Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
lượt xem 6
download
Mục tiêu của đề tài là nhận diện các yếu tố của cơ cấu sở hữu ảnh hưởng đến hành vi QTLN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh; đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc cơ cấu sở hữu đến hành vi QTLN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Từ đó đưa ra một số gợi ý chính sách trên cơ sở kết quả nghiên cứu đạt được.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ VŨ TUYỀN ẢNH HƢỞNG CỦA CƠ CẤU SỞ HỮU ĐẾN HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ VŨ TUYỀN ẢNH HƢỞNG CỦA CƠ CẤU SỞ HỮU ĐẾN HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THỊ THANH HẢI TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của cá nhân tác giả, với sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016 Tác giả Trần Thị Vũ Tuyền
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3 6. Những đóng góp mới của luận văn................................................................ 3 7. Kết cấu của đề tài........................................................................................... 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ................. 5 1.1. Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài .......................................................... 5 1.2. Các nghiên cứu công bố ở trong nước ......................................................... 10 1.3. Nhận xét tổng quan nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên cứu ............. 13 1.3.1. Nhận xét tổng quan nghiên cứu ............................................................ 13 1.3.2. Xác định khe hổng nghiên cứu ............................................................. 15 Tóm tắt chƣơng 1 .................................................................................................... 16 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 17 2.1. Những vấn đề cơ bản về hành vi quản trị lợi nhuận .................................... 17 2.1.1. Định nghĩa về hành vi quản trị lợi nhuận ............................................. 17 2.1.2. Động cơ của hành vi quản trị lợi nhuận ................................................ 19 2.1.3. Các thủ thuật quản trị lợi nhuận trong kế toán ..................................... 21 2.1.4. Các mô hình nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận ............................... 27 2.2. Cơ cấu sở hữu và hành vi quản trị lợi nhuận ............................................... 31
- 2.2.1. Cơ cấu sở hữu ....................................................................................... 31 2.2.2. Mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu và hành vi quản trị lợi nhuận............ 33 2.3. Các lý thuyết nền tảng ................................................................................. 34 2.3.1. Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory) .................................................... 34 2.3.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetry Information) ............... 36 Tóm tắt chƣơng 2 .................................................................................................... 38 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 39 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 39 3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 40 3.3. Mô hình nghiên cứu và phát triển giả thuyết nghiên cứu ............................ 41 3.3.1. Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 41 3.3.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu ........................................................... 42 3.3.2.1. Mức độ tập trung quyền sở hữu và hành vi QTLN .............................42 3.3.2.2. Quyền sở hữu của nhà đầu tư tổ chức và hành vi QTLN ..................42 3.3.2.3. Quyền sở hữu của nhà quản lý và hành vi QTLN ...............................43 3.3.2.4. Quyền sở hữu của nhà nước và hành vi QTLN ...................................44 3.3.2.5. Quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và hành vi QTLN ...........45 3.3.2.6. Các biến kiểm soát .......................................................................................46 3.4. Đo lường các biến nghiên cứu trong mô hình ............................................. 47 3.4.1. Đo lường biến phụ thuộc ...................................................................... 47 3.4.2. Đo lường các biến độc lập và biến kiểm soát trong mô hình ............... 49 3.5. Mẫu nghiên cứu và quy trình phân tích dữ liệu ........................................... 50 3.5.1. Mẫu và dữ liệu nghiên cứu ................................................................... 50 3.5.2. Quy trình phân tích dữ liệu ................................................................... 52 3.5.2.1. Phân tích thống kê mô tả ................................................................ 52 3.5.2.2. Phân tích tương quan ..................................................................... 53 3.5.2.3. Phân tích hồi quy............................................................................ 53 Tóm tắt chƣơng 3 .................................................................................................... 55 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................. 56
- 4.1. Kết quả phân tích hồi quy mô hình nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận .. 56 4.2. Kết quả phân tích ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu đến hành vi quản trị lợi nhuận ..................................................................................................................... 58 4.2.1. Thống kê mô tả các biến ....................................................................... 58 4.2.2. Phân tích tương quan ............................................................................ 60 4.2.3. Phân tích hồi quy .................................................................................. 61 4.2.3.1. Lựa chọn mô hình phù hợp ............................................................ 61 4.2.3.2. Kết quả phân tích hồi quy đa biến ................................................. 64 4.3. Bàn luận ....................................................................................................... 66 Tóm tắt chƣơng 4 .................................................................................................... 72 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................ 73 4.1. Kết luận chung ............................................................................................. 73 4.2. Gợi ý chính sách .......................................................................................... 74 4.2.1. Đối với tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý .................................................... 74 4.2.2. Đối với tỷ lệ sở hữu của nhà nước ........................................................ 75 4.2.3. Đối với tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài ................................... 76 4.2.4. Đối với đòn bẩy tài chính...................................................................... 76 4.2.5. Đối với chất lượng kiểm toán ............................................................... 77 4.2.6. Gợi ý chính sách khác đối với cơ quan quản lý .................................... 78 4.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai ............................ 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung BCTC Báo cáo tài chính BCTN Báo cáo thường niên BGĐ Ban giám đốc BTC Bộ Tài chính CP Cổ phần FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài FEM Mô hình tác động cố định FPI Đầu tư gián tiếp nước ngoài GLS Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát HĐQT Hội đồng quản trị Pooled OLS Phương pháp bình phương tối thiểu kết hợp tất cả các quản sát QTLN Quản trị lợi nhuận REM Mô hình tác động ngẫu nhiên TNDN Thu nhập doanh nghiệp TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTCK Thị trường chứng khoán
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Trang Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố liên quan đến cơ cấu sở hữu và hành vi QTLN ............................................................................... 14 Bảng 3.1. Xác định và đo lường các biến ................................................................. 49 Bảng 4.1. Kết quả hồi quy mô hình (2) theo Pooled OLS, FEM và REM ............... 56 Bảng 4.2. Bảng kết quả ước lượng theo mô hình GLS cho mô hình (2) .................. 57 Bảng 4.3. Bảng thống kê mô tả các biến định lượng trong mô hình (*) ................... 58 Bảng 4.4. Bảng thống kê mô tả các biến định tính trong mô hình (*) ...................... 59 Bảng 4.5. Bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình (*) ............ 60 Bảng 4.6. Kết quả hồi quy mô hình (*) theo Pooled OLS, FEM và REM ............... 62 Bảng 4.7. Bảng tổng hợp các kiểm định lựa chọn giữa 3 mô hình Pooled OLS, FEM và REM của mô hình (*) ........................................................................................... 63 Bảng 4.8. Bảng kết quả hồi quy theo mô hình GLS cho mô hình (*)....................... 65 Bảng 4.9. Bảng tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết trong nghiên cứu ......... 71 Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu tổng quát của luận văn ........................................... 39
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thông tin trên BCTN của doanh nghiệp giữ vai trò kết nối một doanh nghiệp với rất nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau bên ngoài doanh nghiệp, nó đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp những thông tin hữu ích, có thể giúp cho người sử dụng thông tin ra quyết định một cách hợp lý, thỏa mãn mục tiêu của họ. Đặc biệt, thông tin về lợi nhuận được coi là một trong những thông tin tài chính quan trọng có ảnh hưởng đến tất cả các bên liên quan của doanh nghiệp, vì giá trị lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh và triển vọng tăng trưởng của công ty, vì vậy bất kỳ sự can thiệp nào có thể bóp méo tính chính xác của thông tin trên các báo cáo đều làm ảnh hưởng đến quyết định của những người sử dụng BCTC. Các vụ bê bối tài chính trên thế giới của Enron, WorldCom và Parmalat vào đầu những năm 2000 cũng như ở Việt Nam như Bông Bạch Tuyết, Dược Viễn Đông … có liên quan đến các thủ thuật trên BCTC đã gây ra tác động không nhỏ đến nền kinh tế và ảnh hưởng đến niềm tin của công chúng vào chất lượng thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết. Theo số liệu thống kê của Vietstock từ năm 2012 đến tháng 6 năm 2015 cho thấy mỗi năm tỷ lệ doanh nghiệp niêm yết có điều chỉnh lợi nhuận sau kiểm toán đều trên mức 70%, riêng 6 tháng đầu năm 2015 chiếm 52%. Điều này dấy lên sự cảnh báo rất lớn về chất lượng thông tin BCTC, từ đó tạo nên sự quan tâm ngày càng tăng đến QTLN. Việc QTLN "hợp pháp" hoặc "bất hợp pháp" đều ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC của doanh nghiệp. Theo lý thuyết ủy nhiệm, sự tách biệt của chủ sở hữu và nhà quản lý dẫn đến xung đột lợi ích giữa chủ sở hữu và nhà quản lý, do đó giám sát các quyết định của nhà quản lý có thể cải thiện sự liên kết quản lý và lợi ích của cổ đông và giảm thiểu các hành vi cơ hội do xung đột về lợi ích. Trong thực tế, sự gia tăng của những vụ bê bối kế toán đã nhắc đến sự cần thiết phải cải thiện chất lượng thông tin trên BCTC bằng cách thiết lập cơ cấu quản trị tốt. Quản trị công ty tốt cho phép tối đa
- 2 hóa giá trị doanh nghiệp và minh bạch trong công bố thông tin (Gupta & Sharma, 2014). Trong tổng thể hệ thống quản trị công ty, cơ cấu sở hữu là thành phần được nhiều nhà nghiên cứu chú ý. Ví dụ, Ali và cộng sự (2008) đã chỉ ra rằng các nhà quản lý, người sở hữu một phần đáng kể trong vốn chủ sở hữu của một công ty có ít động lực để thao tác thông tin kế toán trên báo cáo, do đó có thể hạn chế hành vi QTLN. Shaikh và cộng sự (2012) cho rằng các nhà đầu tư là tổ chức có nhiều khả năng phát hiện QTLN hơn so với các nhà đầu tư không phải là tổ chức vì họ tiếp cận nhiều thông tin kịp thời và phù hợp. Trong những nghiên cứu này đều cho rằng cơ cấu sở hữu của công ty có ảnh hưởng đáng kể đến QTLN, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng thông tin lợi nhuận trên BCTC. Dựa trên lý thuyết ủy nhiệm, các nghiên cứu gần đây đã tập trung xem xét tác động của cơ cấu sở hữu đến hành vi QTLN nhằm nâng cao chất lượng BCTC. Tuy nhiên, tác giả chưa thấy có nghiên cứu thực nghiệm cụ thể nào đi sâu về vấn đề này tại Việt Nam. Từ đó đặt ra câu hỏi liệu cơ cấu sở hữu của các công ty tại Việt Nam có ảnh hưởng đến hành vi QTLN hay không và nếu có thì ảnh hưởng như thế nào? Nhằm trả lời cho câu hỏi này, tôi chọn đề tài: “Ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là xem xét ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu đến hành vi QTLN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Nhằm đạt được mục tiêu chung nói trên, luận văn cần đạt được những mục tiêu cụ thể sau: - Nhận diện các yếu tố của cơ cấu sở hữu ảnh hưởng đến hành vi QTLN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. - Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc cơ cấu sở hữu đến hành vi QTLN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Từ đó đưa ra một số gợi ý chính sách trên cơ sở kết quả nghiên cứu đạt được.
- 3 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn đặt ra câu hỏi nghiên cứu như sau: - Những nhân tố nào thuộc cơ cấu sở hữu ảnh hưởng đến hành vi QTLN? - Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc cơ cấu sở hữu đến hành vi QTLN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh như thế nào? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xem xét ảnh hưởng cơ cấu sở hữu đến hành vi QTLN. Phạm vi nghiên cứu: dữ liệu thứ cấp trên BCTN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2015. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra, luận văn được thực hiện dựa trên cách tiếp cận suy diễn và sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng là chủ yếu. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: khái quát lý thuyết về các vấn đề nghiên cứu và các nghiên cứu có liên quan, làm cơ sở đề xuất mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu đến hành vi QTLN. - Phương pháp định lượng: được sử dụng chủ yếu trong luận văn nhằm kiểm tra chiều hướng tác động cũng như đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về cơ cấu sở hữu đến hành vi QTLN với sự hỗ trợ từ phần mềm Excel và phần mềm Stata 14.0 thông qua thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy. 6. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn đã phân tích ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu đến hành vi QTLN của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM thông qua thông tin trình bày trên BCTN, từ đó đưa ra những gợi ý chính sách nhằm hỗ trợ cho các chủ thể tham gia trên TTCK cách thức hạn chế hành vi QTLN. Kết quả nghiên cứu này
- 4 là căn cứ khoa học để các doanh nghiệp nhận ra vai trò của cơ cấu sở hữu trong việc hạn chế hành vi QTLN, là tài liệu giúp các đối tượng sử dụng BCTN của doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các thông tin mà doanh nghiệp công bố. Đồng thời, các gợi ý chính sách đưa ra góp phần giúp doanh nghiệp hạn chế được hành vi QTLN, cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng ra quyết định. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, luận văn có kết cấu gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách.
- 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN Với mục tiêu là nghiên cứu ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu đến hành vi QTLN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, từ đó góp phần giúp cho các công ty niêm yết nâng cao chất lượng BCTC, phục vụ tốt cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán, đồng thời giúp cho các nhà đầu tư có sở sở để đánh giá chất lượng BCTC của công ty từ đó đưa ra các quyết định phù hợp. Liên quan đến vấn đề này đã có nhiều học giả trong và ngoài nước đề cập trong các nghiên cứu của mình. Dưới đây tác giả tiến hành lược khảo một số nghiên cứu đã công bố ở Việt Nam cũng như ở một số nước trên thế giới. 1.1. Các nghiên cứu công bố ở nƣớc ngoài Nghiên cứu của Park & Shin (2004): “Board composition and earnings management in Canada” về ảnh hưởng của thành phần HĐQT đến QTLN đã sử dụng mô hình của Dechow và cộng sự (1995) – Modified Jones để đo lường biến kế toán dồn tích với một mẫu gồm 539 quan sát tại các công ty Canada giai đoạn 1991 – 1997. Tác giả nhận thấy lợi nhuận được quản lý theo chiều hướng tăng lên nhằm tránh sự tổn thất trên báo cáo và lợi nhuận bị tụt giảm. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hiện diện của thành viên HĐQT đến từ các trung gian tài chính và sự hiện diện của cổ đông là tổ chức thì làm giảm hành vi QTLN. Đồng thời, nghiên cứu còn cho thấy tăng tỷ lệ thành viên HĐQT bên ngoài làm tăng hành vi QTLN, trái ngược với quan điểm cho rằng tăng tỷ lệ thành viên HĐQT bên ngoài sẽ giúp HĐQT tăng tính độc lập, giải quyết xung đột lợi ích giữa cổ đông nhỏ và cổ đông lớn. Nghiên cứu của Ali và cộng sự (2008): “Ownership structure and earnings management in Malaysian listed companies: the size effect”. Mẫu nghiên cứu được sử dụng bao gồm 1001 công ty niêm yết ở Malaysia cho cả 2 năm 2002 và 2003 sau khi đã loại bỏ những công ty thuộc ngành tài chính và những công ty không có đầy đủ dữ liệu. Nghiên cứu này đã xem xét mối liên hệ giữa mức độ sở hữu quản lý đến hành vi QTLN, đại diện bởi độ lớn của biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh theo mô hình của Jones (1991). Kết quả cho thấy rằng, mức độ sở hữu của nhà quản lý
- 6 có thể hạn chế hành vi QTLN. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra có một mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô công ty đến mối quan hệ giữa quyền sở hữu của nhà quản lý và hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Mặc dù sở hữu của nhà quản lý có thể làm giảm các hành vi QTLN, các yếu tố khác như quy mô doanh nghiệp cũng có thể ảnh hưởng đến hành vi này. Sở hữu của nhà quản lý là một cơ chế giám sát hiệu quả, đặc biệt là trong các doanh nghiệp nhỏ, do đó quyền sở hữu của nhà quản lý cần được khuyến khích trong các doanh nghiệp nhỏ để nó có thể thay thế cho sự yếu kém của cơ chế quản trị công ty khác. Nghiên cứu của Kim & Yoon (2008): “The impact of corporate governance on earnings management in Korea” đã điều tra các yếu tố quản trị công ty có ảnh hưởng làm giảm hành vi QTLN của các công ty niêm yết trên TTCK Hàn Quốc trong năm 2004 và 2005. Mức độ QTLN được đo bằng khoản kế toán dồn tích có điều chỉnh và tổng dồn tích theo mô hình Modified Jones (Dechow và cộng sự, 1995). Với kỹ thuật phân tích hồi quy để điều tra tác động của quản trị công ty đến QTLN, kết quả nghiên cứu cho thấy sự độc lập của HĐQT, tập trung quyền sở hữu, quyền sở hữu nước ngoài, tỷ lệ đòn bẩy và quy mô công ty ảnh hưởng đáng kể các khoản kế toán dồn tích có điều chỉnh và tổng dồn tích. Nghiên cứu của Jang và cộng sự (2009): “The Effect of Board Structure and Institutional Ownership Structure on Earnings Management” xem xét vai trò của giám đốc bên ngoài và cổ đông tổ chức trong việc hạn chế các hoạt động QTLN. Mẫu sử dụng gồm 613 công ty niêm yết ở Malaysia trong các lĩnh vực xây dựng, sản phẩm công nghiệp và sản phẩm tiêu dùng, giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2003. Mô hình Modified Jones (Dechow và cộng sự, 1995) được sử dụng để nhận diện hành vi QTLN. Kết quả nghiên cứu nhân thấy mức độ QTLN của các công ty niêm yết của Malaysia là khoảng 16% tổng tài sản năm trước và hầu hết các công ty QTLN tăng lên chứ không giảm xuống. Đồng thời, kết quả nghiên cứu không có bằng chứng chứng minh mối quan hệ giữa độ lớn QTLN với tỷ lệ giám đốc bên ngoài và cổ đông tổ chức. Lý giải cho kết quả này, Jang, Chun & Ramadili lập luận rằng, giám đốc bên ngoài có thể thiếu chuyên môn về tài chính cần thiết để phát
- 7 hiện việc QTLN, do đó họ sẽ gặp khó khăn để đánh giá hoặc phân tích thông tin nhất định, đồng thời, giám đốc bên ngoài tại Malaysia có thể không hoàn toàn độc lập trong HĐQT. Nguyên nhân khác nữa làm cho giám đốc bên ngoài và cổ đông tổ chức không có khả năng hạn chế các hành vi QTLN nếu quyền sở hữu của một công ty là tập trung cao và quá trình lựa chọn giám đốc bên ngoài không được nêu rõ ràng và minh bạch. Nghiên cứu của Roodposhti & Chashmi (2011): “The impact of corporate governance mechanisms on earnings management” đã xem xét ảnh hưởng của cơ chế quản trị công ty (bao gồm tập trung quyền sở hữu, HĐQT độc lập, kiêm nhiệm hai chức danh Giám đốc điều hành và Chủ tịch HĐQT và cổ đông tổ chức) đến QTLN. Quy mô công ty và đòn bẩy tài chính là các biến kiểm soát trong mô hình. Mẫu được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm 196 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tehran (TSE) từ năm 2004 đến 2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giữa tập trung quyền sở hữu, HĐQT độc lập và kiêm nhiệm hai chức danh Giám đốc điều hành và Chủ tịch HĐQT với QTLN có tác động ngược chiều, trong khi các công ty có CP thuộc sở hữu của tổ chức cao thì QTLN nhiều hơn. Đồng thời, nghiên cứu cũng tìm thấy một quan hệ cùng chiều giữa các biến kiểm soát (quy mô công ty và đòn bẩy tài chính) và QTLN. Nghiên cứu của Wang & Yung (2011): “Do state enterprises manage earnings more than privately owned firms? The case of China” điều tra tác động của sở hữu nhà nước đến QTLN của các công ty niêm yết ở Trung Quốc. Mẫu nghiên cứu gồm 557 công ty niêm yết trên TTCK Thượng Hải và TTCK Thâm Quyến trong khoản thời gian 9 năm từ 1998 đến 2006 và được chia thành 2 nhóm: doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ dồn tích của QTLN của các doanh nghiệp nhà nước thấp hơn so với doanh nghiệp tư nhân, điều này trái ngược với dự đoán trong giả thuyết của tác giả cũng như sự tin tưởng của đa số rằng sở hữu nhà nước là gốc rễ của tất cả sự kém hiệu quả trong doanh nghiệp. Giải thích cho kết quả này, Wang & Yung cho rằng việc
- 8 bảo vệ các doanh nghiệp nhà nước của chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu áp lực lên các nhà quản lý để thao tác thông tin. Nghiên cứu của Klai & Omri (2011): “Corporate Governance and Financial Reporting Quality: The case of Tunisian firms” sử dụng mẫu gồm 22 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tunis trong giai đoạn 1997-2007 của Tunisia để xem xét tác động của cơ chế quản lý đến chất lượng BCTC. Cụ thể, nghiên cứu tập trung vào các đặc điểm của BGĐ và cơ cấu sở hữu tác động đến hành vi QTLN, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Kết quả cho thấy rằng các cơ chế quản trị đặc trưng bởi sự thiếu tính độc lập của BGĐ và mức độ tập trung quyền sở hữu ảnh hưởng đến hành vi QTLN của các công ty Tunisia. Đặc biệt, kiểm soát bởi nước ngoài, các gia đình và tập trung quyền sở hữu làm tăng mức độ QTLN, đo đó làm giảm chất lượng BCTC, trong khi sự kiểm soát của nhà nước và các tổ chức tài chính hạn chế hành vi QTLN, cải thiện chất lượng BCTC. Ngoài ra, ba biến kiểm soát gồm quy mô công ty và cơ hội phát triển ảnh hưởng giảm, và đòn bẩy tài chính cũng có tác động hạn chế hành vi QTLN. Nghiên cứu của Shaikh và cộng sự (2012): “Institutional Ownership and Discretionary Accruals: Empirical Evidences from Pakistani Listed Non-Financial Companies” điều tra tác động của sở hữu tổ chức đến biến kế toán dồn tích có điều chỉnh của các công ty niêm yết tại Pakistan. Mô hình Jones (1991) được sử dụng để xác định khoản dồn tích có điều chỉnh, trong khi sở hữu của tổ chức đo bằng cách chia số lượng cổ phiếu nắm giữ bởi các tổ chức từ tổng số cổ phiếu đang lưu hành. Sau khi phân tích thực nghiệm với một kích thước mẫu gồm 68 công ty phi tài chính được niêm yết trên sàn chứng khoán Karachi (KSE) của Pakistan trong thời gian 5 năm, bắt đầu từ năm 2006 đến năm 2010, nghiên cứu kết luận rằng sở hữu của tổ chức có tác động ngược chiều đối với các khoản dồn tích có điều chỉnh. Điều này cho thấy, các công ty ở Pakistan đang ý thức hơn về quản trị công ty và chủ sở hữu là tổ chức như là một trung gian quan trọng để cải thiện hoạt động quản trị công ty, giám sát gây khó khăn trong việc quản lý thay đổi thu nhập cho bất kỳ mục đích mong muốn.
- 9 Nghiên cứu của Alves Sandra (2012): “Ownership structure and Earning management: Evidence from Portugal” với mẫu gồm 34 công ty niêm yết trên sàn Euronext Lisbon của Bồ Đào Nha giai đoạn 2002-2007, nghiên cứu đã kiểm tra tác động của cơ cấu sở hữu của một công ty (được đo bằng ba biến: sở hữu của nhà quản lý, mức độ tập trung quyền sở hữu và sở hữu của tổ chức) đến hành vi QTLN của một công ty. Các kết quả thực nghiệm cho thấy rằng hành vi QTLN của các công ty niêm yết Bồ Đào Nha đều bị ảnh hưởng bởi cơ cấu sở hữu. Thứ nhất, cả sở hữu của nhà quản lý và mức độ tập trung quyền sở hữu đều hạn chế hành vi QTLN. Điều này cho thấy rằng các nhà quản lý, người sở hữu một phần quan trọng của vốn CP trong một công ty, có ít động lực để thao tác thông tin kế toán được báo cáo, và các cổ đông lớn làm giảm cơ hội điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý. Thứ hai, QTLN thấp hơn khi dòng tiền hoạt động cao và QTLN cao hơn khi chi phí chính trị, đòn bẩy tài chính và quy mô HĐQT là cao. Nghiên cứu của Aygun và cộng sự (2014): “The effects of Corporate ownership structure and Board size on Earnings management: Envidence from Turkey” sử dụng mẫu gồm 230 công ty Thổ Nhĩ Kỳ niêm yết trên sàn chứng khoán Istanbul (ISE) cho giai đoạn năm 2009 đến năm 2012 để kiểm tra tác động của cơ cấu sở hữu và quy mô HĐQT đến QTLN. Cơ cấu sở hữu của công ty được đo bằng hai biến: quyền sở hữu của nhà quản lý và quyền sở hữu của tổ chức. Nghiên cứu này cũng sử dụng ba biến kiểm soát là lợi nhuận trên tài sản (ROA), quy mô của công ty và đòn bẩy tài chính. Biến QTLN được nhận diện theo mô hình Modified Jones và các kỹ thuật hồi quy đa biến được sử dụng để kiểm tra tác động của cơ cấu sở hữu của công ty và quy mô HĐQT đến QTLN. Kết quả của nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng sở hữu của tổ chức và quy mô HĐQT có tương quan ngược chiều với QTLN trong khi ảnh hưởng của quyền sở hữu của nhà quản lý đến QTLN là cùng chiều. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy lợi nhuận trên tài sản (ROA) có ảnh hưởng cùng chiều đến QTLN, trong khi tác động của đòn bẩy tài chính đến quản QTLN là ngược chiều về mặt thống kê.
- 10 Nghiên cứu của Lakhal Nadia (2015): “Corporate disclosure, Ownership structure and Earnings management: The case of French – Listed firms” sử dụng mẫu gồm 170 công ty của Pháp vào năm 2008 đã kiểm tra các mối quan hệ giữa các hoạt động công bố thông tin của công ty, cơ cấu sở hữu và QTLN. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, mối quan hệ giữa QTLN và mức độ công bố thông tin của công ty là ngược chiều, tức là các công ty kém minh bạch có khả năng tham gia vào các hoạt động QTLN. Nghiên cứu cũng phát hiện ra sở hữu gia đình và nhiều cổ đông lớn có ảnh hưởng tiêu cực đến QTLN. Cuối cùng, sự hiện diện của nhà đầu tư là tổ chức có khả năng giảm thiểu hành vi QTLN, có vai trò giám sát và ảnh hưởng đến quyết định của nhà quản lý. 1.2. Các nghiên cứu công bố ở trong nƣớc Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Trang (2011): “Kỹ thuật điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị” đã trình bày một cách tổng quát về các kỹ thuật mà các nhà quản trị có thể vận dụng để điều chỉnh lợi nhuận theo ý kiến chủ quan như: lựa chọn phương pháp kế toán ảnh hưởng đến thời điểm ghi nhận doanh thu, chi phí và các ước tính kế toán, lựa chọn thời điểm mua hoặc bán tài sản. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số ý kiến về tính trung thực của thông tin kế toán tạo điều kiện thuận lợi giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin kiểm tra chất lượng luồng thông tin từ đó đưa ra quyết định đúng đắn. Nghiên cứu của Phạm Thị Bích Vân (2012): “Mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết ở Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM” đã phân tích sự phù hợp của mô hình Modified Jones trong việc nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của 54 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM trong năm 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình Modified Jones không hiệu quả trong việc nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE. Thông qua phân tích môi trường vĩ mô của TTCK TP.HCM nói riêng và Việt Nam nói chung, tác giả đã đề nghị một mô hình khác để nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận cho các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam, tác giả này đã thay biến TSCĐ bằng biến khấu hao
- 11 TSCĐ và đưa thêm biến dự phòng vào mô hình. Dựa vào kết quả phân tích hồi quy, tác giả đã kết luận mô hình này phù hợp với mô hình của Jones đối với các doanh nghiệp niêm yết của Việt Nam với R-square=0,985). Nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2012): “Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty cổ phần trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” sử dụng đồng thời mô hình DeAngelo (1986) và mô hình Friedlman (1994) nghiên cứu với một mẫu gồm 43 công ty CP trong năm đầu niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) giai đoạn 2008 – 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn các công ty niêm yết có điều chỉnh tăng lợi nhuận trong năm đầu niêm yết. Thêm vào đó nghiên cứu cũng tìm thấy vấn đề ưu đãi thuế TNDN trong năm đầu niêm yết tác động làm tăng hành vi điều chỉnh lợi nhuận, nhưng không tìm thấy ảnh hưởng của quy mô công ty đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Tú (2014): “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính tại các công ty cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM.”. Với mẫu dữ liệu bao gồm 100 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM giai đoạn 2010 – 2013 và sử dụng mô hình xác định hành vi QTLN của Friedlan (1994), nghiên cứu đã nhận diện một số biến có tác động đến hành vi QTLN, đó là tính độc lập của HĐQT, quy mô công ty kiểm toán, quy mô công ty và đòn bẩy tài chính. Trong đó, tính độc lập của HĐQT và quy mô công ty kiểm toán có tác động ngược chiều đến hành vi QTLN, còn 2 biến quy mô công ty và đòn bẩy tài chính lại có ảnh hưởng cùng chiều. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phƣơng (2014): “Kiểm định mối quan hệ giữa mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính với quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam”. Nghiên cứu này dựa trên bài nghiên cứu của Youssef Riahi và Mourina Ben Arab (2011) “Dissclosure frequency and earnings management: an analysis in the Tunisian context” để kiểm định mối quan hệ giữa mức độ công bố thông tin và QTLN của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Từ 101 mẫu được chọn qua 4 năm từ 2010 đến 2013, nghiên cứu đưa ra kết quả thực
- 12 nghiệm về mối quan hệ giữa QTLN và mức độ công bố thông tin, đồng thời cũng chỉ ra được một số biến kiểm soát (gồm giá trị tài sản, máy móc thiết bị thuần; tỷ suất lợi nhuận trên tài sản; chủ thể kiểm toán; quy mô doanh nghiệp và đòn bẩy nợ) ảnh hưởng lần lượt đến hai biến công bố thông tin và QTLN. Kết quả đã chứng minh được mức độ công bố thông tin và QTLN có mối quan hệ nghịch biến, nếu các doanh nghiệp có hành vi QTLN tăng thì chắc chắn rằng mức độ công bố thông tin sẽ giảm và ngược lại, khi công ty có mức độ công bố thông tin thấp thì có nhiều khả năng công ty đó đã sử dụng QTLN. Nghiên cứu của Giáp Thị Liên (2014): “Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán”. Thông qua mẫu dữ liệu gồm 101 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM giai đoạn 2009 – 2013, nghiên cứu đã sử dụng mô hình của Dechow và cộng sự (1995) để nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận, sau đó thực hiện mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là hành vi điều chỉnh lợi nhuận cùng 9 biến độc lập thuộc yếu tố quản trị công ty và 1 biến kiểm soát. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc tách vai trò Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc, tăng tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành, tăng tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, và tăng tỷ lệ sở hữu CP của BGĐ sẽ làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Đồng thời, các công ty có lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh càng lớn thì càng làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Thêm vào đó, nghiên cứu không tìm ra mối quan hệ giữa quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên Ban kiểm soát không kiêm nhiệm chức vụ trong công ty, tỷ lệ thành viên Ban kiểm soát có chuyên môn về tài chính - kế toán - kiểm toán, tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của Ban kiểm soát cũng như tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của thành viên HĐQT với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu của Đặng Ngọc Hùng (2015): “Nghiên cứu xu hướng quản trị lợi nhuận do thay đổi thuế suất thuế TNDN của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” được thực hiện trên dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 193 công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2011 - 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy năm 2013 các công ty điều chỉnh giảm lợi nhuận với mục đích tiết
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn