intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Nâng cao vị thế các nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam với các công ty đa quốc gia trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)

Chia sẻ: Dongcoxanh10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn "Nâng cao vị thế các nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam với các công ty đa quốc gia trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)" nhằm phân tích thực trạng vị thế và xác định các giải pháp nâng cao vị thế cho các nhà cung cấp linh điện điện tử Việt Nam tương quan với các công ty đa quốc gia Châu Âu trong bối cảnh thực thi EVFTA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Nâng cao vị thế các nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam với các công ty đa quốc gia trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ----------***---------- LUẬN VĂN THẠC SĨ NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA) Ngành: Kinh doanh thương mại VŨ THỊ THẢO NHI Hà Nội - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA) Ngành: Kinh Doanh Thương Mại Mã số: 8340121 Họ và tên học viên: Vũ Thị Thảo Nhi Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Sĩ Lâm Hà Nội - 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao vị thế các nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam với các công ty đa quốc gia trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)” là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy. Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2021 Học viên Vũ Thị Thảo Nhi
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của Thầy Trần Sĩ Lâm và các thầy cô thuộc Khoa Sau đại học trường Đại học Ngoại Thương. Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Sĩ Lâm, giảng viên trường Đại học Ngoại Thương, đã hướng dẫn khoa học giúp tôi hoàn thành Luận văn này. Do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu thực tế và thời gian thực hiện, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Vì vậy, tôi mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các Thầy Cô để tôi hoàn thiện khả năng nghiên cứu của mình. Xin trân trọng cảm ơn. Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2021 Học viên Vũ Thị Thảo Nhi
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................ v DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................ vi DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................. vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỊ THẾ CỦA NHÀ CUNG CẤP TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI DOANH NGHIỆP MUA HÀNG ............................................................... 5 Tổng quan về mối quan hệ nhà cung cấp – Doanh nghiệp mua hàng trong chuỗi cung ứng ............................................................................................................................. 5 1.1.1 Khái niệm về chuỗi cung ứng ............................................................................ 5 1.1.2 Cấu trúc chuỗi cung ứng ................................................................................. 15 1.1.3 Khái niệm quan hệ nhà cung cấp với doanh nghiệp mua hàng trong chuỗi cung ứng ....................................................................................................................... 18 Khái niệm về vị thế của nhà cung cấp trong mối quan hệ với doanh nghiệp mua hàng 20 1.2.1 Định nghĩa vị thế quyền lực ............................................................................. 20 1.2.2 Ma trận vị thế của nhà cung cấp với các doanh nghiệp mua hàng ................. 21 Các nguyên tắc cơ bản nâng cao vị thế của nhà cung cấp với Doanh nghiệp ..... 26 1.3.1 Các nguyên tắc thay đổi vị thế nhà cung cấp .................................................. 26 1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến vị thế nhà cung cấp trong tương quan giữa quan hệ với doanh nghiệp mua hàng .................................................................................... 28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỊ THẾ GIỮA CÁC NHÀ CUNG CẤP LINH KIỆN ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA CHÂU ÂU ........................................................................................................................... 33 2.1. Tổng quan về ngành linh kiện điện tử Việt Nam ................................................. 41 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành ................................................ 41 2.1.2. Cơ cấu sản phẩm của ngành........................................................................ 42 2.1.3. Chuỗi giá trị ngành ...................................................................................... 44 2.2. Tổng quan về các Nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam ................... 46 2.2.1. Về nhân lực .................................................................................................. 46 2.2.2. Về vốn .......................................................................................................... 47 2.2.3. Về công nghệ................................................................................................ 48 2.3. Tổng quan hoạt động mua hàng của công ty đa quốc gia Châu Âu từ các nhà cung cấp linh kiện điện tử Việt Nam ............................................................................... 48
  6. iv 2.3.1. Hoạt động thương mại của ngành linh kiện điện tử Việt Nam với thị trường EU 48 2.3.2. Tiêu chuẩn nhập khẩu linh kiện điện tử tại Châu Âu .................................. 50 2.4. Đánh giá tương quan mối quan hệ giữa các nhà cung cấp linh kiện điện tử Việt Nam với các công ty Đa quốc gia Châu Âu ..................................................................... 53 2.4.1. Vị thế của doanh nghiệp cung ứng linh kiện điện tử với công ty đa quốc gia trong bối cảnh EVFTA ................................................................................................. 53 2.4.2. Đánh giá tổng quan ..................................................................................... 54 2.4.3. Thực trạng thay đổi vị thế các nhà cung cấp Việt Nam trong mối quan hệ tương quan với các công ty Đa quốc gia Châu Âu ...................................................... 57 2.5. Đánh giá thành công và hạn chế về thay đổi vị thế của nhà cung cấp Việt Nam trong mối quan hệ tương quan với các công ty Đa quốc gia Châu Âu ............................ 59 2.5.1. Thành công .................................................................................................. 59 2.5.2. Hạn chế ........................................................................................................ 61 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH THỰC THI EVFTA .................................... 64 3.1. Thực thi EVFTA và tác động của EVFTA tới vị thế cho các nhà cung cấp linh kiện điện tử Việt Nam .............................................................................................................. 64 3.1.1. Tổng quan về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) ......... Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Ảnh hưởng của EVFTA đến chuỗi cung ứng ngành linh kiện điện tử Việt Nam ........................................................................................ Error! Bookmark not defined. 3.2. Phân tích SWOT nâng cao vị thế các nhà cung cấp linh kiện điện tử VN trong bối cảnh thực thi EVFTA ....................................................................................................... 66 3.2.1. Định hướng phát triển ngành linh kiện điện tử Việt Nam ................................. 66 3.2.2. Phân tích SWOT nâng cao vị thế cho các nhà cung cấp linh kiện điện tử Việt Nam .............................................................................................................................. 68 3.3. Các gợi ý chính sách nhằm nâng cao vị thế cho các nhà cung cấp linh kiện điện tử Việt Nam với các công ty đa quốc gia Châu Âu trong bối cảnh thực thi EVFTA........... 71 3.3.1. Quy hoạch thành lập ngành công nghiệp điện tử có giá trị gia tăng cao .......... 71 3.3.2. Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển ngành công nghiệp điện tử, linh kiện điện. tử .......................................................................................................................... 72 3.3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động có tay nghề ........................................... 73 3.3.4. Tháo gỡ những khó khăn về vốn ......................................................................... 76 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 79
  7. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CAGR Compounded Annual Growth rate Tốc độ tăng trưởng hàng năm kép CNPT Công nghiệp phụ trợ CNTT Công nghệ thông tin DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNTN Doanh nghiệp tư nhân EVFTA European Union–Vietnam Free Hiệp định thương mại tự do Việt Trade Agreement Nam – EU GTGT Giá trị gia tăng GTKH Giá trị khách hàng IPA Investment protection agreement Hiệp định bảo hộ đầu tư ISIC International Standard Industrial Hệ thống phân ngành quốc tế Classification JIT Just-In-Time Đúng sản phẩm - với đúng số lượng - tại đúng nơi - vào đúng thời điểm cần thiết KPI Key Performance Indicator Chỉ số đo lường hiệu quả công việc NTD Người tiêu dùng ODMs Original design manufacturer Nhà sản xuất thiết kế gốc OEM Original Equipment Manufacturer Nông ty sản xuất thiết bị gốc SC Supply chain Chuỗi cung ứng SCM Supply chain management Quản lý chuỗi cung ứng SITC Standard International Trade Phân Loại Mậu Dịch Quốc Tế Classification Tiêu Chuẩn SSC Services Supply Chain Chuỗi cung ứng dịch vụ TQM Total Quality Management Quản lý chất lượng toàn diện
  8. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Các nhóm phân ngành theo phân loại của ISIC và SITC .............................. 43 Bảng 2.2 Hoạt động sản xuất ngành điện tử Việt nam ....... Error! Bookmark not defined. Bảng 2.3: Top 6 thị trường Nhập khẩu mặt hàng linh kiện điện tử của Châu Âu năm 2020 ..................................................................................................................................... 53 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Các dạng chuỗi cung ứng phổ biến ......................................................................... 6 Hình 1.2 Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản ........................................................................ 15 Hình 1.3 Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng ........................................................................ 16 Hình 1.4 Ma trận vị thế tương quan giữa nhà cung cấp và Doanh nghiệp .......................... 22 Hình 1.5 Các nguyên tắc thay đổi vị thế nhà cung cấp ........................................................ 26 Hình 2.1 Các mặt hàng điện và điện tử xuất khẩu chính .................................................... 43 Hình 2.2 Giá trị gia tăng hàng điện tử xuất khẩu Việt Nam và thế giới .............................. 45 Hình 2.3 Phân hóa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng điện tử ................................................ 45 Hình 2.4 Năng suất lao động trong lĩnh vực điện tử của Việt Nam và các nước năm 2018 47 Hình 2.5 Kim ngạch nhập khẩu linh kiện điện tử Việt Nam của Châu Âu (USD) .............. 50 Hình 2.6 Lộ trình thay đổi vị thế giữa nhà cung cấp linh kiện điện tử Việt Nam và các doanh nghiệp mua hàng Châu Âu ........................................................................................ 58
  9. vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Sau khi hoàn luận văn “Nâng cao vị thế các nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam với các công ty đa quốc gia trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)”, tác giả đã đạt được một số kết quả nhất định: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng, chuỗi cung ứng toàn cầu, mô tả các mô hình chuỗi cung ứng, các thành phần tham gia chuỗi cung ứng, lợi ích khi tham gia vào chuỗi cung ứng và vị thế của doanh nghiệp trong mối quan hệ nhà cung cấp – Doanh nghiệp mua hàng. Thực trạng của ngành linh kiện điện tử Việt Nam và vị thế của các nhà cung cấp Ngành trong mối quan hệ mua bán hàng hoá với các công ty Đa quốc gia Châu Âu. Các kết quả đạt được khi thay đổi vị thế trong mối quan hệ này: Tăng kim ngạch xuất khẩu, cơ cấu sản phẩm xuất nhập khẩu sang thị trường Châu Âu cũng như gia tăng chất lượng mặt hàng linh kiện điện tử để đáp ứng những đòi hỏi khắt khe từ phía thị trường này Đưa ra các kiến nghị cho các cơ quan chức năng góp phần xây dựng các chiến lược phát triển cho ngành linh kiện điện tử như: Tăng cường tập trung phát triển nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu thị trường, phát triển công nghệ cũng như rạo ra hệ sinh thái khởi nghiệp mới, gia tăng cạnh tranh trong lĩnh vực này để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao. Tác giả hy vọng rằng, các kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ đóng góp thêm cácminh chứng và luận điểm khoa học về vấn đề vị thế của doanh nghiệp Việt Nam với các công ty Đa quốc gia ngành linh kiện điện tử. Kết quả nghiên cứu của Luận văn này góp thêm một cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định chính sách kinh tế, các cơ quan quản lý về chuỗi cung ứng và ngành linh kiện điện tử, các nhà nghiên cứu trong việc quản lý, thực hiện và nghiên cứu về chuỗi cung ứng cùng với vị thế của doanh nghiệp khi tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu ở một nước đang phát triển như Việt Nam.
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày 30/06/2019, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) chính thức được ký kết sau 9 năm đàm phán. Đây là một trong những Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) lớn nhất Việt Nam từng tham gia, sẽ tạo cho nền kinh tế Việt Nam không gian về mặt thị trường rộng lớn hơn, chất lượng cao hơn, mang lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu nguồn máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu phong phú với giá rẻ và chất lượng tốt hơn sản xuất trong nước; người tiêu dùng được mua hàng hóa với giá tốt hơn. Việt Nam cần chủ động nắm bắt cơ hội, khai thác triệt để các ưu đãi mà EVFTA mang lại. Những năm gần đây, ngành điện tử của Việt Nam đang có những bước phát triển rất mạnh mẽ. Đặc biệt trong bối cảnh FTA chính thức được đưa vào thực thi, các doanh nghiệp điện tử Việt Nam sẽ có thêm những có hội và thách thức đối với ngành của mình để đưa sản phẩm vào thị trường EU với các đối tác là công ty đa quốc gia. Để đưa ngành linh kiện điện tử Việt Nam gia nhập chuỗi cung ứng toàn cầu nói chung và đưa sản phẩm vào thị trường EU nói riêng, các nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam cần biết tận dụng cơ hội cũng như hiểu rõ vị thế của mình trong mối quan hệ nhà cung cấp - doanh nghiệp mua hàng. Vậy làm thế nào để hiểu rõ về mối quan hệ giữa nhà cung cấp - doanh nghiệp mua hàng, hiểu rõ về vị thế quyền lực trong mối quan hệ này, tác giả quyết định chọn đề tài: “Nâng cao vị thế các nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam với các công ty đa quốc gia trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận văn Trên thế giới, có rất nhiều công trình nghiên cứu đã nêu ra định nghĩa về mối quan hệ giữa nhà cung cấp và người mua hàng. Trong các nghiên cứu này, các tác giả cho thấy mối quan hệ giữa doanh nghiệp mua hàng là mối quan hệ hợp tác. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp mua hàng - nhà cung cấp là mối quan hệ hai bên cùng có lợi.
  11. 2 Vị thế quyền lực của người mua và nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng có ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ của họ. Nghiên cứu của Kahkonen và Lintukangas (2010) phân loại vị thế quyền lực do thể hiện mối quan hệ thống trị của nhà cung cấp, quyền lực cân bằng và sự thống trị của người mua. Về cơ bản, ảnh hưởng của vị thế quyền lực của người mua và nhà cung cấp không xảy ra ngoại trừ khi họ bắt đầu có sự hợp tác. Byosiere và Luethge (2008) cho rằng: kiến thức cơ bản, kinh nghiệm, sáng tạo và cảm xúc - sẽ đóng vai trò là nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa Doanh nghiệp mua hàng – nhà cung cấp. Và dựa trên lý thuyết về quyển lực, nghiên cứu chỉ ra rằng: sự mất cân bằng vị thế sẽ dẫn đến nhiều rủi ro trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp mua hàng và nhà cung cấp Khi sức mạnh của mối quan hệ tăng lên và mối quan hệ doanh nghiệp mua hàng - nhà cung cấp là mối quan hệ hợp tác, các điều kiện về quyền lực cũng sẽ thay đổi và cơ sở kiến thức cũng được trao đổi. Những doanh nghiệp mua hàng và nhà cung cấp tương tác sẽ có môi trường giao dịch thuận lợi hơn. Phạm Minh Đức (2019) nêu ra các khuyến nghị các chính sách hỗ trợ cạnh tranh thương mại bằng cách nâng cao hiệu quả của cơ sở hạ tầng giao thông với mục tiêu nâng cao năng lực của quốc gia trong việc hội nhập vào các chuỗi giá trị toàn cầu cũng như vấn đề kết nối phục vụ thương mại và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các ngành trong đó có ngành linh kiện điện tử. Cho đến nay trên thế giới và trong nước chưa có nghiên cứu chuyên sâu về mối quan hệ giữa doanh nghiệp mua hàng – nhà cung cấp cũng như vị thế tương quan giữa doanh nghiệp mua hàng – nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Mối quan hệ giữa nhà cung cấp - doanh nghiệp mua hàng - Vị thế quyền lực trong mối quan hệ nhà cung cấp - doanh nghiệp mua hàng - Ngành linh kiện điện tử Việt nam
  12. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: nghiên cứu mối quan hệ nhà cung cấp – doanh nghiệp mua hàng giữa các nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam với các công ty đa quốc gia Châu Âu cũng như vị thế của mối quan hệ này. - Về không gian: nghiên cứu về các doanh nghiệp cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam và các công ty Đa quốc gia Châu Âu mua hàng của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thực thi EVFTA - Về thời gian: nghiên cứu các thông tin, số liệu về các nhà cung cấp ngành linh kiện điện tử Việt Nam chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến nay. 4. Mục đích và nghiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích thực trạng vị thế và xác định các giải pháp nâng cao vị thế cho các nhà cung cấp linh điện điện tử Việt Nam tương quan với các công ty đa quốc gia Châu Âu trong bối cảnh thực thi EVFTA. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp mua hàng, ma trận vị thế của nhà cung cấp với doanh nghiệp mua hàng - Phân tích thực trạng ngành linh kiện điện tử của Việt Nam, vị thế của các nhà cung cấp ngành trong mốiquan hệ với các công ty Đa quốc gia Châu Âu - Xác định giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao vị thế của các doanh nghiệp cung cấp linh kiện điện tử Việt Nam với các công ty Đa quốc gia Châu Âu trong bối cảnh thực thi EVFTA 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử dụng phối kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê từ đó đưa ra nhận định phù hợp. 6. Bố cục của luận văn:
  13. 4 Ngoài Lời mở đầu, Tóm tắt kết quả nghiên cứu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được chia làm 3 chương như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về vị thế của nhà cung cấp trong mối quan hệ với doanh nghiệp mua hàng - Chương 2: Thực trạng vị thế các nhà cung cấp linh kiện điện tử của Việt Nam trong mối quan hệ với các công ty đa quốc gia Châu Âu - Chương 3: Giải pháp nâng cao vị thế các nhà cung cấp linh kiện điện tử Việt Nam trong bối cảnh thực thi EVFTA
  14. 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO VỊ THẾ NHÀ CUNG CẤP VÀ GIỚI THIỆU VỀ HIỆP ĐỊNH EVFTA Tổng quan về mối quan hệ nhà cung cấp – Doanh nghiệp mua hàng trong chuỗi cung ứng 1.1.1 Khái niệm về chuỗi cung ứng 1.1.1.1 Định nghĩa chuỗi cung ứng Khái niệm Chuỗi cung ứng là khái niệm mới xuất hiện từ những năm 80 -90 của thế kỷ XX, có rất nhiều những góc độ nhìn nhận và định nghĩa khác nhau về chuỗi cung ứng Theo Ganesham, Ran and Terry P. Harison (1995), “chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm và phân phối chúng cho khác hàng” Theo Lambert, Stock and Elleam (1998): “Chuỗi cung ứng là sự liên kết với các Doanh nghiệp nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường”. Một khái niệm khác về chuỗi cung ứng của Christopher (1992) được phát biểu như sau: “Một mạng lưới các tổ chức có mối quan hệ với nhau thông qua các liên kết trên (upstream) và liên kết dưới (downstream) bao gồm các quá trình và hoạt động khác nhau để tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm hoặc dịch vụ đến tay người tiêu dùng cuối cùng”. Dưới góc độ D. M. Lambert, M. C. Cooper và J. D. Pagh (1998), “Chuỗi cung ứng không chỉ là một chuỗi của các doanh nghiệp với nhau, mà là mối quan hệ thương mại giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, và quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau”. Theo Beamon (1999): chuỗi cung ứng là quá trình tích hợp trong đó nguyên vật liệu được sản xuất thành sản phẩm cuối cùng và giao cho khách hàng thông qua hệ thống phân phối, bán lẻ hoặc cả hai.
  15. 6 Theo Lambert, Stock and Elleam (1998), “chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường”. Theo Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng (Council of Supply Chain Management Professionals – CSCMP), "Chuỗi cung ứng là một hệ thống bao gồm các tổ chức, con người và các hoạt động, các nguồn lực liên quan đến việc vận chuyển sản phẩm (hoặc dịch vụ) từ tay nhà cung cấp, (hoặc nhà sản xuất) đến khách hàng (người tiêu dùng). Còn được gọi là hoạt động vận chuyển từ B to C, từ Bussiness đến Customer” Theo tác giả An Thị Thanh Nhàn (2021) ở góc độ tiếp cận từ doanh nghiệp có vai trò là công ty trung tâm (focal firm) thì khái niệm chuỗi cung ứng được hiểu như sau: “Chuỗi cung ứng là tập hợp các doanh nghiệp hoặc tổ chức tham gia trực tiếp và gián tiếp vào các quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm nào đó cho thị trường.” Với quan điểm của tác giả, khái niệm về chuỗi cung ứng của tác giả An Thị Thanh Nhàn (2021) là khái niệm chính xác và hiện đại nhất. 1.1.1.2 Phân loại chuỗi cung ứng Có nhiều cách phân loại chuỗi cung ứng, theo tác giả An Thị Thanh Nhàn (2021), chuỗi cung ứng được phân loại theo các dạng phổ biến như Hình 1.1 dưới đây Hình 1.1 Các dạng chuỗi cung ứng phổ biến Nguồn: An Thị Thanh Nhàn, 2021
  16. 7 a. Theo tính chất sản phẩm Chuỗi cung ứng hàng hoá vật chất Sản phẩm hàng hóa gồm các mặt hàng thiết yếu như gạo, rau quả, giấy vở, sữa tắm hay các sản phẩm giá trị cao hơn, thời gian sử dụng dài hơn như xe máy, điện thoại, ô tô, đều có tính vật chất cao. Quá trình sản xuất và tiêu dùng thường độc lập với nhau về địa điểm, thời gian và quy mô. Chuỗi cung ứng hàng hóa vật chất thường khá dài, phức tạp, có nhiều bậc với nhiều thành viên tham gia trên địa bàn rộng. Vật liệu từ các nhà cung cấp có thể đến từ nhiều nguồn trong nước và nước ngoài, được dự trữ ở các nhà kho gần với địa điểm sản xuất. Các nhà máy lắp ráp, chế biến thường được đặt ở những địa phương có nhân công tay nghề cao với chi phí thấp. Thành phẩm được vận chuyển tới các trung tâm phân phối, có thể dự trữ trong một khoảng thời gian nhất định, rồi được đưa tới tay các nhà bán buôn và cuối cùng là tới các cửa hàng bán lẻ để đến với khách hàng. Chuỗi cung ứng dịch vụ Tỷ trọng dịch vụ ngày càng gia tăng trong các nền kinh tế hiện đại và ngày càng phát triển đa dạng. Điều này dẫn tới chuỗi cung ứng dịch vụ (Services Supply Chain - SSC) ngày càng được quan tâm. Tương tự như chuỗi cung ứng trong sản xuất SSC bao gồm nhiều doanh nghiệp có liên quan, cùng tham gia vào quá trình tạo ra và cung cấp một loại dịch vụ cụ thể nào đó cho thị trường. Mục tiêu của SSC cũng tập trung vào mức độ đáp ứng các yêu cầu khách hàng và tối ưu hóa tổng chi phí của chuỗi. Một chuỗi cung ứng dịch vụ điển hình có cấu trúc cơ bản là nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, nhà tích hợp dịch vụ, người tiêu dùng cuối cùng và các thành viên trong chuỗi tham gia vào toàn bộ quá trình dịch vụ. Trong chuỗi cung ứng dịch vụ, khách hàng cũng được coi là nhà cung cấp, bên cạnh đó, do dịch vụ là vô hình, nên không có luồng vật liệu liên kết giữa các yếu tố này; trên thực tế chúng chỉ được kết nối bằng thông tin. Khi vận hành chuỗi cung ứng dịch vụ, các thành phần trong chuỗi phải được phối hợp với nhau để đáp ứng các yêu cầu khách hàng tốt nhất. Vai trò phối hợp thuộc
  17. 8 chuỗi cung ứng thuộc về nhà tích hợp dịch vụ, đây là thành phần trung tâm của một chuỗi cung ứng dịch vụ. Trong các SSC, nhu cầu khách hàng thường có mức tùy chỉnh cao, mỗi yêu cầu dịch vụ riêng lẻ của họ sẽ được chuyển đến nhà tích hợp dịch vụ. Nhà tích hợp dịch vụ có trách nhiệm quản lý nhu cầu của khách hàng thông qua năng lực và quy trình quản lý nhu cầu. Nhà tích hợp sử dụng năng lực và nguồn lực của mình để thực hiện các hoạt động dịch vụ và cung cấp dịch vụ cho NTD. Nếu nhà tích hợp dịch vụ không đủ khả năng phục vụ, các dịch vụ sẽ được thuê ngoài, lúc này nhà tích hợp quản lý năng lực cung ứng của các nhà cung cấp dịch vụ thuê ngoài. Với đặc điểm cơ bản của dịch vụ là vô hình và không lưu trữ được, dịch vụ thường sẽ được tiêu dùng ngay cùng với quá trình cung ứng nên không tồn tại hoạt động dự trữ ở đầu ra. Tính chất đồng thời của quá trình cung ứng và tiêu dùng dịch vụ khiến cho yêu cầu về kết nối và chia sẻ thông tin rất cao giữa các thành viên trong chuỗi, đặc biệt là giữa khách hàng và đơn vị cung ứng dịch vụ để có thể cá nhân hóa quá trình và sản phẩm dịch vụ, cũng như điều hòa giữa nhu cầu khách hàng và khả năng cung ứng của doanh nghiệp trong thời gian cao điểm. b. Theo đặc điểm nhu cầu Chuỗi cung ứng sản phẩm phổ thông Sản phẩm phổ thông bao gồm những mặt hàng mà NTD thường mua ở cửa hàng tạp hóa hay ở chợ truyền thống. Đây là những sản phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản (mì ăn liền, nước giải khát, xăng dầu...), có thể sẽ không thay đổi trong suốt một khoảng thời gian, nhu cầu có thể dự báo và vòng đời sản phẩm dài. Nhưng sự ổn định này lại dẫn đến cạnh tranh cao và thường dẫn tới lợi nhuận biên thấp. Tiêu chí cụ thể cho nhóm sản phẩm phổ thông là chu kỳ sống trên 2 năm, biên lợi nhuận khoảng 5-7%, chỉ có khoảng 10-20 loại sản phẩm, sai số dự báo trung bình vào thời điểm sản xuất chỉ 10% và thời gian chờ sản xuất sản phẩm theo đơn hàng từ 6 tháng đến 1 năm. Chuỗi cung ứng của sản phẩm phổ thông (Functional Products Supply Chain) thường có quy trình sản xuất và công nghệ cơ bản trong giai đoạn chín muồi, có xu hướng tự động hóa cao và các hợp đồng cung ứng cũng như phân phối dài hạn. Chuỗi cung ứng của nhóm sản phẩm này thường theo đuổi chiến lược chi phí thấp. Với định
  18. 9 hướng đó, các hoạt động không tạo GTGT thường được loại bỏ, các kỹ thuật tối ưu được triển khai để có năng lực hiệu dụng tốt nhất trong sản xuất và phân phối. Kết nối thông tin được thiết lập sao cho đạt được hiệu năng cao nhất, chính xác nhất, cũng như chi phí truyền thông phù hợp nhất. Chuỗi cung ứng sản phẩm phổ thông thường tạo ra khối lượng hàng hóa lớn, phục vụ thị trường đại chúng, chất lượng sản phẩm ổn định với dịch vụ tin cậy. Chuỗi cung ứng sản phẩm đổi mới Để tránh biên lợi nhuận thấp, nhiều doanh nghiệp luôn tìm kiếm những mẫu mã và thiết kế mới, dựa trên những cải tiến về công nghệ và chức năng, khiến cho NTD có nhiều lý do hơn để mua sản phẩm. Quần áo thời trang, máy tính xách tay hay điện thoại thông minh là những ví dụ điển hình của sản phẩm đổi mới, thường có chu kỳ sống ngắn chỉ trong vài tháng. Mặc dù sự đổi mới liên tục cho phép doanh nghiệp và chuỗi cung ứng đạt được mức lợi nhuận cao hơn, nhưng cũng khiến cho hoạt động dự báo nhu cầu gặp nhiều thách thức. Sự bắt chước nhanh chóng ăn mòn những lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm đổi mới và các doanh nghiệp buộc phải đều đặn giới thiệu các dòng sản phẩm mới hơn, cải tiến hơn. Chuỗi cung ứng của sản phẩm đổi mới (Innovative products supply chain) có quy trình sản xuất và công nghệ trong giai đoạn phát triển, dễ thay đổi nhanh chóng, có thể phải điều chỉnh nhiều, có khả năng thất bại cao và doanh thu không chắc chắn. Mạng lưới cung ứng có thể không đáng tin cậy khi chính những nhà cung cấp cũng đang thực hiện cải tiến quy trình và sản phẩm của mình. Tuy nhiên, nếu thành công, chuỗi cung ứng của sản phẩm đổi mới được đền đáp bởi tỷ suất lợi nhuận cao hơn và tốc độ tăng trưởng nhanh hơn. Chuỗi cung ứng của nhóm sản phẩm này thường theo đuổi chiến lược chất lượng cao với cơ cấu mặt hàng đa dạng, khả năng đáp ứng nhanh và linh hoạt những biến động nhu cầu thị trường, đi kèm với dịch vụ hoàn hảo. c. Theo nguyên tắc quản lý Chuỗi cung ứng tự phát Sự liên kết đơn giản trong giao dịch mua bán giữa các doanh nghiệp đã tồn tại từ rất lâu trước khi có khái niệm về chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, khi chưa có một chủ
  19. 10 thể đứng ra lãnh đạo và gắn kết các thành viên thành một thực thể thống nhất có định hướng dài hạn thì các liên kết này chỉ có tính tự phát. Các chuỗi liên kết dạng này có thể gọi là chuỗi cung ứng tự phát hay chuỗi cung ứng truyền thống, thiếu vắng sức mạnh phối hợp. Với chuỗi tự phát, mỗi doanh nghiệp cố gắng giảm chi phí của riêng mình và ít chia sẻ với các thành viên khác. Thời gian liên kết thường ngắn hạn, liên kết thông tin mang tính giao dịch. Các nhà cung cấp chỉ thuần túy bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ mà hầu như không tham gia vào hệ thống cung ứng của khách hàng, do đó cũng không cần chú ý tới sự tương thích về văn hóa kinh doanh. Không có doanh nghiệp nào có quy mô đủ lớn và có quyền lực đủ mạnh để đứng ra điều hành chuỗi, vì vậy cũng không có tiêu chuẩn chung và các quy trình tác nghiệp nhất quán cho các thành viên trong chuỗi. Chuỗi cung ứng do doanh nghiệp quản lý Chuỗi cung ứng do doanh nghiệp quản lý xuất hiện giữa những năm 80 của thế kỷ XX, là một bước tiến lớn trong lý thuyết và thực hành quản trị kinh doanh. Trong chuỗi cung ứng này, doanh nghiệp có sức mạnh quản lý toàn bộ chuỗi gọi là doanh nghiệp trung tâm (Folcal firm). Doanh nghiệp trung tâm có năng lực quản lý các thành viên và các quy trình hoạt động sản xuất, phân phối sản phẩm, dịch vụ như một thực thể thống nhất, thỏa mãn thị trường tốt nhất và mang lại GTGT cao nhất cho các thành viên tham gia chuỗi. Vị trí và vai trò lãnh đạo của doanh nghiệp trung tâm là hết sức quan trọng để có thể lựa chọn chiến lược chung của toàn chuỗi, xác định các chiến thuật, chức năng và điều phối nhịp nhàng các hoạt động tác nghiệp giữa các thành viên tham gia chuỗi. Với quan điểm tối ưu hóa chi phí toàn chuỗi với mức tồn kho phù hợp, dựa trên sự chia sẻ và nỗ lực chung của các thành viên, SCM xây dựng các quan hệ liên kết trung và dài hạn, chia sẻ thông tin ở bậc cao. Mở rộng phối hợp tới các hoạt động hoạch định và giám sát với mọi thành viên chuỗi. Để có thể vận hành thông suốt, giữa các thành viên chính cần hình thành các mối liên kết phù hợp, và có sự hài hòa ở một số giá trị căn bản về văn hóa, tổ chức và công nghệ.
  20. 11 d. Theo cơ chế vận động của hàng hoá Chuỗi cung ứng đẩy Trong chuỗi cung ứng đẩy, các doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định liên quan đến sản xuất và phân phối dựa trên dự báo dài hạn về nhu cầu thị trường. Dự báo đó được doanh nghiệp phân tích, tính toán dựa trên số liệu thu thập, nhận định và đánh giá thị trường phù hợp với mục tiêu, khả năng sản xuất phân phối của doanh nghiệp. Tuy vậy, trong giai đoạn cạnh tranh thị trường khốc liệt như hiện tại, các đối thủ cạnh tranh thường xuyên tung ra các loại sản phẩm mới, các yếu tố trong môi trường cạnh tranh thường xuyên thay đổi đặc biệt là thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng, các doanh nghiệp áp dụng chuỗi cung ứng đẩy sẽ không thể kịp thay đổi theo nhu cầu thay đổi của thị trường. Khi đó, vòng đời của sản phẩm ngày càng rút ngắn lại, các doanh nghiệp muốn tồn tại, cạnh tranh thì phải liên tục thay đổi và định hướng thị trường tiêu dùng. Do đó, trong chuỗi cung ứng đẩy, vấn đề doanh nghiệp sẽ mất một khoảng thời gian khá dài để phản ứng lại với thị trường làm cho khả năng đáp ứng sự thay đổi nhu cầu thị trường ở mức thấp cùng với sự quản lý tồn kho kém hiệu quả, lãng phí nguồn lực và chi phí quản lý tồn kho. Chuỗi cung ứng kéo Trái ngược với chuỗi cung ứng đẩy, doanh nghiệp sẽ hoạch đinh, sản xuất và phân phối dựa trên đơn hàng, nhu cầu có có thật của khách hàng chứ không phải là dựa trên dự báo nhu cầu. Trong hệ thống kéo, một đơn hàng tạo ra nhu cầu về thành phẩm, để sản xuất được thành phẩm đó cần hoạch định kế hoạch giao hàng, nguồn nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất... để đáp ứng cho đơn hàng đó. Như vậy, doanh nghiệp chỉ sản xuất khi có đơn hàng, hàng hóa sản xuất đến đâu sẽ xuất hàng ngay đến đó và mức tồn kho sản phẩm cuối cùng của doanh nghiệp sẽ không tồn tại mà chỉ tồn tại nguyên vật liệu, bán thành phẩm. Từ đặc điểm trên có thể thấy được ưu điểm nổi bật đó là giảm tối đa giá trị hàng tồn kho, sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả. e. Theo phương thức vận hành Chuỗi cung ứng tinh gọn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2