Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục kiểm tra sau thông quan Tổng cục Hải quan
lượt xem 10
download
Nội dung của luận văn trình bày cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước; hực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục Kiểm tra sau thông quan - Tổng cục Hải quan; giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục Kiểm tra sau thông quan - Tổng cục Hải quan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục kiểm tra sau thông quan Tổng cục Hải quan
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG LƯƠNG NỮ TÌNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TỔNG CỤC HẢI QUAN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ HÀ NỘI – 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG LƯƠNG NỮ TÌNH – C00809 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN – TỔNG CỤC HẢI QUAN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số : 8340101 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỒNG XUÂN NINH HÀ NỘI – 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lương Nữ Tình
- LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thăng Long, Phòng Đào tạo của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Đồng Xuân Ninh, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn đến các đồng nghiệp tại Cục Kiểm tra sau thông quan – Tổng Cục Hải Quan đã giúp đỡ tôi thu tập thông tin và tổng hợp số liệu trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã đồng hành, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiêm cứu hoàn thành luận văn. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lương Nữ Tình
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC .....................................................................................8 1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC ....8 1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức Nhà nước ..................................................8 1.1.2. Đặc điểm cán bộ, công chức Nhà nước ..................................................10 1.1.3. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước ..................................12 1.1.4. Phân loại và cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước .....................13 1.2. CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC ...........14 1.2.1. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức Nhà nước ..............................14 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ công chức Nhà nước ..............16 1.2.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước23 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC..............................................32 1.3.1. Nhân tố chủ quan ....................................................................................32 1.3.2. Nhân tố khách quan ................................................................................37 1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ BÀI HỌC CHO CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ...............41 1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức Hải quan các nước ............................................................................................................41 1.4.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức Hải quan ở một số địa phương ............................................................................................44
- 1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm cho công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại Cục Kiểm tra sau thông quan-Tổng cục Hải quan .........48 Kết luận chương 1 .....................................................................................................50 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN - TỔNG CỤC HẢI QUAN 51 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ...........................................................................................51 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Cục Kiểm tra sau thông quan .............51 2.1.2. Bộ máy tổ chức của Cục Kiểm tra sau thông quan ................................52 2.1.3. Đặc điểm cán bộ, công chức Cục Kiểm tra sau thông quan ...................53 2.1.4 Tình hình kết quả hoạt động của Cục Kiểm tra sau thông quan .............55 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ..59 2.2.1. Thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ............................59 2.2.2. Thực trạng về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức .............69 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG.....................................................................................78 2.3.1. Những kết quả đạt được .........................................................................78 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .........................................80 Kết luận chương 2 .....................................................................................................85 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN - TỔNG CỤC HẢI QUAN ..............................................................................................................86 3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN ..86 3.2. ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN – TỔNG CỤC HẢI QUAN .......................................................86 3.2.1. Mục tiêu ..................................................................................................86 3.2.2. Phương hướng ........................................................................................87 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN .........................................88
- 3.3.1. Nhóm giải pháp trực tiếp ........................................................................88 3.3.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ ............................................................................96 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...................................................................................99 3.4.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ ..................................................................99 3.4.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính ............................................................101 3.4.3. Kiến nghị đối với Tổng cục Hải quan ..................................................101 Kết luận chương 3 ...................................................................................................102 KẾT LUẬN ............................................................................................................103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................104 PHỤ LỤC
- DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt Hiệp định thương mại tự do đa phương AFTA ASEAN Free Trade Area giữa các nước trong khối ASEAN Association of South East ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á Asian Nations CBCC Cán bộ công chức Charge equivalent to an Hiệp định chương trình thuế quan ưu CEPT internal tax imposed đãi có hiệu lực chung C/O Certificate of origin Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNTT Công nghệ thông tin DN Doanh nghiệp DNƯT Doanh nghiệp ưu tiên General Agreement on Hiệp ước chung về thuế quan và mậu GATT Tariffs and Trade dịch GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội HS code Harmonized System Codes Mã phân loại của hàng hóa KTSTQ Kiểm tra sau thông quan NSW National Single Window Cơ chế một cửa quốc gia Trans Pacific Partnership Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái TPP Agreement Bình Dương VAT Value Added Tax Thuế giá trị gia tăng Vietnam Automated Cargo Hệ thống thông quan tự động/ Hệ thống VNACCS/VCIS And Port Consolidated cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ System XNK Xuất nhập khẩu
- DANH MỤC BẢNG Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ phần trăm về giá trị kim ngạch năm 2016...................................57 Bảng 2.1: Bảng kết quả thu ngân sách nhà nước của lực lượng KTSTQ .................57 Bảng 2.2: Biến động nhân lực giai đoạn 2014-2016.................................................60 Bảng 2.3: Thống kê cơ cấu giới tính, độ tuổi giai đoạn 2014-2016 .........................61 Bảng 2.4: Số lượng và cơ cấu trình độ học vấn CBCC của Cục Kiểm tra sau thông quan ...........................................................................................................................63 Bảng 2.5: Số lượng CBCC Cục Kiểm tra sau thông quan theo chuyên môn năm 2016 ...........................................................................................................................65 Bảng 2.6: Số lượng Đảng viên và Đảng viên mới 2014-2016 ..................................67 Bảng 2.7: Cơ cấu theo trình độ nhân lực tuyển mới tại Cục Kiểm tra sau thông quan giai đoạn 2014-2016 ..................................................................................................70 Bảng 2.8: Đánh giá về công tác sử dụng lao động ....................................................71 Bảng 2.9: CBCC Cục KTSTQ quan tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng .............73 Bảng 2.10: Mức thưởng cho các cá nhân và tập thể đạt các danh hiệu thi đua ........75 Bảng 2.11: Mức chi khám chữa bệnh, đồng phục hàng năm tại Cục Kiểm tra sau thông quan .................................................................................................................76 Bảng 2.12: Đánh giá về hoạt dộng đánh giá nhân viên.............................................77
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Cục Kiểm tra sau thông quan (Theo Quyết định số 1015/QĐ-BTC ngày 11/05/2010) .............................................................................53
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ ngày 01/11/2007 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) cùng với việc Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại song phương và đa phương như FTA, EVFTA, ASEAN, APEC, ASEM v.v... Việc gia nhập (WTO) và tham gia các hiệp định thương mại song phương và đa phương đã tạo ra nhiều cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư trong và ngoài nước; kim ngạch XNK hàng hóa của Việt nam với các nước trên thế giới tăng lên nhanh chóng, hàng hóa XNK ngày càng đa dạng, thị trường ngày càng mở rộng. Tuy nhiên việc gia nhập (WTO) cũng đem đến nhiều thách thức, đòi hỏi các cơ quan quản lý Nhà nước và ngành Hải quan phải có những thay đổi mang tính đột phá trong công tác quản lý kiểm tra hoạt động XNK, đảm bảo tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong hoạt động thương mại XNK hợp pháp, đảm bảo an ninh, lợi ích kinh tế quốc gia, đồng thời răn đe, ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận trốn thuế gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước. Với các nhiệm vụ chính trị của ngành Hải quan được Đảng và Nhà nước giao: Thực hiện kiểm tra giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuât cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.Để đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của tình hình mới, trong những năm qua ngành Hải quan đã nỗ lực đẩy mạnh cải cách, phát triển, hiện đại hoá cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về Hải quan, thực hiện thủ tục hải quan điện tử, chuyển mạnh việc kiểm tra hàng hóa XNK từ tiền kiểm sang hậu kiểm, hướng tới thực hiện theo thông lệ Quốc tế, hoạt động kiểm tra hải quan chủ yếu là kiểm tra sau thông quan. Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2022 đã xác định mục tiêu chủ yếu của hoạt động kiểm tra sau thông quan (KTSTQ): Đến năm 2022, hoạt động kiểm tra sau thông quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu, hiệu quả dựa trên 1
- phương pháp quản lý rủi ro với quy trình nghiệp vụ được chuẩn hóa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với các biện pháp chế tài, xử lý nghiêm minh. Theo số liệu hoạt động XNK, ngành Hải quan đã làm thủ tục thông quan năm 2013: có khoảng 52.000 doanh nghiệp, 5,9 triệu tờ khai hải quan; năm 2014: có khoảng 55.000 doanh nghiệp, 7,2 triệu tờ khai hải quan; năm 2015: có khoảng 63.000 doanh nghiệp, 8,4 triệu tờ khai hải quan; năm 2016: có khoảng 73.100 doanh nghiệp, 9,8 triệu tờ khai với xu hướng tăng dần qua từng năm; Cùng với mức tăng của hoạt động XNK hàng hóa thì ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận không nhỏ doanh nghiệp chưa cao, tình trạng gian lận thương mại gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước diễn ra tương đối phổ biến với nhiều hình thức, thủ đoạn tinh vi. Qua hơn 10 năm thành lập lực lượng KTSTQ đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đã hình thành Bộ máy tổ chức, đào tạo được đội ngũ cán bộ KTSTQ có nghiệp vụ chuyên sâu cơ bản đáp ứng yêu cầu của hoạt động KTSTQ. Kết quả KTSTQ đạt được đã góp phần chống thất thu cho Ngân sách Nhà nước, nâng cao tính tuân thủ pháp luật, răn đe ngăn chặn kịp thời các sai phạm của các tổ chức cá nhân XNK hàng hóa, góp phần thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước trong điều hành hoạt động XNK. Tuy nhiên, bên cạnh những kết qủa đã đạt được, hệ thống KTSTQ vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế từ tổ chức bộ máy đến đội ngũ cán bộ, hệ thống quy định pháp luật về KTSTQ, quy trình nghiệp vụ, cơ sở vật chất kỹ thuật,.. chưa đáp ứng được nhiệm vụ, yêu cầu đề ra trong giai đoạn hiện nay và chiến lược phát triển đến năm 2020. Thực trạng đó, đòi hỏi phải nhanh chóng có các giải pháp tăng cường năng lực kiểm tra sau thông quan, nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động KTSTQ Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục Kiểm tra sau thông quan – Tổng cục Hải quan” được lựa chọn nguyên cứu. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu Đề tài nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng là nhóm đề tài rộng và nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu: 2
- Mỗi nhà nghiên cứu đưa ra những quan điểm riêng về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 2.1. Nghiên cứu nước ngoài Nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực luôn là đề tài được nhiều nhà khoa học ở tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm. Có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về vấn đề này được công bố. Những nghiên cứu này được thể hiện dưới các hình thức khác nhau. Có những nghiên cứu thiên về lý luận, có những nghiên cứu thiên về ứng dụng và có những nghiên cứu được công bố thành sách hoặc được thể hiện dưới dạng đề tài nghiên cứu, cụ thể: Có nhà nghiên cứu chỉ nhấn mạnh việc đảm bảo an toàn và sức khỏe người lao động trong doanh nghiệp; Đảm bảo y tế và đảm bảo về sức khỏe trong quá trình làm việc; Đảm bảo tái sản xuất sức lao động thông qua các hình thức như trả lương, phụ cấp… và coi đó là điều kiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Eric Garner (2012) là ví dụ điển hình khi đưa ra cuốn sách “Heath and social for workers”. Về bản chất, đây đúng là điều kiện để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhưng nó mới chỉ đặt ra vấn đề về nâng cao thể lực cho người lao động và là một trong số các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện đại. Nếu chỉ nghiên cứu riêng vấn đề này chưa đầy đủ. Hướng nghiên cứu được không ít các tác giả, tác phẩm quan tâm và cho rằng vấn đề quan trọng nhất để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động. Các nghiên cứu khoa học này thường đi sâu khai thác hệ thống lý luận; Nghiên cứu nhu cầu đòi hỏi của thị trường và nhu cầu công việc trong các doanh nghiệp để đưa ra các chiến lược đào tạo trong doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực như cuốn sách: “Training strategic for Employee”, của tác giả Dorothy Grover Bolton, (2011). Bên cạnh đó, cũng có một số tác giả nhắc tới nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua những hoạt động cải tiến về tác phong làm việc; Kỷ luật lao động,v.v… Có thể kể đến tác phẩm khoa học của Stewart liff (2011), Managing Government Employees: How to Motivate Your People, Deal with Difficult Issues, 3
- and Achieve Tangible Results nói về việc phát triển người lao động, nâng cao chất lượng làm việc là kết quả của quá trình thay đổi tư tưởng thái đội làm việc. Tuy nhiên, nếu những nghiên cứu trên chỉ đặt vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dựa trên một khía cạnh thể lực, trí lực hay tâm lực thì có nhiều tác phẩm xem xét tất cả những khía cạnh trên, coi đó là tổng hợp các điều kiện để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở một doanh nghiệp. Donald F.Van Eynde, Stephen L.Tucker (1996) viết cuốn “A quality Human Resource curriculum: Recommendation from leading senior HR executives” chỉ ra chương trình giúp cho các nhà quản trị có thể nhìn nhận các vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Như vậy, có thể thấy, các nghiên cứu ở ngoài nước về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khá đa dạng. Các tác giả có thể phân tích, nghiên cứu chỉ một khía cạnh nhỏ nhưng cũng có thể nghiên cứu tổng quát tất cả các tiêu chí nhằm giúp người lao động đạt tới chất lượng làm việc tốt nhất. Từ đó, có thể thấy, để nghiên cứu về chất lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở một tổ chức một cách đầy đủ, người nghiên cứu cần phải xem xét đầy đủ mọi khía cạnh cụ thể cả về thể lực, trí lực và tâm lực. 2.2. Nghiên cứu trong nước Chất lượng nguồn nhân lực, trong đó bao hàm đội ngũ cán bộ, công chức có vị trí quan trọng trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vấn đề này đã được Đảng , Nhà nước và các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách quan tâm. Tuy nhiên, trong sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế thì việc làm thế nào để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là vấn đề cần được quan tâm đặc biệt và cần có sự nghiên cứu đầy đủ hơn. Một số công trình đã khá sâu sắc các quan điểm, giải pháp về xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức như: - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước KHXH 05-03 (GS-TS Nguyễn Phú Trọng làm chủ nhiệm đề tài) “Luận chứng khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã đúc kết và đưa ra những quan điểm, định hướng trong việc sử dụng các biện pháp 4
- nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung và trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế xã hội. Đề tài là một tài liệu tham khảo hữu ích trong trường hợp liên quan đến cán bộ, công chức. Nguyễn Hạnh Hương (2013), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn khối các cơ quan hành chính sự nghiệp tại Tỉnh Quảng Ninh”, luận văn thạc sỹ, tác giả đã đề cập đến các vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chủ yếu là nâng cao thể lực, nâng cao tâm lực và nâng cao trí lực. Nguyễn Thị Hồng Dung (2014), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An”, luận văn thạc sỹ, tác giả trình bày thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Lê Quang Hưng (2012),“Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cục hải quan Lạng Sơn”, luận văn thạc sỹ. Tác giả trình bày thực trạng chất lượng nguồn nhân lực Cục hải quan Lạng Sơn từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cục hải quan Lạng Sơn. Qua các nghiên cứu đã có trong và ngoài nước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, luận văn có thể đưa ra một số nhận xét như sau: - Các nghiên cứu nước ngoài đã đưa ra những tiêu chí để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực dù ở giới hạn nào cũng thường chỉ xoay quanh 3 vấn đề là thể lực, trí lực và tâm lực. Tuy nhiên điều kiện và môi trường áp dụng giữa các quốc gia không giống nhau nên những tài liệu này là nguồn tham khảo cho tác giả khi nghiên cứu đề tài. - Có nhiều đề tài trong nước nghiên cứu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Các nhà nghiên cứu có tổng quan và đưa ra những khung lý luận khá chặt chẽ nhưng chưa đưa ra được mô hình nghiên cứu riêng cho từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể. Hơn thế nữa, cho đến thời điềm này, tại Cục Kiểm tra sau thông quan chưa có một đề tài nghiên cứu nào đề cập đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công 5
- chức. Với tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài như vậy, việc nghiên cứu toàn diện các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Cục Kiểm tra sau thông quan là một việc làm hết sức cần thiết. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu luận văn là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục Kiểm tra sau thông quan- Tổng cục Hải quan. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau: Hệ thống hóa lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại các cơ quan kiểm tra của nhà nước. Phân tích đánh giá thực trạng về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục Kiểm tra sau thông quan Đề xuất các giải pháp và kiến nghị với các cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục Kiểm tra sau thông quan – Tổng cục Hải quan. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục Kiểm tra sau thông quan. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Về nội dung và không gian: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục Kiểm tra sau thông quan – Tổng cục Hải quan. Về thời gian: thực trạng từ 2013 – 2016 và các giải pháp đề xuất đến năm 2022. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở lấy phương pháp luận của phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp nhận thức cơ bản. Để nghiên cứu và đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp, luận văn sử dụng các phương pháp có tính nghiệp vụ như phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, định tính, định lượng,v.v... 6
- Phương pháp điều tra khảo sát Để làm rõ thực trạng, tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát thông qua hệ thống bảng câu hỏi để thu thập các số liệu sơ cấp: Đối tượng điều tra: cán bộ công chức tại Cục Kiểm tra sau thông quan – Tổng cục Hải quan. Địa điểm: Tại Cục Kiểm tra sau thông quan – Tổng cục Hải quan. Mục đích điều tra xã hội học: nắm bắt dư luận, tiếp nhận ý kiến, sáng kiến của cán bộ công chức của Cục Kiểm tra sau thông quan – Tổng cục Hải quan để đánh giá, phân tích công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về lý luận Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước và bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước tại một số quốc gia đơn vị. Về thực tiễn Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục kiểm tra sau thông quan – Tổng cục Hải quan giai đoạn 2014-2016. Trên cơ sở những đánh giá về kết quả đạt được cùng những hạn chế luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục kiểm tra sau thông quan – Tổng cục Hải quan đến năm 2022. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu tham khảo,v.v… nội dung chính của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục Kiểm tra sau thông quan - Tổng cục Hải quan. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục Kiểm tra sau thông quan - Tổng cục Hải quan. 7
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC 1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC 1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức Nhà nước Các nước khác nhau thì quan niệm về cán bộ công chức cũng khác nhau, đa số các nước đều giới hạn cán bộ công chức trong phạm vi bộ máy hành chính nhà nước (Chính phủ và cấp chính quyền địa phương). Cộng hoà Pháp, định nghĩa: “Công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do Nhà nước tổ chức, bao gồm cả trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương thuộc các hội đồng thuộc địa phương quản lý”. Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại chính, gồm công chức Nhà nước và công chức địa phương: “Công chức Nhà nước gồm những người được nhậnm chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành tư pháp, quốc hội, quân đội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách Nhà nước. Công chức địa phương gồm những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa phương”. Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là: "Công chức Nhà nước là những người công tác trong cơ quan hành chính Nhà nước các cấp, trừ nhân viên phục vụ. Công chức gồm hai loại: + Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực Nhà nước. Các công chức này bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của Hiến pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp. + Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công chức. Họ 8
- chiếm đại đa số trong công chức Nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật”. Từ những khái niệm về công chức của một số nước như trên, có thể thấy: Công chức là những người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một chức vụ hay thừa hành công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước từ trung ương đến địa phương, được hưởng lương từ ngân sách và chịu sự điều hành của Luật công chức. Ở nước ta, ngày 20-5-1950 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 76/SL về Quy chế công chức, tại Điều I, Mục 1 công chức được định nghĩa là:" Những công dân Việt Nam, được chính quyền nhân dân tuyển dụng để giữ một vị trí thường xuyên trong các cơ quan của Chính phủ ở trong hay ngoài nước”. Tuy nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh chống ngoại xâm, bản quy chế này không được triển khai đầy đủ và trên thực tế các nội dung cơ bản của nó không được áp dụng. Để phù hợp với thể chế chính trị và tổ chức bộ máy nhà nước, Đảng, đoàn thể, chúng ta dùng khái niệm “cán bộ, công chức” theo Luật cán bộ, công chức năm 2008 là đạo luật mang số 22/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010, cán bộ và công chức là hai đối tượng khác nhau. Theo đó, cán bộ, công chức được quy định tại Điều 4 của Luật cán bộ, công chức năm 2008 là: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kì trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong 9
- biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lí của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Đặc điểm cán bộ, công chức Nhà nước Thứ nhất, đội ngũ cán bộ công chức ngành hải quan là nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng những yêu cầu đa dạng về nhiệm vụ. Do tính chất phức tạp, đa dạng của hoạt động hải quan, vừa là cơ quan quản lý nhà nước, vừa là cơ quan kiểm soát chống buôn lậu và gian lận thương mại, vừa là cơ quan phục vụ cung cấp những dịch vụ công cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên đòi hỏi công chức hải quan vừa có trình độ, am hiểu sâu sắc về nghiệp vụ tổng hợp hải quan từ khâu thủ tục thông quan hàng hoá, kiểm soát chống buôn lậu gian lận thương mại, xử lý vi phạm trong lĩnh vực hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế.... Với những loại nghiệp vụ này, công chức hải quan trong từng lúc, từng nơi, từng khách giao dịch khi thì là người kiểm soát, quản lý, khi thì là người chấp hành, phục vụ và phải luôn thực hiện văn minh, văn hóa trong ứng xử, giao dịch. Do những đặc thù trên, khi một công chức mới tốt nghiệp đại học vào công tác tại cơ quan hải quan cấp cơ sở cũng đòi hỏi phải có thời gian từ 6 tháng đến 1 năm mới có thể hiểu được hết các phần hành nghiệp vụ của cơ quan hải quan nơi công tác và mới bắt đầu thực hiện được các công việc chuyên môn; phải mất từ 2-3 năm mới có thể đảm đương được công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch được bổ nhiệm. Phần lớn cán bộ công chức ngành Hải quan có tư tưởng yên tâm công tác, có tinh thần đoàn kết nội bộ, ý thức trách nhiệm, thái độ làm việc, kỷ cương kỷ luật, tinh thần phục vụ doanh nghiệp tốt, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong quá trình hiện đại hóa ngành Hải quan và hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, trong ngành hải quan cũng có những công việc giản đơn, không mang tính phức tạp, chỉ cần qua những lớp đào tạo ngắn hạn là có thể thực hiện được một số công việc như: Bảo vệ, Lái xe hay phục vụ. Những công việc này chỉ 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 856 | 194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 451 | 128
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương Việt Nam
122 p | 354 | 90
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Nam Á đến năm 2015
123 p | 232 | 87
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh: Giải pháp marketing dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 306 | 86
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Nghiên cứu khả năng áp dụng chi trả dịch vụ môi trường đối với hệ sinh thái đất ngập nước tại đầm phá Tam Giang cầu hai, tỉnh Thừa Thiên Huế
124 p | 253 | 72
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 352 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nghiệp vụ quyền chọn ngoại hối trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
105 p | 204 | 62
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ kinh doanh và quản lý: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động truyền thông thương hiệu tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam
18 p | 321 | 50
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ kinh doanh và quản lý: Một số giải pháp Marketing phát triển dịch vụ giá trị gia tăng của Công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone
22 p | 219 | 44
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Hợp nhất – thâu tóm doanh nghiệp dưới góc nhìn tài chính
100 p | 140 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Sơn Tây
105 p | 161 | 35
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa ở Việt Nam
220 p | 170 | 29
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ kinh doanh và quản lý: Phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty Thông tin di động
32 p | 156 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Quản trị hoạt động logistics đầu vào của Công ty Cổ phần Bao bì Thuận Phát
86 p | 22 | 17
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội
22 p | 139 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Định hướng và một số giải pháp chủ yếu để phát triển dịch vụ viễn thông công ích của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
23 p | 129 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Quy trình cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong
12 p | 23 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn