intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Đoàn Quang Việt | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:154

37
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý luận, qua đánh giá thực trạng DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng, luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ­ HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ PHẠM HỒ ĐIỆP ph¸t triÓn doanh nghiÖp nhá vµ võa trªn ®Þa bµn thµnh phè H¶i Phßng trong giai ®o¹n hiÖn nay Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI VĂN HUYỀN HÀ NỘI ­ 2010
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của   riêng tôi. Các số liệu, tư liệu trong luận văn là trung   thực, có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Phạm Hồ Điệp
  3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương   1:  CƠ   SỞ   LÝ   LUẬN   VÀ   THỰC   TIỄN   VỀ   PHÁT   TRIỂN  DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 9 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa 9 1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển doanh nghiệp  nhỏ và vừa 27 1.3. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ  và vừa của một số  nước trên thế giới và ở một số tỉnh, thành phố  40 Chương 2:  THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ  VÀ  VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 53 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế ­ xã hội của thành phố  Hải Phòng  ảnh hưởng tới sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 53 2.2. Thực trạng  phát triển của các doanh nghiệp nhỏ  và vừa trên  địa bàn thành phố  58 2.3. Đánh giá chung về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 65 Chương   3:  PHƯƠNG   HƯỚNG   VÀ   GIẢI   PHÁP   PHÁT   TRIỂN  DOANH   NGHIỆP   NHỎ   VÀ   VỪA   TRÊN   ĐỊA   BÀN  THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 84 3.1. Phương hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn   thành phố Hải Phòng  84 3.2. Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 88 3.3. Kiến nghị 110 KẾT LUẬN 114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116 PHỤ LỤC 121
  4. DANH MỤC  CÁC  TỪ VIẾT  TẮT TT VIẾT TẮT NỘI DUNG 1 CCN Cụm công nghiệp 2 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3 CTCP Công ty cổ phần 4 CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn 5 DN Doanh nghiệp 6 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 7 DNTN Doanh nghiệp tư nhân 8 DNNVV Doanh nghiệp vừa và nhỏ 9 ĐKKD Đăng kí kinh doanh 10 GTGT Giá trị gia tăng 11 HTX Hợp tác xã 12 KTXH Kinh tế ­ xã hội 13 ISO International Organization for Standardization 14 QLNN Quản lý nhà nước 15 SBA Small Business Administration 16 SMEFP Small & Medium Enterprise Finance Program 17 SXKD Sản xuất kinh doanh  18 UBND Ủy ban nhân dân 19 VCCI Vietnam Chamber Of Commerce and Industry
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Trang Bảng 1.1:  Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở EU  10 Bảng 1.2:  Tiêu chuẩn DNNVV của Nhật Bản 11 Bảng 1.3:  Tiêu chuẩn về  DNNVV theo giá trị  tổng tài sản ở  Thái  Lan 12 Bảng 1.4:  Một số  tiêu chí xác định DN nhỏ  và vừa đã được áp  dụng ở Việt Nam 16 Bảng 2.1:  Tổng sản phẩm quốc nội theo giá so sánh phân theo  thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố  Hải Phòng  giai đoạn 2005­ 2009 55 Bảng 2.2:  Tổng sản phẩm quốc nội theo giá so sánh phân theo  nhóm ngành kinh tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng  giai đoạn 2005­ 2009 56 Bảng 2.3:  Dân số  trung bình thành phố  Hải Phòng phân theo giới  tính và phân theo thành thị, nông thôn giai đoạn 2000 ­  2009  58 Bảng 2.4:  Số  doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trên địa  bàn  thành phố  Hải Phòng  tại thời điểm 31/12 phân  theo quận, huyện  59 Bảng 2.5:  Số  doanh nghiệp  nhỏ  và vừa  đang hoạt động trên địa  bàn thành phố Hải Phòng tại thời điểm 31/12 phân theo  loại hình doanh nghiệp 61 Bảng 2.6:  Số  doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trên địa  bàn  thành phố  Hải Phòng  tại thời điểm 31/12 phân  theo ngành kinh tế giai đoạn 2006­2009  62 Bảng 2.7:  Số  doanh nghiệp  nhỏ  và vừa  trên địa bàn  thành phố  Hải   Phòng  phân   theo   quy   mô   lao   động   thời   điểm  31/12  63 Bảng 2.8:  Số  doanh nghiệp  nhỏ  và vừa  trên địa bàn  thành phố  Hải Phòng  phân theo quy mô nguồn vốn thời điểm  31/12  63 Bảng 2.9:  Trình   độ   chuyên   môn   của   lao   động   trong   doanh  64
  6. nghiệp nhỏ  và vừa trên địa bàn thành phố  Hải Phòng  năm 2009  Bảng 2.10:  Hiệu quả  kinh doanh của  doanh nghiệp  nhỏ  và vừa  trên   địa   bàn  thành   phố   Hải   Phòng   giai   đoạn   2004­ 2009 65 Bảng 2.11:  Giá trị  sản xuất ngành công nghiệp thành phố  Hải  Phòng giai đoạn 2004­2009 (Giá thực tế) 66 Bảng 2.12:  Thuế   và   các   khoản   nộp   ngân   sách   của   các   doanh  nghiệp nhỏ  và vừa  sản xuất kinh doanh trên địa bàn  thành phố Hải Phòng giai đoạn 2004­2009  68 Bảng 2.13:  Vốn đầu tư  của các doanh nghiệp nhỏ  và vừa thực  hiện trong năm trên địa bàn thành phố Hải Phòng chia  theo nguồn vốn giai đoạn 2004­2009  69 Bảng 2.14:  Lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa  bàn thành phố  Hải Phòng thời điểm 31/12 phân theo  khu vực kinh tế  70 Bảng 2.15:  Thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp  nhỏ   và  vừa  trên  địa  bàn thành  phố  Hải  Phòng  giai  đoạn 2004­2009  71 Biểu   đồ  Số  lượng DNNVV và DN lớn trên địa bàn thành phố  2.1:  Hải Phòng giai đoạn 2001 ­ 2009  60
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế của các nước trên thế giới, các doanh nghiệp nhỏ và   vừa (SMEs­Small and medium enterprises) chiếm tới hơn 90% số lượng các  doanh nghiệp và đóng góp 40­50% GDP, góp phần đáng kể  vào việc phát  triển kinh tế của mỗi quốc gia. Tại khu vực APEC, số lượng doanh nghi ệp   nhỏ  và vừa (DNNVV) chiếm hơn 80% và sử dụng khoảng 60% lực lượng   lao động. Hiện nay, theo số  liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy  ở  Việt  Nam, trong số hơn 300.000 DN thì có tới 94% là các DNNVV, nộp 17,64%  tổng ngân sách thu từ các DN, đóng góp trên 30% GDP, giải quyết việc làm  cho trên 12 triệu lao động. Như  vậy, chúng ta có thể  thấy các DNNVV có   vai trò to lớn trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,   đóng góp tích cực vào quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế  của Việt   Nam. Nhận thức được tầm quan trọng của các DNNVV, trong chính sách  phát huy các nguồn lực, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã khẳng định  “Nhà nước định hướng, tạo môi trường để  các doanh nghiệp phát triển và  hoạt động có hiệu quả  theo cơ chế thị trường. Hỗ trợ sự phát triển doanh  nghiệp nhỏ và vừa”. Trong những năm vừa qua, nhà nước đã có những chủ  trương, chính sách, biện pháp cụ  thể  nhằm khuyến khích đầu tư, tạo môi  trường thuận lợi cho sự phát triển của các DNNVV. Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm phía Đông miền Duyên hải Bắc   Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102 km, với 7 quận, 8 huyện trong đó có 2 huyện   đảo (Cát Hải và Bạch Long Vỹ), có tổng diện tích tự  nhiên là 152.318,49  ha (số  liệu thống kê năm 2001) chiếm 0,45% diện tích tự  nhiên cả  nước.   Hải Phòng có tài nguyên biển là một trong những nguồn tài nguyên quí  hiếm, với gần 1.000 loài tôm, cá và hàng chục loài rong biển có giá trị kinh  
  8. 2 tế cao như tôm rồng, tôm he, cua bể, đồi mồi, sò huyết, cá heo, ngọc trai, tu  hài, bào ngư... là những hải sản được thị trường thế giới ưa chuộng. Biển,   bờ biển và hải đảo đã tạo nên cảnh quan thiên nhiên đặc sắc của thành phố  duyên   hải.   Đây   cũng   là   một   thế   mạnh   tiềm   năng   của   nền   kinh   tế   địa   phương. Tài nguyên rừng Hải Phòng phong phú và đa dạng, có rừng nước   mặn, rừng cây lấy gỗ, cây ăn quả, tre, mây... đặc biệt có khu rừng nguyên  sinh Cát Bà với thảm thực vật đa dạng và phong phú, trong đó có nhiều loại   thảo mộc quí hiếm. Thú quí trên đảo có khỉ  mặt đỏ, khỉ  mặt vàng, sơn  dương, hoẵng, rái cá, sóc đuôi đỏ, sóc bụng đỏ, mèo rừng, nhím..., đặc biệt  là khỉ voọc đầu trắng sống từng đàn, là loại thú quí hiếm trên thế  giới chỉ  mới thấy  ở Cát Bà. Về ranh giới hành chính thì Hải Phòng phía Đông giáp  biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình,  phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh. Hải Phòng nằm ở vị trí giao thông thuận lợi  với các tỉnh trong nước và quốc tế thông qua hệ thống giao thông đường bộ,  đường sắt, đường biển, đường sông và đường hàng không. Chính vì thế, Hải  Phòng là một trong bốn trọng điểm kinh tế  ­ công nghiệp lớn nhất của cả  nước, đầu mối quan trọng giao thương kinh tế quốc tế, cửa ngõ ra vào  của  không chỉ các DN Hải Phòng mà cả khối DN các địa phương.  Với những lợi thế và thế mạnh như vậy, kinh tế thành phố Hải Phòng đã   phát triển nhanh trong thời gian dài, tốc độ tăng GDP bình quân 8 năm 2000 ­   2007  đạt 11,17%, kim ngạch xuất khẩu  đạt trên 1.300 triệu USD, tổng   nguồn vốn đầu tư  khoảng 20.000 tỷ  đồng, sản lượng hàng hoá thông qua   cảng đạt 20 triệu tấn, thu ngân sách nội địa trên 4.863 tỷ đồng; thu hút trên   2,2 triệu lượt khách du lịch, tỷ lệ  tăng dân số   ở  mức dưới 1%; giải quyết  việc làm cho khoảng 4,2 vạn lượt người lao động; tỷ lệ hộ nghèo còn dưới   5,5%; tỷ lệ nhân dân nông thôn được cấp nước sạch đạt 91­92%; tỷ lệ chất  thải đô thị được thu gom và quản lý hợp vệ sinh trên 90%. Có được những   kết quả  trên, có phần đóng góp không nhỏ  của các DNNVV. Hoạt động  
  9. 3 trên khắp các lĩnh vực kinh tế, các DNNVV ở Hải Phòng đã phát huy được  lợi thế, tiềm năng sẵn có như  năng lực vốn, công nghệ  và quản lý. Sản  xuất kinh doanh phát triển, các DN đã tạo việc làm cho hàng vạn lao động,  tỉ  lệ  đóng góp vào thu ngân sách và GDP không nhỏ. Năm 2007, DNNVV   chiếm trên 95% tổng số 4.460 DN đang hoạt động tại Hải Phòng, đóng góp  trên 51% GDP và giải quyết trên 106 nghìn lao động và tiếp tục có xu  hướng tăng. Tuy nhiên, suy thoái và khủng hoảng kinh tế  quốc tế  đã  ảnh  hưởng tới Việt Nam, làm cho các DN  ở  hầu hết các khu vực kinh tế, các  lĩnh vực sản xuất kinh doanh phải đối mặt với những khó khăn hết sức  quyết   liệt,   trong   đó   có  các   DNNVV   Hải   Phòng.   Các   DNNVV   của   Hải  Phòng đang đứng trước những khó khăn như thiếu thông tin về thị trường,  thiếu lao động, thiếu vốn đầu tư, khả năng tự  thiết kế mẫu mã sản phẩm   kém, vướng mắc về chính sách đất đai, quy hoạch, thủ tục hành chính, hỗ  trợ  lãi suất, điều kiện kinh tế, hạ tầng dịch vụ còn nhiều hạn chế. Trước  bối cảnh đó, thành phố  Hải Phòng cần phải đưa ra một hệ thống các giải   pháp nhằm thúc đẩy phát triển DNNVV. Chính vì vậy, đề  tài “Phát triển   DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay”  đã  được chọn để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu DNNVV có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, do vậy đã có rất  nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu, bài viết về DNNVV trong những năm  gần đây. Một số công trình đã công bố như: - Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ   ở  Việt Nam, GS. TS  Nguyễn Đình Hương, Nhà xuất bản Chính trị  quốc gia (2002). Cuốn sách  trình bày thực trạng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ   ở  nước ta  trong thời gian qua, kinh nghiệm phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở  một số nước và phương hướng, giải pháp phát triển các doanh nghiệp vừa 
  10. 4 và nhỏ ở nước ta trong thời gian tới. - Doanh nghiệp nhỏ  và vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập   kinh tế  quốc tế, TS. Lê Xuân Bá ­ TS. Trần Kim Hào ­ TS. Nguyễn Hữu   Thắng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2006). Cuốn sách trình bày những  tác động của hội nhập kinh tế  quốc tế  và cơ  hội, thách thức đối với các  doanh nghiệp nhỏ  và vừa  ở  Việt Nam, thực trạng môi trường kinh doanh  đối với các doanh nghiệp, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực  cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. - Chiến lược cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam   hiện nay, TS. Phạm Thuý Hồng, Nhà xuất bản Chính trị  quốc gia (2004).  Cuốn sách hệ  thống hoá vấn đề  lý luận phát triển chiến lược cạnh tranh   của doanh nghiệp vừa và nhỏ  Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế  quốc tế; thực trạng phát triển chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp  vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; một số  giải pháp và kiến nghị  nhằm phát triển chiến lược cạnh tranh cho các  doanh nghiệp vừa và nhỏ   ở  Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế  quốc tế. - Đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và   vừa  ở  Việt  Nam  đến  năm 2005, PGS. TS. Nguyễn  Cúc, Nhà  xuất bản  Chính trị  quốc gia (2004). Cuốn sách nêu lên quan điểm của Đảng và nhà  nước về chính sách hỗ trợ phát triển, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta. - Đổi mới cơ  chế quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ  trong nền kinh tế   thị trường ở Việt Nam, Nguyễn Hải Hữu, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia  (1995). Cuốn sách trình bày vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ, về  quá   trình   hình   thành,   phát   triển   và   quản   lý   các   doanh   nghiệp   ở   Việt   Nam,   những kinh nghiệm quốc tế áp dụng ở Việt Nam. - Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ   ở  Việt Nam trong quá trình hội   nhập quốc tế, Phạm Văn Hồng, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế 
  11. 5 Quốc dân Hà Nội (2007). Luận án nghiên cứu phát triển DNNVV  ở  Việt  Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. - Tác động của các chính sách điều tiết vĩ mô của Chính phủ  đến sự   phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, Trần Thị Vân Hoa,  Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2003). - Phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt   Nam,  Nguyễn Minh Tuấn,  Luận án Tiến sỹ  Kinh tế,  Đại học  Kinh tế  Quốc dân (2008). - Quá trình phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở   Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ  1997­2003 ­ Thực trạng, kinh nghiệm và giải   pháp,  Mẫn Bá Đạt,  Luận án Tiến sỹ  Kinh tế, Đại học  Kinh tế  Quốc dân  (2009). - Xây dựng chính sách cho thuê tài chính của Ngân hàng nông nghiệp   đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ   ở  Việt Nam , Tạ  Thành, Luận văn  Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2004). - Vai trò Nhà nước đối với phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ  của   Việt Nam, Nguyễn Thị  Minh Nguyệt, Luận văn Thạc sỹ  kinh tế,  Đại học  Kinh tế Quốc dân (2006). - Đa dạng hoá dịch vụ tài chính cho xuất khẩu của doanh nghiệp vừa và nhỏ   Việt Nam, Lê Anh Tú, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân  (2007). - Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam,  Tạ  Thị Minh Nguyệt, Luận văn Thạc sỹ  kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân  (2008). - Vai trò nhà nước trong tạo lập môi trường cạnh tranh doanh nghiệp ở   Việt Nam, Đinh Thị Thu Hạnh, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế  Quốc dân (2008). - Phát triển kinh tế  tư  nhân  ở  Hải Phòng trong điều kiện kinh tế  thị   trường định hướng XHCN, Nguyễn Văn Thành, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, 
  12. 6 Đại học Kinh tế Quốc dân (2006). - Một số  vấn đề  về  huy động vốn tín dụng nhằm phát triển các doanh   nghiệp vừa và nhỏ ở Thừa Thiên Huế, Trần Bình Thám, Luận văn Thạc sỹ  kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (1998). - Thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử cho các doanh nghiệp vừa và   nhỏ   ở  Việt Nam qua việc tham gia siêu thị   ảo, Trịnh Nhật Tân, Luận văn  Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc (2007). - Nâng cao năng lực hỗ trợ kỹ thuật của TAC đối với các doanh nghiệp   nhỏ  và vừa, Bùi Thị Hoàng Mai, Luận văn Thạc sỹ  kinh tế, Đại học Kinh  tế Quốc dân (2007). - Nâng cao hiệu quả  dịch vụ  hỗ  trợ  phát triển cho các doanh nghiệp   vừa và nhỏ từ nguồn tài trợ nước ngoài, Nguyễn Thị Thu Huyền, Luận văn  Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2007). - Quản lý các dự  án ODA nhằm xúc tiến phát triển doanh nghiệp vừa   và nhỏ tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Nguyễn Khắc Huy, Luận văn Thạc sỹ  kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2008). - Kinh nghiệm lựa chọn chính sách hỗ trợ phát triển của doanh nghiệp   vừa và nhỏ của Đài Loan và khả năng vận dụng vào VN, Phạm Văn Hồng,  Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (1999). - Giải pháp tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại nhằm hỗ  trợ   Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam của Phòng Thương mại và công nghiệp   Việt Nam, Phan Hồng Giang, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc  dân (2002). - Quá trình phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Hải Phòng từ   1990 đến nay: Thực trạng và Giải pháp, Hà Văn Thuỷ, Luận văn Thạc sỹ  kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2006). - Quá trình phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ  khu vực ngoài quốc   doanh ở Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2000: Thực trạng và giải pháp, Lê  Tâm Minh, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2003).
  13. 7 - Mở rộng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại   Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng, Bùi Trọng Nghĩa, Luận văn Thạc sỹ  kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2008). - Phát triển dịch vụ  tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ  tại chi   nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Hải Phòng , Luận văn Thạc  sỹ kinh tế, Phan Văn Hưng, Đại học Kinh tế Quốc dân (2008). - Giải pháp tài chính ­ tín dụng nhằm hỗ  trợ  phát triển doanh nghiệp   vừa và nhỏ   ở  nông thôn Việt Nam hiện nay, Vũ Thị Xuân, Luận văn Thạc  sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2001) . - Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ  tại   Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Phan Thị Hoàng Liên, Luận văn  Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2005). - Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân   hàng NN&PTNT Hà Nội, Nguyễn Thị  Thương Hiếu, Luận văn Thạc sỹ  kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2007). - Nâng cao khả  năng cung cấp tín dụng tới doanh nghiệp vừa và nhỏ   tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa, Nguyễn Mỹ Hạnh, Luận  văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2008). Ngoài ra, còn có nhiều bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí, các bài  tham luận tại hội thảo, hội nghị trong nước và quốc tế để cập đến sự phát   triển của các DNNVV với nhiều nội dung khác nhau. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đưa ra cách nhìn tổng quát về  vai trò của DNNVV, kinh nghiệm về phát triển DNNVV của một số nước   trên thế  giới, các giải pháp phát triển DNNVV  ở  nhiều khía cạnh. Tuy  nhiên, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu về  tình hình phát triển  DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng, vấn đề có ý nghĩa cấp thiết đối   với sự phát triển kinh tế ­ xã hội của thành phố.
  14. 8 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ­ Mục đích nghiên cứu Trên   cơ   sở   hệ   thống   hoá   cơ   sở   lý   luận,   qua   đánh   giá   thực   trạng   DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng, luận văn đề xuất các giải pháp  và kiến nghị nhằm tiếp tục phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố  Hải   Phòng. ­ Nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hoá các vấn đề  lý luận liên quan đến DNNVV. Tổng kết   kinh nghiệm phát triển DNNVV của một số nước trên thế giới, một số tỉnh   thành phố   ở Việt Nam. Rút ra bài học kinh nghiệm về phát triển DNNVV  trên địa bàn thành phố Hải Phòng. + Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn thành  phố  Hải Phòng để  thấy được những thành công, hạn chế  của phát triển  DNNVV, đồng thời tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó. + Đề  xuất phương hướng và một số  giải pháp nhằm tiếp tục phát  triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Kiến nghị với Trung ương   một số nội dung cụ thể về phát triển DNNVV. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­   Đối   tượng   nghiên   cứu   của   luận   văn   là   các   nội   dung   phát   triển   DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng. ­ Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu DNNVV trên  địa bàn   thành phố Hải Phòng giai đoạn 2001 ­ 2010. 5. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp luận: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch   sử  ­ Phương pháp cụ thể: 
  15. 9 + Phương pháp hệ  thống: Thông tin về  DNNVV được thu thập từ  nhiều tài liệu khác nhau nhờ  hệ  thống hoá sẽ  có cách nhìn toàn diện về  DNNVV, thấy được mối quan hệ hữu cơ đối với các thành tố khác của nền  kinh tế. + Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân chia các DNNVV theo quận,   huyện, thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp, ngành kinh doanh…từ  đó tìm ra được quy luật vận động của quá trình phát triển DNNVV. + Một số  phương pháp khác như: thống kê, điều tra mẫu, lấy ý kiến  chuyên gia… 6. Những đóng góp khoa học của luận văn  ­ Rút ra bài học cho Hải Phòng từ  việc tổng kết kinh nghiệm phát   triển DNNVV của một số tỉnh thành phố ở Việt Nam và một số nước trên   thế giới. ­ Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn thành  phố Hải Phòng. ­ Chỉ  rõ những hạn chế  của phát triển DNNVV và xác định nguyên   nhân của những hạn chế đó. ­ Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển DNNVV trên địa  bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011­2020. 7. Kết cấu của luận văn  Ngoài phần mở  đầu, phụ  lục, danh mục tài liệu tham khảo và phần  kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương, 9 tiết: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DNNVV. Chương 2:  Thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố  Hải  Phòng. Chương 3:  Phương hướng và giải pháp phát triển DNNVV trên địa  bàn thành phố Hải Phòng.
  16. 10 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN  VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa   của một số nước DNNVV tồn tại và phát triển  ở tất cả các quốc gia trên thế  giới như  một thành phần tất yếu của nền kinh tế. Việc xác định quy mô DNNVV   chỉ mang tính chất tương đối vì nó chịu tác động của các yếu tố  như  trình  độ  phát triển của một nước, tính chất ngành nghề  và điều kiện phát triển  của một vùng lãnh thổ  nhất định hay mục đích phân loại DN trong từng  thời   kỳ   nhất   định.   Nhìn   chung,   trên   thế   giới   việc   xác   định   một   DN   là  DNNVV chủ yếu căn cứ vào hai nhóm tiêu chí phổ biến là tiêu chí định tính   và tiêu chí định lượng. Nhóm các tiêu chí định tính được xây dựng dựa trên các đặc trưng cơ  bản của các DNNVV như trình độ chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản  lý ít, mức độ  phức tạp của quản lý thấp... Các tiêu chí này có  ưu thế  là  phản ánh đúng bản chất của vấn đề  nhưng trên thực tế  thường khó xác  định. Vì thế, chúng chỉ  được sử  dụng để  tham khảo, kiểm chứng mà ít   được sử dụng trong thực tế để xác định quy mô DN. Nhóm các tiêu chí định lượng được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu như  số  lao động bình quân, tổng tài sản (hay tổng nguồn vốn), doanh thu hoặc   lợi nhuận của DN. Nhóm tiêu chí này mỗi nước sử  dụng hoàn toàn không   giống nhau, có thể căn cứ vào cả  lao động, vốn, doanh thu cũng có thể  chỉ  căn cứ vào số lao động hoặc vốn kinh doanh.
  17. 11 Các tiêu chí định lượng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc xác  định quy mô DN. Vào những thời điểm khác nhau các tiêu chí này rất khác   nhau giữa các ngành nghề  mặc dù chúng vẫn có những yếu tố  chung nhất   định. Các nước trên thế giới có các tiêu chí khác nhau để xác định DNNVV.  Các tiêu chí đó thường không cố  định mà thay đổi tuỳ  theo ngành nghề  và  trình độ phát triển trong từng thời kỳ.  Điểm khác biệt cơ  bản trong khái niệm DNNVV giữa các nước là  việc lựa chọn các tiêu chí đánh giá quy mô DN và lượng hoá các tiêu chí ấy  thông qua những tiêu chuẩn cụ  thể. Một số tiêu chí chung, phổ  biến nhất  thường được sử dụng trên thế giới là: Số lao động thường xuyên, vốn sản  xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng. Tiêu chí về số lao động và vốn phản ánh quy mô sử  dụng các yếu tố  đầu vào, còn tiêu chí về doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá  quy mô theo kết quả đầu ra. Mỗi tiêu chí có những mặt tích cực và hạn chế  riêng. Như  vậy, để  phân loại DNNVV có thể  dùng các yếu tố  đầu vào   hoặc các yếu tố đầu ra của DN, hoặc là sự kết hợp của cả hai loại yếu tố  đó. ­ Tại EU:  Tiêu chí để  xác định DNNVV được căn cứ  vào 3 yếu tố  chính: số  lao động được sử  dụng thường xuyên, doanh thu bán hàng trong   năm tài chính và tổng tài sản. Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở EU Doanh nghiệp  Doanh nghiệp  Tiêu chí phân loại Đơn vị tính nhỏ vừa Số lao động tối đa Người 50 250 Doanh thu/ năm tối đa Triệu EURO 7 40 Tổng tài sản/ năm tối đa Triệu EURO 5 27 Nguồn: SME definition, www. modcontractsuk. com
  18. 12 ­ Tại Mỹ: DN được coi là DNNVV nếu có tổng giá trị  tài sản dưới 5  triệu USD, lợi nhuận hàng năm dưới 2 triệu USD (trong tất cả các lĩnh vực  sản xuất, dịch vụ và thương mại). Bên cạnh đó, tiêu chí lao động để  phân  loại quy mô DNNVV còn có sự  khác biệt giữa các ngành. Cục Quản lý  doanh nghiệp nhỏ (SBA) Mỹ xác định DNNVV là "một đơn vị  kinh doanh   có ít hơn 500 lao động".  +  Trong  ngành sản  xuất công  nghiệp:  DN có  từ  250  lao  động trở  xuống được gọi là DN nhỏ. +  Trong ngành công nghiệp, dịch vụ  và thương mại bán lẻ: DN có  dưới 100 lao động thì được coi là nhỏ; từ  100­1.000 lao động được coi là  vừa; từ 1.000 lao động trở lên được coi là lớn và rất lớn. ­ Tại Nhật Bản: Luật cơ bản về DNNVV đã được sửa đổi (ban hành  ngày 3/12/1999) với nội dung thay đổi chủ  yếu là tăng giới hạn vốn tối đa  cho các DNNVV trong từng lĩnh vực. Bảng 1.2: Tiêu chuẩn DNNVV của Nhật Bản Số lao động tối đa Số vốn tối đa  Ngành (Người) (Triệu USD) 1. Sản xuất  300 300  2. Thương mại, dịch vụ (bán buôn) 100 100 3. Thương mại, dịch vụ (bán lẻ) 50 50 Nguồn: Chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV Nhật Bản, JICA, MPI, 1999 Trong khái niệm về  DNNVV, Nhật Bản chỉ  quan tâm đến hai tiêu  thức là vốn và lao động. Đối với tiêu thức lao động của loại hình DN nhỏ,  Nhật Bản quan niệm gần giống với Hàn Quốc, rất thấp so với khu vực   châu Á. Do đó, các nước có tiềm lực kinh tế mạnh, nguồn nhân lực có hạn,  họ quan tâm đến tiêu thức vốn đầu tư nhiều hơn.  ­ Tại Hàn Quốc: Hàn Quốc đã có những đạo luật cơ bản về DNNVV,   trong đó xác định rõ những tiêu chuẩn để  được công nhận là DNNVV.  Những tiêu chuẩn đó còn phụ thuộc vào ngành hoạt động cụ thể như sau. 
  19. 13 +  Trong ngành chế  tạo, khai thác và xây dựng: DN có dưới 300 lao  động  thường  xuyên và  tổng vốn  đầu  tư   dưới  600.000 USD  được  coi là  DNNVV. Trong số này DN nào có dưới 200 lao động thường xuyên được coi   là DN nhỏ. + Trong lĩnh vực thương mại: DN có dưới 20 lao động thường xuyên  và doanh thu dưới 500.000 USD/năm (nếu là bán lẻ) và dưới 250.000 USD/   năm (nếu là bán buôn) được coi là DNNVV. DN có từ 6­20 lao động là DN  vừa, DN có số  lao động dưới 5 người được coi là DN nhỏ. Các tiêu thức  này được xác định từ những năm 70, đến nay tiêu thức về lao động đã thay  đổi từ 2 đến 3 lần và vốn đã tăng hàng chục lần. ­ Tại Trung Quốc: Tiêu chí xác định DNNVV chỉ dựa vào số lao động   mà không căn cứ  vào vốn đăng ký hay bất kỳ  một tiêu chí nào khác. Theo   Luật Khuyến khích phát triển DNNVV của Trung Quốc ngày 29/6/2002 thì:  DN nhỏ  là những DN có từ  50­100 lao động thường xuyên và DN vừa là   những DN có sử dụng từ 101 tới 500 lao động.  ­ Tại Thái Lan: Thái Lan không có định nghĩa chính thức về DNNVV.  Các cơ  quan Chính phủ  khác nhau của Thái Lan sử  dụng những tiêu chí   khác nhau như  doanh thu, tài sản cố  định, số  lao động và vốn đăng ký để  định nghĩa DNNVV.  Bảng 1.3: Tiêu chuẩn về DNNVV theo giá trị tổng tài sản ở Thái Lan Đơn vị tính:Triệu baht Ngành DN vừa DN nhỏ 1. Sản xuất Dưới 200 Dưới 50 2. Thương mại dịch vụ Dưới 200 Dưới 50 3. Bán buôn Dưới 100 Dưới 50 4. Bán lẻ Dưới 60 Dưới 30 Nguồn: Chính sách DNNVV  ở Thái Lan: Triển vọng và những thách   thức­Viện Nghiên cứu Dân số và Xã hội Thái Lan, 2000.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2