấp hoặc xây dựng mới đồng bộ đã đáp ứng một phần sự chuyển đổi kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân, từng bước làm thay đổi bộ mặt khu vực đô thị và nông thôn ở nước ta. Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được chú trọng, công tác bồi thường, GPMB các dự án đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, kịp thời điều chỉnh, bổ sung PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 về cơ chế chính sách, các phương án bồi thường, GPMB được lập khoa học, hợp lý với số lượng dự án GPMB hoàn thành năm sau cao hơn năm trước tạo được nhiều động lực cho sự phát triển. Cùng với sự phát triển cơ sở hạ tầng KT-XH, nhiều vấn đề phức tạp đã nảy sinh, trong đó công tác bồi thường, GPMB là một vấn đề rất nhạy cảm cần được quan tâm, do đụng chạm đến lợi ích của một bộ phận nhân dân, do khối lượng GPMB lớn, sự thay đổi về giá và trình độ dân trí ngày càng nâng cao… Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc nhiều vào thời gian tiến hành bồi thường, GPMB: + Bồi thường, GPMB kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng của các công trình, ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động cũng như chi phí cho dự án gây ra thiệt cho nhà đầu tư trong đầu tư xây dựng. Ngược lại, bồi thường, GPMB đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, kinh phí, sớm thực hiện dự án để đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả cao. + Bồi thường, GPMB được thực hiện tốt sẽ tiết kiệm được thời gian, tiết giảm chi phí, nhà đầu tư có điều kiện tập trung vốn cho mở rộng đầu tư cho các dự án khác. GPMB kéo dài dẫn đến chi phí bồi thường lớn, mất nhiều thời gian không kịp hoàn thành tiến độ dự án làm xoay vòng vốn chậm gây khó khăn rất lớn cho nhà đầu tư. Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh do không đáp ứng được tiến độ đầu tư, nhiều dự án mất cơ hội kinh doanh hoặc hiệu quả kinh doanh thấp. Đối với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí lớn và ảnh hưởng tới chất lượng công trình. Thực tế ở nước ta hiện nay còn tồn đọng lại nhiều dự án do nhà đầu tư thiếu vốn; do không giải phóng được mặt bằng hoặc GPMB bị ngắt quãng, một phần vì chính sách bồi thường, hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất chưa thực sự đồng bộ, mặt khác các cấp, các ngành tại địa phương nơi có dự án triển khai chưa có sự quan tâm cũng như sự ủng hộ của người dân trong vùng dự án gây ra sự trì trệ kéo dài. Đây cũng là một trở ngại lớn tác động tiêu cực đến khả năng thu hút vốn đầu tư, công nghệ của nước ngoài vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng tại Việt Nam. b. Đời sống xã hội Công tác bồi thường, GPMB đạt hiệu quả tốt sẽ góp phần cải thiện môi trường đầu tư, khai thác được các nguồn lực đất đai cho đầu tư phát triển. Cơ sở hạ tầng KT- XH ở nước ta trong thời gian qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư hầu khắp các vùng, miền trên cả nước, đặc biệt tại các thành phố lớn đã đóng góp vào sự thành công bước đầu của công cuộc CNH–HĐH đất nước, thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân. Đạt được kết quả nêu trên công tác bồi thường, GPMB đóng vai trò không nhỏ để các dự án phát huy được hiệu quả. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 1.2. Cơ sở thực tiễn về chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư của các tổ chức tài trợ (WB và ADB) Theo ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và các tổ chức phi Chính phủ thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng phải đồng thời đảm bảo lợi ích của những người bị ảnh hưởng để họ có một cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động của việc thu hồi đất có chính sách thỏa đáng, phù hợp đảm bảo người bị thu hồi đất không gặp bất lợi hay khó khăn trong cuộc sống. Khắc phục cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống đối với người bị ảnh hưởng. Để thực hiện được phương châm đó thì trong công tác bồi thường, GPMB và TĐC phải thực hiện chính sách phát triển con người là trung tâm chứ không phải chính sách bồi thường vật chất. Từ quan điểm đó chính sách bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như không có dự án được sử dụng bằng giá thay thế, sao cho đời sống của người bị ảnh hưởng sau khi được bồi thường ít nhất phải đạt được ngang mức cũ của họ như trước khi có dự án. Tuy vậy, các chính sách này cũng có những khác biệt so với chính sách của Nhà nước Việt Nam như: - Khái niệm hợp pháp hay không hợp pháp trong chính sách bồi thường, TĐC là một trong những khác biệt có khả năng gây ra những vấn đề xã hội lớn khi áp dụng chính sách tái định cư của ADB. Theo ADB và WB thì thiếu chứng thư hợp pháp về đất sẽ không ảnh hưởng tới bồi thường cho một số nhóm dân bị ảnh hưởng và được mở rộng đối với cả đối tượng không bị thiệt hại về đất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng tới mặt tinh thần. Ở Việt Nam trước kia chỉ bồi thường cho những người có chứng thư hợp pháp nhưng ở Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Nghị định 84/2007/NĐ-CP đã mở rộng hơn khái niệm hợp pháp, đồng thời có quy định rõ ràng các trường hợp không được bồi thường về đất nếu xét thấy cần được hỗ trợ thì UBND tỉnh ra quyết định đối với từng trường hợp cụ thể [10], [11]. - Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường, GPMB và TĐC bao giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng, trong khi ở Việt Nam chưa có quy định rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự án vừa giải tỏa mặt bằng vừa triển khai thi công, chỗ nào giải phóng mặt bằng xong thì thi công trước tránh lấn chiếm đất đai), do vậy, nhiều gia đình còn chưa kịp thời sửa chữa, xây dựng lại hoặc xây dựng nhà ở mới ổn định trước khi giải tỏa. - Quy định của ngân hàng ADB là không những phải thông báo đầy đủ các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, TĐC của dự án cho các hộ nông PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2