intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Tích hợp hệ thống thông tin hạ tầng cấp nước sinh hoạt với bản đồ địa chính tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

36
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của đề tài là xác định được giải pháp công nghệ chia sẽ thông tin trên nền hệ thống thông tin địa lý từ cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính số kết hợp với cơ sở dữ liệu hệ thống cấp nước sinh hoạt phục vụ công tác quản lý, điều hành, khai thác về lĩnh vực nước sinh hoạt và quản lý đô thị. Xây dựng được phần mềm quản trị hệ thống thông tin cấp nước sinh hoạt gắn với bản đồ địa chính số.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Tích hợp hệ thống thông tin hạ tầng cấp nước sinh hoạt với bản đồ địa chính tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả đạt đƣợc trong luận văn là sản phẩm của riêng cá nhân tôi. Những nội dung trình bày trong toàn bộ luận văn, hoặc là của cá nhân hoặc là đƣợc tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc rõ ràng và hợp pháp. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định cho lời cam đoan của mình./. Huế, ngày 17 tháng 7 năm 2017 Tác giả luận văn Đoàn Công Hữu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Nông Lâm Huế, Khoa Tài nguyên đất và Môi trƣờng nông nghiệp, Phòng Đào tạo sau đại học và các khoa, phòng, đơn vị có liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiện cứu tại trƣờng. Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo, PGS. TS Hồ Kiệt, là ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã định hƣớng cho tôi trong lựa chọn đề tài, đƣa ra những nhận xét quý giá, trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Quảng Bình, Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trƣờng, đơn vị mà tôi đang công tác, đã chia sẻ, giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi tham gia khoá học và hoàn thành khoá luận này. Xin cám ơn Uỷ ban nhân dân thành phố Đồng Hới, Chi cục Thống kê thành phố Đồng Hới, Công ty cổ phần cấp nƣớc tỉnh Quảng Bình đã tận tình hợp tác, hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập số liệu. Tôi xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên khích lệ để tôi thực hiện tốt công việc cơ quan, gia đình và hoàn thành luận văn này./. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Mục đích của đề tài là đề xuất đƣợc giải pháp quy trình công nghệ tích hợp cơ sở dữ liệu, ứng dụng bản đồ số địa chính số vào công tác quản lý, điều hành mạng lƣới cấp nƣớc sinh hoạt phục vụ quản lý, phát triển đô thị. Trong đó, các mục tiêu cụ thể là: - Xác định đƣợc giải pháp công nghệ chia sẽ thông tin trên nền hệ thống thông tin địa lý từ cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính số kết hợp với cơ sở dữ liệu hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt phục vụ công tác quản lý, điều hành, khai thác về lĩnh vực nƣớc sinh hoạt và quản lý đô thị. - Xây dựng đƣợc phần mềm quản trị hệ thống thông tin cấp nƣớc sinh hoạt gắn với bản đồ địa chính số. Từ những vấn đề đặt ra trên, đề tài đã sử dụng 04 phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp thu thập số liệu; Phƣơng pháp thống kê, phân tích; Phƣơng pháp ứng dụng công nghệ thông tin và Phƣơng pháp bản đồ. Những kết quả chủ yếu đã thực hiện đƣợc gồm: - Đánh giá đƣợc thực trạng hệ thống hạ tầng cấp nƣớc sinh hoạt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Đã phân tích, đánh giá về hiện trạng hệ thống hạ tầng cấp nƣớc sinh hoạt của thành phố, từ đó đề xuất phân kỳ các giai đoạn đầu tƣ, nâng cấp, mở rộng hệ thống. - Đã xây dựng đƣợc bộ cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin hạ tầng cấp nƣớc sinh hoạt của thành phố Đồng Hới, qua đó đƣa ra giải pháp về công nghệ thông tin để tích hợp hệ thống thông tin hạ tầng cấp nƣớc sinh hoạt với bản đồ địa chính. - Đƣa ra đƣợc giải pháp về vận hành phần mềm tích hợp hệ thống thông tin hạ tầng cấp nƣớc sinh hoạt với bản đồ địa chính nhằm dễ dàng quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng, góp phần ứng dụng có hiệu quả vào công tác quản lý, phát triển đô thị./. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ......................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................... viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1 2. Mục đích, mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................... 2 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 3 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 3 1.1.1. Tổng quan về bản đồ địa chính.............................................................................. 3 1.1.2. Tổng quan về quản lý đô thị và hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt ............................... 4 1.1.3. Tổng quan về GIS và ngôn ngữ lập trình .............................................................. 6 1.2. Cơ sở thực tiễn các vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 8 1.2.1. Công nghệ thành lập bản đồ địa chính số trên thế giới ......................................... 8 1.2.2. Tình hình ứng dụng bản đồ địa chính trong quản lý đô thị trên thế giới ............ 10 1.2.3. Công nghệ thành lập bản đồ địa chính ở Việt Nam ............................................ 11 1.2.4. Tình hình ứng dụng bản đồ địa chính trong quản lý đô thị ở Việt Nam ............. 14 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................................................... 15 2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 15 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................... 15 2.1.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 15 2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 15 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 15 2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .............................................................................. 15 2.3.2. Phƣơng pháp thống kê, phân tích ........................................................................ 16 2.3.3. Phƣơng pháp ứng dụng công nghệ thông tin ....................................................... 16 2.3.4 Phƣơng pháp bản đồ ............................................................................................. 16 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 17 3.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đồng Hới........ 17 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 17 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................................... 20 3.2. Thực trạng hệ thống hạ tầng cấp nƣớc sinh hoạt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình .................................................................................................................... 25 3.2.1. Hiện trạng hệ thống hạ tầng cấp nƣớc sinh hoạt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình .................................................................................................................... 25 3.2.2. Phân kỳ các giai đoạn đầu tƣ, nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.......................................................................... 29 3.2.3. Đánh giá chung .................................................................................................... 34 3.3. Giải pháp về công nghệ thông tin để tích hợp hệ thống thông tin hạ tầng cấp nƣớc sinh hoạt với bản đồ địa chính ....................................................................................... 35 3.3.1. Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin hạ tầng cấp nƣớc sinh hoạt ........ 35 3.3.2. Phần mềm tích hợp hệ thống thông tin hạ tầng cấp nƣớc sinh hoạt với bản đồ địa chính .............................................................................................................................. 46 3.4. Vận hành phần mềm tích hợp hệ thống thông tin hạ tầng cấp nƣớc sinh hoạt với bản đồ địa chính ............................................................................................................. 53 3.4.1. Tổng quát về phần mềm: ..................................................................................... 53 3.4.2. Thông tin và chức năng cụ thể từng menu .......................................................... 54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 63 1. Kết luận: .................................................................................................................... 63 2. Kiến nghị: .................................................................................................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 64 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNTT Công nghệ thông tin CSDL Cơ sở dữ liệu GIS Hệ thống thông tin địa lý BĐĐC Bản đồ địa chính VSMT Vệ sinh môi trƣờng BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng UBND Uỷ ban nhân dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Bảng thống kê dân số và tỷ lệ dùng nƣớc (tính đến tháng 12 năm 2015) .... 25 Bảng 3.2. Thống kê tỷ lệ cấp nƣớc, nhu cầu dùng nƣớc đến năm 2018 ...................... 29 Bảng 3.3. Bảng thống kê dân số, nhu cầu dùng nƣớc đến năm 2020............................ 32 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 3.1. Sơ đồ hành chính thành phố Đồng Hới. ........................................................ 17 Hình 3.2. Biên tập bản đồ nền địa chính. ...................................................................... 47 Hình 3.3. Các đối tƣợng khi đƣợc chuyển vào Microstaion. ........................................ 47 Hình 3.4. Các đối tƣợng CSDL và bản đồ địa chính trong MapInfo. ........................... 48 Hình 3.5. Bảng thông tin dữ liệu thuộc tính. ................................................................. 49 Hình 3.6. Liên kết các đối tƣợng và các trƣờng dữ liệu. ............................................... 51 Hình 3.7. Giao diện chính của phần mềm ..................................................................... 53 Hình 3.8. Trang bản đồ tổng thể thành phố Đồng Hới. ................................................. 54 Hình 3.9. Trang hiển thị thông tin đối tƣợng tích hợp trên nền bản đồ địa chính. ........ 54 Hình 3.10. Trang hiển thị thông tin theo tỉ lệ nhất định. ............................................... 55 Hình 3.11. Trang hiển thị thông tin tìm kiếm. ............................................................... 55 Hình 3.12. Trang hiển thị chức năng thêm mới đƣờng ống. ......................................... 56 Hình 3.13. Bảng hiển thị thêm mới điểm van, đấu nối, bể chứa, đồng hồ… ................ 56 Hình 3.14. Bảng hiển thị thông tin thêm mới đồng hồ, đấu nối. ................................... 57 Hình 3.15. Chức năng quản lý đƣờng ống. ................................................................... 57 Hình 3.16. Chức năng quản lý van. ............................................................................... 58 Hình 3.17. Chức năng quản lý nhà máy nƣớc ............................................................... 58 Hình 3.18. Chức năng quản lý trạm bơm ...................................................................... 59 Hình 3.19. Chức năng quản lý bể, đài chứa .................................................................. 59 Hình 3.20. Chức năng quản lý hồ chứa ......................................................................... 60 Hình 3.21. Chức năng quản lý điểm đấu nối ................................................................. 60 Hình 3.22. Chức năng quản lý đồng hồ ......................................................................... 61 Hình 3.23. Chức năng Quản trị hệ thống....................................................................... 61 Hình 3.24. Chức năng lƣu Lịch sử hoạt động. .............................................................. 62 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Trong giai đoạn hiện nay, việc sử dụng đất đai nói chung và tại khu vực đô thị nói riêng đang là nhu cầu thiết yếu ngày càng tăng của con ngƣời, kéo theo đó là yêu cầu về sự quản lý chặt chẽ và có hệ thống của Nhà nƣớc nhằm mục đích sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên hữu hạn này. Một trong những công cụ để Nhà nƣớc nắm chắc, quản chặt quỹ đất đồng thời cung cấp các thông tin về sử dụng đất phục vụ nhu cầu của cộng đồng là hệ thống hồ sơ địa chính, trong đó bản đồ địa chính đóng vai trò rất quan trọng trong việc thể hiện chính xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, vùng đất gắn với từng chủ sử dụng đất. Cùng với đó, sự phát triển của khoa học, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin đã giúp ngành quản lý đất đai có những ứng dụng kỹ thuật mới có hiệu quả, nhất là công tác thành lập bản đồ địa chính dạng số: cho phép số hoá các thông tin không gian kết hợp mã hoá các thông tin thuộc tính, tổ chức lƣu trữ khối lƣợng thông tin lớn một cách nhanh chóng, dễ dàng tổng hợp, phân tích, cung cấp và cập nhật thông tin. Những năm vừa qua, tốc độ phát triển đô thị nhanh đã đặt ra cho các nhà quản lý trách nhiệm hết sức nặng nề trong việc nâng cao công tác quản lý cơ sở hạ tầng đô thị nhƣ: giao thông, kiến trúc, quy hoạch, hệ thống điện, nƣớc, bƣu chính, viễn thông… Để hoàn thành nhiệm vụ này đòi hỏi phải có các công cụ quản lý tiên tiến và phù hợp, kết hợp đƣợc cơ sở dữ liệu không gian với tính đồng bộ, độ chính xác cao, chi tiết với các dữ liệu thông tin chuyên ngành đƣợc cập nhật hàng ngày. Do đó, việc kết hợp công tác quản lý đất đai gắn liền với công tác quản lý đô thị là điều tất yếu trong công tác quản lý nhà nƣớc hiện nay. Thực hiện tích hợp các thông tin về cơ sở hạ tầng đô thị vào bản đồ địa chính số sẽ đƣa lại lợi ích không chỉ cho ngƣời làm công tác quản lý mà còn lợi ích cho ngƣời sử dụng đất. Tại Quảng Bình, cơ sở dữ liệu bản đồ số nói chung và bản đồ địa chính số nói riêng cơ bản đã đầy đủ, nhƣng việc kết hợp các thông tin từ bản đồ vào công tác quản lý đô thị còn gặp nhiều hạn chế. Nhiều công trình ngầm nhƣ điện, nƣớc... xen lẫn trong các khu đô thị không đƣợc thể hiện trực quan, dữ liệu lƣu trữ chồng chéo, thủ công, rời rạc gây rất nhiều khó khăn cho ngƣời quản lý trong lƣu trữ, tổng hợp dữ liệu. Ngƣời sử dụng đất trong quá trình xây dựng, sửa chữa các công trình cũng không nắm đƣợc những yếu tố công trình ngầm nằm dƣới đất để có biện pháp xử lý, tránh sự cố xảy ra. Chính vì vậy, để ngƣời quản lý và ngƣời sử dụng đất có thể nắm đƣợc thông tin, vị trí các công trình trong công tác quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ trong giao dịch về đất đai, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 2 cấp phép xây dựng... thì việc tích hợp các hệ thống thông tin về cơ sở hạ tầng đô thị vào bản đồ địa chính là rất cấp thiết. Hiện nay, tỉnh Quảng Bình có rất nhiều hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị cần tích hợp dƣới dạng cơ sở dữ liệu đồng nhất kết hợp với bản đồ địa chính dƣới dạng số đáp ứng việc quản lý, khai thác thông tin nhanh, đầy đủ nhƣng trong khuôn khổ luận văn với thời gian, tài chính cho phép nên tôi xây dựng đề tài “Tích hợp hệ thống thông tin hạ tầng cấp nước sinh hoạt với bản đồ địa chính tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” là phù hợp và thực sự cần thiết với điều kiện phát triển hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai của thành phố Đồng Hới nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói chung. 2. Mục đích, mục tiêu của đề tài * Mục đích: Đề xuất đƣợc giải pháp quy trình công nghệ tích hợp cơ sở dữ liệu, ứng dụng bản đồ số địa chính số vào công tác quản lý, điều hành mạng lƣới cấp nƣớc sinh hoạt phục vụ quản lý, phát triển đô thị. * Mục tiêu: - Xác định đƣợc giải pháp công nghệ chia sẽ thông tin trên nền hệ thống thông tin địa lý từ cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính số kết hợp với cơ sở dữ liệu hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt phục vụ công tác quản lý, điều hành, khai thác về lĩnh vực nƣớc sinh hoạt và quản lý đô thị. - Xây dựng đƣợc phần mềm quản trị hệ thống thông tin cấp nƣớc sinh hoạt gắn với bản đồ địa chính số. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1) Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung cơ sở lý luận về tích hợp công nghệ thông tin vào công tác quản lý đất đai gắn liền với công tác quản lý đô thị. 2) Ý nghĩa thực tiễn Việc nghiên cứu đề tài nhằm đánh giá, xây dựng công cụ hỗ trợ cho công tác quy hoạch, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai và các dữ liệu khác của địa phƣơng, góp phần phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trƣờng theo hƣớng phát triển bền vững. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 3 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Tổng quan về bản đồ địa chính * Khái niệm: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xác nhận [12]. Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin đƣợc thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú [2]. Bản đồ địa chính số có nội dung thông tin tƣơng tự nhƣ bản đồ giấy, song các thông tin này đƣợc lƣu trữ dƣới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lƣu trữ dƣới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ đƣợc mã hoá. Bản đồ số địa chính đƣợc hình thành dựa trên hai yếu tố kỹ thuật là phần cứng máy tính và phần mềm điều hành. Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ đƣợc đƣa vào máy tính để xử lý, biên tập, lƣu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy [2]. Loại đất là tên gọi đặc trƣng cho mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai [3]. Số thứ tự thửa đất là số tự nhiên dùng để thể hiện số thứ tự của thửa đất trên mảnh bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính và đƣợc xác định là duy nhất đối với mỗi thửa đất trong phạm vi một mảnh bản đồ địa chính và mảnh trích đo địa chính đó [3]. Nhãn thửa là tên gọi chung của các thông tin của thửa đất gồm: số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất, loại đất [3]. Diện tích thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là diện tích của hình chiếu thửa đất, đối tƣợng chiếm đất không tạo thành thửa đất trên mặt phẳng ngang, đơn vị tính là mét vuông (m2), đƣợc làm tròn số đến một chữ số thập phân [3]. Đối tượng bản đồ địa chính là thửa đất và đối tƣợng chiếm đất không tạo thành thửa đất đƣợc biểu thị trên bản đồ bằng các yếu tố hình học (điểm, đƣờng, vùng), dạng ký hiệu và ghi chú thuyết minh [3]. * Mục đích và yêu cầu của việc thành lập bản đồ địa chính [2] : Mục đích: Bản đồ địa chính đƣợc thành lập với những mục đích chính sau: - Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai từng khu vực và trong cả nƣớc; Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính các cấp; Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động của từng loại đất trong từng đơn vị hành chính cấp xã; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 4 - Xác lập quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất trên từng lô đất cụ thể của nhà nƣớc và mọi công dân. - Là công cụ giúp nhà nƣớc thực thi các nhiệm vụ, công việc có liên quan đến đất đai: thu thuế, giải quyết tranh chấp, quy hoạch đất đai, đền bù, quản lý và quy hoạch đô thị… - Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lập quy hoạch xây dựng các khu dân cƣ, đƣờng giao thông, cấp thoát nƣớc, quy hoạch và thiết kế các công trình dân dụng và làm cơ sở để đo vẽ các công trình ngầm. - Cung cấp thông tin về đất đai và cơ sở pháp lý cho các hoạt động dân sự nhƣ: thừa kế, chuyển nhƣợng, cho, tặng, thế chấp, kinh doanh bất động sản… Yêu cầu của bản đồ địa chính: - Thể hiện rõ ràng chính xác cả về mặt địa lý lẫn pháp lý, không nhầm lẫn về chủ sử dụng và loại đất và không gây hậu quả thắc mắc hoặc tranh chấp đât đai sau này. - Thể hiện vị trí, hình dạng, kích thƣớc, diện tích, loại đất của từng thửa đất với độ chính xác tùy theo yêu cầu quản lý đối với từng loại đất. - Các quy định kỹ thuật đối với bản đồ địa chính (dạng số và dạng giấy) phải thuận tiện cho việc sử dụng, bảo quản, cập nhật và lƣu trữ. * Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính [2] : Bản đồ địa chính đƣợc thành lập bằng các phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp toàn đạc: đo vẽ trực tiếp ở thực địa. - Phƣơng pháp ảnh hàng không: đo vẽ ảnh chụp từ máy bay (sau đây gọi tắt là ảnh máy bay) kết hợp với phƣơng pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa. - Phƣơng pháp biên vẽ từ tài liệu bản đồ. - Phƣơng pháp sử dụng máy đo GPS độ chính xác cao. Hiện này, dù thành lập bản đồ bằng phƣơng pháp nào cũng phải thực hiện bằng công nghệ bản đồ số. 1.1.2. Tổng quan về quản lý đô thị và hệ thống cấp nước sinh hoạt * Khái niệm: Đô thị là điểm tập trung dân cƣ với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của cả nƣớc, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong huyện [7]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 5 - Đô thị gồm: thành phố, thị xã, thị trấn. Tuỳ theo mỗi loại đơn vị mà có cách phân chia vùng lãnh thổ và đơn vị hành chính tƣơng ứng: + Thành phố: bao gồm khu vực nội thành (Thành phố trực thuộc Trung ƣơng đƣợc chia thành các quận, quận chia thành các phƣờng; thành phố trực thuộc tỉnh đƣợc chia thành các phƣờng) và khu vực ngoại thành (Thành phố trực thuộc Trung ƣơng đƣợc chia thành các huyện và huyện đƣợc chia thành các xã, thị trấn; thành phố trực thuộc tỉnh đƣợc chia thành các xã). Thành phố trực thuộc Trung ƣơng còn có thêm thị xã. + Thị xã: bao gồm khu vực nội thị (đƣợc chia thành các phƣờng) và khu vực ngoại thị (đƣợc chia thành các xã). + Thị trấn: chỉ có khu vực nội thị (đƣợc chia thành các khu phố, khu vực hoặc tổ dân phố,... tuỳ theo cách gọi của từng địa phƣơng). Thị trấn không có khu vực ngoại thị. Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trƣờng sống thích hợp cho ngƣời dân sống trong đô thị, đƣợc thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị [13]. Quản lý đô thị là các hoạt động nhằm huy động mọi nguồn lực vào công tác quy hoạch, hoạch định các chƣơng trình phát triển và duy trì các hoạt động đó để đạt đƣợc các mục tiêu phát triển của chính quyền đô thị [7]. Hạ tầng kỹ thuật khung là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị, bao gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lƣợng, tuyến truyền dẫn cấp nƣớc, tuyến cống thoát nƣớc, tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu mối kỹ thuật [13]. Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong quá trình hình thành và phát triển đô thị. Yếu tố này phản ánh trình độ phát triển, mức tiện nghi sinh hoạt của ngƣời dân đô thị. Cơ sở hạ tầng đô thị đƣợc đánh giá là đồng bộ khi tất cả các loại công trình cơ sở hạ tầng đô thị đều đƣợc xây dựng, nhƣng mỗi loại phải đạt tiêu chuẩn tối thiểu từ 70% trở lên so với mức quy định của quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị. Cơ sở hạ tầng đô thị đƣợc đánh giá là hoàn thiện khi tất cả các loại công trình, cơ sở hạ tầng của đô thị đều đƣợc xây dựng nhƣng mỗi loại phải đạt tiêu chuẩn tối thiểu từ 90% trở lên so với mức quy định của quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị. * Cấu trúc hệ thống hạ tầng thông tin cấp nước sinh hoạt: Hệ thống hạ tầng thông tin cấp nước sinh hoạt là tập hợp những công trình, thông tin các đối tƣợng có chức năng thu nƣớc, xử lý nƣớc, vận chuyển, điều hoà và phân phối nƣớc trong phạm vi thiết kế nhất định nhƣ bể chứa, van, tuyến ống... PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 6 Hiện nay, hạ tầng cấp nƣớc sinh hoạt đều đƣợc xây dựng theo tiêu chuẩn TCXDVN36:2006 về Cấp nƣớc - Mạng lƣới đƣờng ống và công trình tiêu chuẩn thiết kế. Với khả năng về kinh phí, phạm vi và thời gian cho phép, luận văn chỉ nghiên cứu và xây dựng một số dữ liệu về đối tƣợng chính của hạ tầng cấp nƣớc sinh hoạt nhƣ: van, tuyến ống, hồ chứa, bể, đài chứa nƣớc, trạm bơm. 1.1.3. Tổng quan về GIS và ngôn ngữ lập trình * Khái niệm về GIS (Geographic Information System): Từ các cách tiếp cận khác nhau nhiều nhà khoa học có những định nghĩa khác nhau về GIS: Theo Burrought (1986), GIS nhƣ là một tập hợp các công cụ cho việc thu nhập, lƣu trữ, thể hiện và chuyển đổi các dữ liệu mang tính chất không gian từ thế giới thực để giải quyết các bài toán ứng dụng phục vụ các mục đích cụ thể. Theo Viện nghiên cứu Hệ thống môi trường ESRI, Mỹ (1997), GIS là công cụ trên cơ sở máy tính để lập bản đồ và phân tích các tồn tại và các sự kiện xảy ra trên trái đất. Công nghệ GIS tích hợp các thao tác cơ sở dữ liệu truy vấn và phân tích thống kê bản đồ. Theo David Cowen, Mỹ, GIS là hệ thống phần cứng, phần mềm và các thủ tục đƣợc thiết kế để thu thập, quản lý, xử lý, phân tích, mô hình hoá và hiển thị các dữ liệu quy chiếu không gian để giải quyết các vấn đề quản lý và lập kế hoạch phức tạp [8]. * Cấu trúc cơ sở dữ liệu trong GIS: Một cơ sở dữ liệu (CSDL) của hệ thống thông tin địa lý (GIS - Geographic Infomation System) có thể chia ra thành hai loại số liệu cơ bản: số liệu không gian và phi không gian. Mỗi loại có những đặc điểm riêng và chúng khác nhau về yêu cầu lƣu giữ số liệu, hiệu quả, xử lý và hiển thị. Số liệu không gian là những mô tả số của hình ảnh bản đồ, chúng bao gồm tọa độ, quy luật và các ký hiệu dùng để xác định một hình ảnh bản đồ cụ thể trên từng bản đồ. Hệ thống thông tin địa lý dùng các số liệu không gian để tạo ra một bản đồ trên bản đồ hay trên giấy thông qua thiết bị ngoại vi,... Số liệu phi không gian là những diễn tả đặc tính, số lƣợng, mối quan hệ của các hình ảnh bản đồ với vị trí địa lý của chúng. Các số liệu phi không gian đƣợc gọi là dữ liệu thuộc tính, chúng liên quan đến vị trí địa lý hoặc các đối tƣợng không gian và liên kết chặt chẽ với chúng trong hệ thống thông tin địa lý thông qua một cơ chế thống nhất chung. * Ngôn ngữ lập trình C sharp, cơ sở dữ liệu SQL: - C Sharp (C#) là ngôn ngữ lập trình hƣớng đối tƣợng, đƣợc phát triển bởi Microsoft và đƣợc phê duyệt bởi Hiệp hội các nhà sản xuất máy tính châu Âu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 7 (European Computer Manufacturers Association - ECMA) và Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (International Standards Organization - ISO). Ngôn ngữ lập trình C# đƣợc phát triển bởi Anders Hejlsberg và nhóm của ông trong việc phát triển .Net Framework. Ngôn ngữ lập trình C# đƣợc thiết kế cho các ngôn ngữ chung cơ sở hạ tầng (Common Language Infrastructure – CLI), trong đó bao gồm các mã (Executable Code) và môi trƣờng thực thi (Runtime Environment) cho phép sử dụng các ngôn ngữ cấp cao khác nhau trên đa nền tảng máy tính và kiến trúc khác nhau. Ngôn ngữ C# là ngôn ngữ lập trình chuyên nghiệp bởi những lý do sau: + C# là ngôn ngữ lập trình chuyên nghiệp và hiện đại, dễ học, dễ sử dụng. + C# là ngôn ngữ lập trình hƣớng đối tƣợng. + C# giúp định hƣớng thành phần. + Là ngôn ngữ lập trình có cấu trúc và dễ tìm hiểu, dễ kiểm soát. + Ngôn ngữ lập trình C# có thể biên dịch trên nhiều nền tảng máy tính. + Lập trình C Sharp là một phần của .Net Framework [10]. - Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (tiếng Anh: Database Management System - DBMS), là phần mềm hay hệ thống đƣợc thiết kế để quản trị một cơ sở dữ liệu. Cụ thể, các chƣơng trình thuộc loại này hỗ trợ khả năng lƣu trữ, sửa chữa, xóa và tìm kiếm thông tin trong một cơ sở dữ liệu. Có rất nhiều loại hệ quản trị CSDL khác nhau: từ phần mềm nhỏ chạy trên máy tính cá nhân cho đến những hệ quản trị phức tạp chạy trên một hoặc nhiều siêu máy tính Ƣu điểm của Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL: + Đƣợc tối ƣu để có thể chạy trên môi trƣờng cơ sở dữ liệu lớn; Quản lý đƣợc dữ liệu dƣ thừa; Đảm báo tính nhất quán cho dữ liệu. + Tạo khả năng chia sẻ dữ liệu nhiều hơn. + Cải tiến tính toàn vẹn cho dữ liệu. Nhƣợc điểm của Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL: + Khá phức tạp. + Chiếm nhiều dung lƣợng bộ nhớ. + Có một số tính năng bị hạn chế [6]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 8 1.2. Cơ sở thực tiễn các vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Công nghệ thành lập bản đồ địa chính số trên thế giới * Sơ lược các giai đoạn nghiên cứu, phát triển bản đồ địa chính của thế giới: Lịch sử ra đời và phát triển của bản đồ số và hệ thống thông tin địa lý gắn liền với sự phát triển của máy tính điện tử. Từ năm 1950 Trung tâm địa hình Mỹ đã bắt đầu nghiên cứu vấn đề thành lập bản đồ có sự trợ giúp của máy tính và từ đó công nghệ bản đồ số và hệ thống thông tin địa lý không ngừng phát triển. Có thể tóm tắt việc nghiên cứu và phát triển của bản đồ số qua các giai đoạn nhƣ sau: Giai đoạn 1: Từ 1950 đến 1970. Nội dung chính của thời kỳ này là “Lập bản đồ số có sự trợ giúp của máy tính”. Các nhà công nghệ nghiên cứu chế tạo thiết bị gắn với máy tính điện tử để tạo thông tin nhƣ các thiết bị số hoá (Digitizer) hoặc máy quét (Scanner) và các thiết bị đầu ra nhƣ máy in, máy vẽ tự động có độ chính xác cao sử dụng kỹ thuật số. Song song với việc nghiên cứu chế tạo thiết bị, ngƣời ta đẩy mạnh nghiên cứu các giải pháp toán học để mô hình hoá và thể hiện các đối tƣợng không gian địa lý sau khi rời rạc hoá thông tin. Năm 1963 ở Mỹ có phần mềm vẽ bản đồ đầu tiên (Symap). Giai đoạn 2: Đó là thập kỷ 70 và những năm đầu của thập kỷ 80 của thế kỷ trƣớc. Ngƣời ta tập trung nghiên cứu xây dựng các hệ thống bản đồ tự động hoá hoàn chỉnh. Các vấn đề kỹ thuật trong quy trình công nghệ thành lập bản đồ số đƣợc nghiên cứu và giải quyết hoàn chỉnh từ việc chuẩn hoá nội dung, ký hiệu bản đồ, tổ chức dữ liệu đến chế tạo các thiết bị gắn với các máy đo đạc trên mặt đất, các máy đo ảnh để tạo dữ liệu số và chế tạo các máy vẽ tự động. Trong giai đoạn này đã xây dựng các phần mềm ứng dụng để điều khiển toàn bộ hệ thống từ thu thập dữ liệu, tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu, ngân hàng dữ liệu và các phƣơng pháp sử dụng dữ liệu số, đƣa ra kết quả phân tích, dự báo,… Đặc biệt mô hình số bề mặt địa hình đã đƣợc nghiên cứu và đƣa vào ứng dụng. Giai đoạn 3: Phát triển hệ thống thông tin địa lý. Ý tƣởng về tích hợp thông tin không gian và thông tin thuộc tính phi đồ hoạ theo thời gian để tổng hợp, phân tích, mô hình hoá đã có tƣơng đối sớm. Song chỉ khi máy tính phát triển mạnh thì hệ thống thông tin địa lý (GIS) mới trở thành hiện thực. Năm 1964 hệ thống CGIS (Canadian Geographic Information System) ra đời. Sau năm 1980 các hệ thống thông tin địa lý đƣợc nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ. Đó là tập hợp có tổ chức bao gồm hệ thống máy tính cùng các thiết bị kèm theo, phần mềm điều hành, cơ sở dữ liệu và con người, được thiết kế để thu thập, lưu trữ, quản lý, cập nhật, phân tích, tổng hợp và kết xuất tất cả các dạng thông tin liên quan đến vị trí địa lý. Các phần mềm GIS đƣợc ứng dụng rộng rãi đến hiện nay có thể kể đến nhƣ: MAPINFO, ARC/INFO, MGE, ARCGIS,… PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 9 Giai đoạn 4: Đặt ra vấn đề nghiên cứu, hoàn thiện và đƣa vào sử dụng hệ thống bản đồ thông tin địa lý toàn cầu (Global Geoinformatic Mapping), phát triển GIS thành hệ thống thông tin không gian toàn cầu ứng dụng cho các quốc gia và quốc tế. Ngoài hai yếu tố mang tính kỹ thuật là phần cứng máy tính và phần mềm hệ thống thì cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin là cực kỳ quan trọng, nó đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động có hiệu quả của hệ thống. Ở hầu hết các nƣớc phát triển, hệ thống bản đồ địa chính đã đƣợc thành lập hoàn chỉnh, giai đoạn hiện nay chủ yếu là đo đạc chỉnh lý biến động. Ở các nƣớc đang phát triển quá trình thành lập bản đồ địa chính thƣờng là chậm, tốn kém và là một trong những hạn chế lớn về phát triển kinh tế. Các nƣớc này đang trong giai đoạn xây dựng hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ địa chính đang đƣợc đo đạc chính quy nhằm hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu phủ kín lãnh thổ. Ở các nƣớc kém phát triển, mật độ dân cƣ thƣa thớt, áp lực về phát triển kinh tế chƣa cao, đất đai có giá trị thấp, hệ thống địa chính còn sơ khai, mới đƣợc quan tâm bƣớc đầu [11]. * Công nghệ thành lập bản đồ địa chính trên thế giới: Yếu tố quan trọng nhất trên bản đồ địa chính dù ở quốc gia nào cũng cần thể hiện chính xác và đầy đủ nhất đó chính là ranh giới thửa đất. Đây là yếu tố quan trọng nhất xuất phát từ chính mục tiêu của bản đồ địa chính nhằm quản lý đến từng thửa đất. Chính vì lẽ đó, việc thành lập bản đồ địa chính chú trọng đến việc xác định chính xác vị trí từng thửa đất đồng thời thu thập các thông tin thuộc tính của thửa đất nhằm hƣớng tới mục đích quản lý một cách hiệu quả. Tuy nhiên, quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính ở mỗi quốc gia có những sự khác biệt riêng phụ thuộc vào khả năng kinh tế, trang thiết bị kỹ thuật và sự phát triển của khoa học công nghệ. Quy trình chung của các nƣớc xây dựng xong hệ thống bản đồ số địa chính từ rất sớm nhƣ Canada, Australia... thực hiện đăng ký xét duyệt trƣớc, tiếp đến đánh dấu mốc rồi mới tiến hành xác định ranh giới thửa, lƣu, cập nhật thông tin thửa đất phục vụ quản lý đất đai và khai thác thông tin. Đối với công tác xác định ranh giới thửa đất, ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, các thiết bị xác định vị trí điểm ngày càng hiện đại. Do đó, tùy thuộc vào trang thiết bị và yêu cầu độ chính xác cũng nhƣ mục đích quản lý mà có những phƣơng pháp khác nhau đối với mỗi quốc gia. Với bản đồ tỉ lệ vừa và nhỏ khu vực giá trị kinh tế thấp, độ chính xác không cao có thể sử dụng ảnh hàng không độ phân giải cao kết hợp đối soát thực tế để khoanh vẽ ranh giới sử dụng đất. Đối với bản đồ tỉ lệ lớn, khu vực giá trị kinh tế lớn, độ chính xác cao cần sử dụng các thiết bị xác định tọa độ với độ chính xác cao tới từng góc thửa đất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 10 Để thực hiện điều này, trƣớc hết xây dựng một hệ thống lƣới đƣờng chuyền sau đó sử dụng phƣơng pháp đo tọa độ tuyệt đối hoặc tọa độ tƣơng đối. Bên cạnh việc xác định chính xác tọa độ các đối tƣợng trên bản đồ địa chính cần phải nối các điểm đo sao cho đúng với ranh giới ngoài thực địa. Việc nối các điểm này phƣơng pháp thƣờng sử dụng trên thế giới là vẽ sơ họa, ngoài ra có thể sử dụng các loại ảnh nhƣ ảnh hàng không độ phân giải cao hoặc sử dụng ảnh chụp từ máy bay không ngƣời lái. Các ảnh này đƣợc đƣa về cùng hệ thống tọa độ với các điểm chi tiết, từ đó có thể nối sơ họa sau đó tiến hành đối soát sửa chữa. 1.2.2. Tình hình ứng dụng bản đồ địa chính trong quản lý đô thị trên thế giới * Đặc điểm cần thiết của bản đồ địa chính trong công tác quản lý đô thị: Ứng dụng quan trọng nhất của bản đồ địa chính là quản lý đất đai. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, bản đồ số địa chính ở nhiều nƣớc trên thế giới đã ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhiều nƣớc đã xây dựng hệ thống địa chính đa mục đích với các hệ thống phần mềm ứng dụng đặc thù riêng, trong đó có lĩnh vực quản lý đô thị. Chính vì lẽ đó, khi xây dựng bản đồ địa chính cần có những đặc điểm nhƣ sau: - Dễ hiểu, không gây nhầm lẫn, sai sót; - Dễ nhớ, để cho ngƣời sử dụng có thể dễ dàng tra cứu; - Dễ sử dụng đối với cả ngƣời quản lý và cộng đồng; - Dễ xử lý trong máy tính; - Đảm bảo tính bền vững; - Có khả năng cập nhật mà không làm thay đổi hệ thống. - Đảm bảo tính đơn trị của thửa đất: mỗi thửa đất chỉ có một số hiệu tham chiếu duy nhất và ngƣợc lại; - Đảm bảo tính chính xác và không chứa lỗi; - Hệ thống cần linh hoạt, có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau; - Đảm bảo tính kinh tế khi thực thi và bảo trì. * Các hệ thống phần mềm đang được dùng để trao đổi dữ liệu thông tin địa chính trên thế giới: Ngày nay, các hệ thống công nghệ phần mềm chính đƣợc áp dụng là phần mềm của các hãng Autodesk, Bentley, ESRI. Ngoài ra, một số quốc gia sử dụng các hệ thống phần mềm độc lập riêng có thể trao đổi dữ liệu với các hệ thống phần mềm trên. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 11 Trong các hệ thống phần mềm đó, hệ thống của ESRI đƣợc sử dụng nhiều ở các nƣớc châu Âu và nhiều nƣớc khác trên thế giới. Các nƣớc này, hầu hết đã thành lập xong bản đồ số địa chính phủ trùm trên phạm vi quốc gia, chính vì vậy vấn đề cập nhật và ứng dụng bản đồ số địa chính là vấn đề đƣợc quan tâm nhiều nhất hiện nay và công nghệ GIS của ESRI là nền tảng ƣa thích đối với các cơ quan địa chính của châu Âu. 1.2.3. Công nghệ thành lập bản đồ địa chính ở Việt Nam * Sơ lược lịch sử hình thành ngành quản lý đất đai, xây dựng bản đồ địa chính ở Việt Nam: Dưới các triều đại phong kiến, do thấy đƣợc vai trò của đất đai nên tầng lớp Vua, quan đã quan tâm đến công tác quản lý đất đai, mà trƣớc hết là việc đƣa ra các chính sách, pháp luật điều tiết các quan hệ về đất đai. Chính sách đất đai trƣớc hết tập trung vào việc thu thuế điền và xác định các hình thức sở hữu về đất đai nhƣ sở hữu tƣ nhân, sở hữu công làng xã và sở hữu trực tiếp của Nhà nƣớc - "Đất vua, chùa làng". Các triều đại phong kiến Việt Nam phải mất 31 năm, từ năm Gia Long thứ 4 (1805) đến năm Minh Mạng thứ 17 (1836), khắp cõi đất Việt Nam mới ghi chép đầy đủ từng mảnh ruộng, sở đất, con đƣờng, khu rừng, núi sông... vào sổ địa bạ của mỗi làng, từ thành thị đến vùng biên cƣơng. Công trình đo đạc, thành lập địa bạ trên quy mô toàn quốc của Nhà Nguyễn là công trình to lớn và có ý nghĩa nhất trong lịch sử quản lý đất đai thời kỳ phong kiến Việt Nam, đóng góp rất quan trọng trong việc hoạch định các chính sách về quản lý đất đai và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam ở thế kỷ XIX. Thời kỳ Pháp thuộc, Thực dân Pháp chú trọng phát triển chế độ sở hữu lớn về ruộng đất ở Nam Kỳ, duy trì chế độ công điền và chế độ sở hữu nhỏ ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ. Tổ chức hệ thống quản lý đất đai trên lãnh thổ Việt Nam theo 3 cấp: Cơ quan quản lý Trung ƣơng là Sở Địa chính thuộc Thống sứ Bắc Kỳ, Khâm sứ Trung Kỳ và Thống đốc Nam Kỳ, về sau trực thuộc Phủ Toàn quyền Đông Dƣơng; Cơ quan cấp tỉnh là Ty Địa chính; cấp cơ sở làng xã có nhân viên địa chính là chƣởng bạ ở Bắc Kỳ, Trung Kỳ và hƣơng bộ ở Nam Kỳ. Thực dân Pháp đã tiến hành đo đạc bản đồ địa chính từ năm 1871 ở Nam Kỳ, sau đó công việc đo đạc đƣợc triển khai ra khắp lãnh thổ. Các bản đồ đƣợc xây dựng để thành lập hồ sơ địa chính phục vụ cho việc thu thuế, quản lý đất đai. Giai đoạn 1945 - 1959, Sau khi giành đƣợc độc lập, cơ quan quản lý đất đai của Phủ Toàn quyền Đông Dƣơng là Sở Trƣớc bạ - Văn tự - Quản thủ điền thổ và Thuế Trực thu đƣợc Bộ Tài chính tiếp nhận (Sắc lệnh số 41 ngày 03 tháng 10 năm 1945 của Chủ tịch nước). Sau đó ngành Địa chính đƣợc thiết lập (Sắc lệnh số 75 ngày 29 tháng 5 năm 1946 của Chủ tịch nước) với tên gọi Nha Trƣớc bạ - Công sản - Điền thổ. Kèm theo đó là hệ thống các đơn vị trực thuộc ở 03 cấp tỉnh, huyện, xã nhằm duy trì, bảo vệ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 12 chế độ sở hữu ruộng đất và thu thuế điền thổ. Đến năm 1953 do yêu cầu của kháng chiến, các Ty Địa chính đƣợc sáp nhập vào Bộ Canh nông, rồi trở lại Bộ Tài chính để phục vụ mục đích thu thuế nông nghiệp. Cải cách ruộng đất năm 1953 - 1958 đã mang lại sự khởi sắc cho ngành Địa chính. Đứng đầu là Sở Địa chính thuộc Bộ Tài chính, hệ thống các cơ quan ngành dọc của Sở trực thuộc Ủy ban hành chính các cấp, có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan khác thực hiện kế hoạch hóa và hợp tác hóa nông nghiệp nông thôn. Giai đoạn 1960 - 1978, Do sự phát triển quan hệ ruộng đất ở nông thôn và củng cố quan hệ sản xuất Xã hội chủ nghĩa, ngành Quản lý ruộng đất đƣợc thiết lập (Nghị định số 70-CP ngày 09 tháng 12 năm 1960 và Nghị định số 71-CP ngày 09 tháng 12 năm 1960 của Hội đồng Chính phủ), chuyển từ Bộ Tài chính sang Bộ Nông nghiệp với nhiệm vụ quản lý mở mang, sử dụng và cải tạo ruộng đất trong nông nghiệp. Quản lý ruộng đất bao gồm 3 nội dung chủ yếu: Lập bản đồ, địa bạ về ruộng đất, thƣờng xuyên chỉnh lý bản đồ và địa bạ cho phù hợp với sự thay đổi về hình thể ruộng đất, về quyền sở hữu, sử dụng ruộng đất, về tình hình canh tác và cải tạo ruộng đất; Thống kê diện tích, phân loại chất đất; Nghiên cứu xây dựng các luật lệ, thể lệ về quản lý ruộng đất trong nông nghiệp và hƣớng dẫn, kiểm tra việc thi hành các luật lệ, thể lệ ấy. Hệ thống quản lý ruộng đất đƣợc tổ chức thành 4 cấp: Trung ƣơng là Vụ Quản lý ruộng đất; cấp tỉnh là Phòng Quản lý ruộng đất; cấp huyện là Bộ phận Quản lý ruộng đất; cấp xã là Cán bộ quản lý ruộng đất. Giai đoạn từ 1979 đến nay, Để tăng cƣờng công tác quản lý đất đai, thống nhất các hoạt động quản lý đất đai vào một hệ thống cơ quan chuyên môn, năm 1979, Tổng cục Quản lý ruộng đất đƣợc thành lập - "Tổng cục Quản lý ruộng đất là cơ quan trực thuộc Hội đồng Bộ trƣởng, thống nhất quản lý nhà nƣớc đối với toàn bộ ruộng đất trên lãnh thổ cả nƣớc nhằm phát triển sản xuất, bảo vệ đất đai, bảo vệ môi trƣờng, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao đối với tất cả các loại đất" (Nghị quyết số 548/NQQH ngày 24 tháng 5 năm 1979 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội). Theo định hƣớng thành lập các Bộ đa ngành, năm 2002 Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đƣợc thành lập (Nghị quyết số 02/2002/QH11 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ nhất ngày 05 tháng 8 năm 2002 và và Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ). Ngay sau đó, tại địa phƣơng các Sở Tài nguyên và Môi trƣờng đƣợc thành lập trên cơ sở sáp nhập Sở Địa chính với các đơn vị quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng, địa chất khoáng sản, tài nguyên nƣớc. Chức năng quản lý nhà nƣớc về đất đai ở cấp tỉnh do một số đơn vị cấp phòng trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng thực hiện. Tại cấp xã, có Cán bộ Địa chính xã (hoặc phường, thị trấn) và thƣờng kiêm nhiệm thêm nhiệm vụ quản lý về xây dựng và một số chức năng quản lý nhà nƣớc khác thuộc lĩnh vực tài nguyên môi trƣờng [2]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1