intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của cú sốc chính sách tiền tệ đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

29
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ đến nền kinh tế - một chủ đề không mới nhưng luôn được quan tâm và không ngừng được khai thác, theo một phương pháp chưa phổ biến đối với trường hợp Việt Nam. Bằng việc mô hình hóa nền kinh tế nhỏ mở dựa trên nền tảng lý thuyết kinh tế học rõ ràng... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của cú sốc chính sách tiền tệ đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HUỲNH NGỌC HOÀNG ẢNH HƯỞNG CỦA CÚ SỐC CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH – 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HUỲNH NGỌC HOÀNG ẢNH HƯỞNG CỦA CÚ SỐC CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP HỒ CHÍ MINH – 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ với đề tài “Ảnh hưởng của cú sốc chính sách tiền tệ đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi theo sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 10 năm 2016 Tác giả luận văn Huỳnh Ngọc Hoàng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH ẢNH TÓM TẮT ..................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................2 1.1 Vấn đề nghiên cứu .............................................................................................. 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3 1.3 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 4 1.4 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 4 1.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5 1.6 Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 5 1.7 Kết cấu đề tài ...................................................................................................... 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN KHUÔN KHỔ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM............................................................................8 2.1 Khuôn khổ New Keynesian trong phân tích chính sách tiền tệ ......................... 8 2.2 Mô hình lý thuyết cơ sở Mundell Fleming trong phân tích nền kinh tế mở .... 12 2.2.1 Thị trường hàng hoá và đường IS ............................................................13 2.2.2 Thị trường tiền tệ và đường LM ..............................................................16 2.2.3 Cán cân thanh toán và đường BP.............................................................20 2.2.4 Tác động của chính sách tiền tệ trong nền kinh tế mở ............................22 2.3 Mô phỏng mô hình New Keynesian trong nền kinh tế nhỏ mở ....................... 25 2.3.1 Phương trình tổng cầu IS .........................................................................25 2.3.2 Phương trình tổng cung AS .....................................................................28 2.3.3 Phương trình cân bằng lãi suất không phòng ngừa .................................29 2.3.4 Phương trình quy tắc chính sách tiền tệ hướng về tương lai ...................29
  5. 2.4 Tổng quan về các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ ...................................... 30 2.4.1 Các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ ...................................................30 2.4.2 Mối liên hệ giữa nguyên tắc chính sách tiền tệ với cơ chế truyền dẫn....34 2.5 Các nghiên cứu thực nghiệm về cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ............. 35 2.5.1 Các nghiên cứu nước ngoài .....................................................................36 2.5.2 Các nghiên cứu cho trường hợp Việt Nam ..............................................41 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................46 3.1 Lý thuyết định lượng về giá trị kỳ vọng hợp lý ............................................... 46 3.2 Định dạng SVAR liên kết với yếu tố kỳ vọng hợp lý ...................................... 47 3.2.1 Mô hình New Keynesian cho một nền kinh tế đóng ...............................47 3.2.2 Mô hình New Keynesian cho một nền kinh tế mở ..................................49 3.3 Phương pháp hợp lý cực đại đầy đủ thông tin (FIML) .................................... 50 3.4 Lựa chọn biến và thu thập dữ liệu .................................................................... 51 3.5 Trật tự sắp xếp biến trong mô hình SVAR ....................................................... 53 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................54 4.1 Kiểm tra tính dừng cho các chuỗi số liệu ......................................................... 54 4.2 Chọn độ trễ ....................................................................................................... 55 4.3 Kết quả ước lượng dạng rút gọn VAR ............................................................. 57 4.4 Kiểm định phần dư của các phương trình trong mô hình VAR ....................... 58 4.4.1 Kiểm định tính tự tương quan ..................................................................58 4.4.2 Kiểm định phân phối chuẩn .....................................................................58 4.4.3 Kiểm định hiệu ứng ARCH .....................................................................59 4.4.4 Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR ..............................................60 4.5 Xác định các điều kiện giới hạn trong ước lượng SVAR ................................ 61 4.6 Các tham số ước lượng đồng thời .................................................................... 61 4.7 Hàm phản ứng xung (IRF) ............................................................................... 64 4.7.1 Cú sốc chính sách tiền tệ .........................................................................64 4.7.2 Cú sốc tỷ giá hối đoái ..............................................................................66 4.7.3 Cú sốc tổng cầu ........................................................................................67
  6. 4.7.4 Cú sốc tổng cung .....................................................................................68 4.8 Phân rã phương sai ........................................................................................... 69 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý .........................................................73 5.1 Kết luận chung.................................................................................................. 73 5.2 Hạn chế của đề tài và hàm ý chính sách ........................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADB Asian Development Bank ARCH AutoRegressive Conditional Heteroskedasticity BASVAR Bayesian Structural Vector Autoregressive model CPI Consumer Price Index CSTT Chính sách tiền tệ DSGE Dynamic Stochastic General Equilibrium FED Federal Reserve System FIML Full information maximum likelihood GARCH Generalized AutoRegressive Conditional Heteroskedasticity GDP Gross Domestic Product GSO General Statistics Office Of Vietnam IMF International Monetary Fund IRF Impulse Response Function NHTW Ngân hàng trung ương RBC Real Business-Cycle Theory SVAR Structural Vector Autoregressive model TPP Trans-Pacific Partnership VAR Vector Autoregressive model VECM Vetor Error Correction model WTO World Trade Organization
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Danh sách biến trong mô hình và nguồn thu thập dữ liệu ........................52 Bảng 3.2: Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình ...........................................53 Bảng 4.1: Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho các chuỗi số liệu ..........55 Bảng 4.2: Tổng hợp các tiêu chuẩn lựa chọn độ trễ biến ngoại sinh ........................56 Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả các phép kiểm định phần dư ........................................60 Bảng 4.4: Kết quả ước lượng tham số cấu trúc sâu trong mô hình SVAR ...............61 Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả ước lượng tham số cấu trúc sâu trong các mô hình so sánh............................................................................................................................62 Bảng 4.6: Kết quả phân rã phương sai của mô hình SVAR .....................................71
  9. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Đường IS phản ánh thị trường hàng hoá cân bằng ...................................13 Hình 2.2: Sự hình thành và dịch chuyển đường IS ...................................................15 Hình 2.3: Đường LM phản ánh thị trường tiền tệ cân bằng......................................17 Hình 2.4: Sự hình thành và dịch chuyển đường LM.................................................19 Hình 2.5: Đường BP phản ánh cán cân thanh toán cân bằng ....................................20 Hình 2.6: Sự hình thành và dịch chuyển đường BP ..................................................22 Hình 2.7: Áp dụng CSTT mở rộng, đường LM dịch chuyển sang phải, lãi suất trong nước giảm ..................................................................................................................22 Hình 2.8: Khi vốn chuyển ra nước ngoài tăng, tỷ giá có xu hướng tăng lên ............23 Hình 2.9: Trong cơ chế tỷ giá cố định, CSTT có tác dụng mạnh .............................23 Hình 2.10: Trong cơ chế tỷ giá cố định, CSTT không có tác dụng ..........................24 Hình 2.11: Để duy trì tỷ giá cố định thấp hơn tỷ giá cân bằng, NHTW phải bán ngoại tệ ra ..................................................................................................................24 Hình 2.12: Mối liên hệ giữa nguyên tắc chính sách và cơ chế truyền dẫn ...............35 Hình 4.1: Kiểm định nghiệm đơn vị cho chuỗi tỷ giá hối đoái.................................54 Hình 4.2: Kiểm định nghiệm đơn vị cho chuỗi tỷ giá đã lấy sai phân bậc 1 ............54 Hình 4.3: Tổng hợp các tiêu chuẩn lựa chọn độ trễ biến nội sinh trong mô hình.....55 Hình 4.4: Kết quả kiểm định LM Test cho phần dư của phương trình AS ...............56 Hình 4.5: Kết quả kiểm định LM Test cho phần dư của phương trình IS ................58 Hình 4.6: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn cho phần dư của phương trình IS ....58 Hình 4.7: Kết quả kiểm định hiệu ứng ARCH cho phần dư của phương trình IS ....59 Hình 4.8: Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình VAR ..................................60 Hình 4.9: Sự phản ứng của các yếu tố vĩ mô trước cú sốc chính sách tiền tệ...........64 Hình 4.10: Sự phản ứng của các yếu tố vĩ mô trước cú sốc tỷ giá............................66 Hình 4.11: Sự phản ứng của các yếu tố vĩ mô trước cú sốc tổng cầu .......................67 Hình 4.12: Sự phản ứng của các yếu tố vĩ mô trước cú sốc tổng cung .....................68
  10. 1 TÓM TẮT Ở mọi quốc gia, chính sách tiền tệ luôn giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hoá như hiện nay, chính sách tiền tệ cần được sử dụng một cách linh hoạt, hiệu quả để nền kinh tế trong nước có thể thích ứng kịp thời trước những biến động trên thế giới. Muốn làm được điều đó, cần phải có những nghiên cứu định lượng về sự tác động của cú sốc chính sách tiền tệ đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế, làm nền tảng cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định, điều hành chính sách trong việc đưa ra các quyết định. Trong bài nghiên cứu này, tác giả áp dụng mô hình New Keynesian trong việc phân tích chính sách tiền tệ ở nền kinh tế nhỏ mở Việt Nam, với sự hiện diện của yếu tố kỳ vọng. Mô hình được áp dụng cho dữ liệu theo quý, từ quý 1 năm 1998 đến quý 4 năm 2015. Phát hiện chính của đề tài là tìm thấy bằng chứng cho thấy chính sách tiền tệ của Việt Nam hướng tới mục tiêu ổn định sản lượng với mức ý nghĩa thống kê cao, tuy nhiên chưa hướng tới lạm phát mục tiêu mà chỉ mới dừng ở việc ứng phó lạm phát. Trước một cú sốc thắt chặt tiền tệ, lỗ hổng sản lượng và lạm phát ngay lập tức giảm mạnh với mức ý nghĩa 5%. Bên cạnh đó, đề tài cũng minh chứng cho vai trò của lạm phát kỳ vọng trong hành vi điều chỉnh giá cả của các doanh nghiệp thông qua hệ số ước lượng có ý nghĩa thống kê trong phương trình Phillips của mô hình New Keynesian. Như vậy, yếu tố kỳ vọng thật sự có ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam và việc đưa yếu tố kỳ vọng vào mô hình nghiên cứu thực nghiệm là cần thiết. Từ khoá: chính sách tiền tệ, mô hình New Keynesian, lỗ hổng sản lượng, lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất, kỳ vọng hợp lý.
  11. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Vấn đề nghiên cứu Với đặc tính linh hoạt và khả năng ảnh hưởng sâu rộng đến tổng thể nền kinh tế, chính sách tiền tệ được xem là một công cụ có vai trò quan trọng hàng đầu trong hệ thống các công cụ điều tiết vĩ mô. Trong khi chính sách tài khóa bộc lộ những hạn chế trong việc ổn định nền kinh tế bởi tính không kịp thời trong việc thực thi chính sách và vấn đề thâm hụt ngân sách, thì chính sách tiền tệ đã khẳng định được vị trí của mình trong việc điều tiết vĩ mô, đưa nền kinh tế vượt qua những cơn khủng hoảng tài chính toàn cầu, thúc đẩy tăng trưởng bền vững với mức lạm phát vừa phải. Bởi lẽ đó, mà việc nghiên cứu về chính sách tiền tệ luôn tạo sức hấp dẫn đặc biệt cho các nhà nghiên cứu học thuật trên toàn thế giới. Năm 1995, Việt Nam tham gia vào cộng đồng Asean; năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO và mới đây nhất trong những ngày cuối năm 2015, Việt Nam gia nhập Hiệp Định Đối Tác Xuyên Thái Bình Dương – TPP. Trong bối cảnh kinh tế thế giới diễn biến phức tạp và khó lường, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và gặp nhiều trở ngại, công tác điều hành chính sách tiền tệ trong những năm tới chắc chắn sẽ tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn, thách thức. Để điều tiết thành công nền kinh tế bằng chính sách tiền tệ, các nhà hoạch định chính sách cần phải nhận biết được cách thức mà chính sách tiền tệ tác động tới nền kinh tế; hay ảnh hưởng của cú sốc chính sách tiền tệ đến các yếu tố kinh tế vĩ mô. Xuất phát từ sự cần thiết kể trên, đề tài đã tiến hành nghiên cứu sự phản ứng của các yếu tố vĩ mô trước các cú sốc chính sách tiền tệ, thông qua việc mô hình hóa chính sách tiền tệ tại Việt Nam theo hướng tiếp cận SVAR, dựa vào mô hình nền kinh tế nhỏ mở của trường phái New Keynes. Từ đây tạo được nền tảng khoa học cho một số vấn đề chính trong điều hành chính sách tiền tệ như: Đâu là ảnh hưởng thực sự của chính sách tiền tệ? Cơ chế truyền dẫn từ những mục tiêu chính sách đến các biến số thực của nền kinh tế là gì? Bên cạnh đó, đề tài cũng xem xét sự phản ứng của các yếu tố vĩ mô trước các cú sốc khác, đó là cú sốc trong tổng cầu, tổng cung và tỷ giá; để
  12. 3 xác định xem cú sốc nào có tác động mạnh đến các yếu tố vĩ mô. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần nâng cao tính hiệu quả cho các quyết định chính sách được đưa ra. Trong khi hầu hết các công trình nghiên cứu trước đây ở Việt Nam, thường chỉ phân tích chính sách tiền tệ trong mối quan hệ tương tác giữa các biến số vĩ mô mà không xem xét tới vai trò của nền tảng vi mô; đề tài đặt chính sách tiền tệ trong một mô hình thu nhỏ của nền kinh tế, nơi các chủ thể có khả năng tác động đến tình hình nền kinh tế thông qua sự kỳ vọng hợp lý của mình; từ đó tác giả tìm ra cơ chế truyền dẫn, cũng như mức độ ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến các yếu tố vĩ mô trong mối quan hệ tổng thể. Điều này khá hợp lý cho trường hợp ở Việt Nam, khi mà yếu tố kỳ vọng đóng một vai trò không nhỏ trong việc chuyển hướng các mục tiêu chính sách ban đầu. Cách thức nghiên cứu này nhằm hướng tới ước lượng các tham số cấu trúc sâu, các tham số không đổi trước sự biến đổi trong chính sách, mang lại những phân tích hiệu quả trong môi trường chính sách mới. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Đề tài hướng tới các mục tiêu:  Tìm hiểu về cách phản ứng, mức độ phản ứng và thời gian phản ứng của các yếu tố vĩ mô trước các cú sốc trong chính sách tiền tệ, cùng với các cú sốc khác trong nền kinh tế.  Lượng hóa mức độ ảnh hưởng, tầm quan trọng theo thời gian của mỗi cú sốc đối với sự biến động trong các yếu tố vĩ mô; cụ thể theo thời gian sản lượng, lạm phát, tỷ giá và lãi suất chịu ảnh hưởng bởi cú sốc nào là chủ yếu.  Tìm hiểu xem có hay không sự ảnh hưởng của yếu tố kỳ vọng lên hành vi của các chủ thể kinh tế, đồng thời kiểm định về hiệu lực điều tiết vĩ mô của công cụ chính sách tiền tệ trong nền kinh tế Việt Nam. Để đạt được các mục tiêu trên, đề tài xây dựng một mô hình nền kinh tế nhỏ mở của trường phái New Keynes theo cách tiếp cận SVAR, mô hình thể hiện sự tương tác giữa các cú sốc cấu trúc cùng với hành vi kỳ vọng của các chủ thể trong nền kinh tế. Căn cứ vào mô hình SVAR ước lượng được, đề tài trả lời các câu hỏi:
  13. 4  Các yếu tố vĩ mô, bao gồm lỗ hổng sản lượng, lạm phát, tỷ giá hối đoái và lãi suất sẽ có phản ứng như thế nào khi có những cú sốc trong chính sách tiền tệ ?  Các yếu tố vĩ mô, bao gồm lỗ hổng sản lượng, lạm phát, tỷ giá hối đoái và lãi suất sẽ có phản ứng như thế nào khi có những cú sốc trong tỷ giá ?  Các yếu tố vĩ mô, bao gồm lỗ hổng sản lượng, lạm phát, tỷ giá hối đoái và lãi suất sẽ có phản ứng như thế nào khi có những cú sốc trong tổng cầu ?  Các yếu tố vĩ mô, bao gồm lỗ hổng sản lượng, lạm phát, tỷ giá hối đoái và lãi suất sẽ có phản ứng như thế nào khi có những cú sốc trong tổng cung ?  Trong các cú sốc: chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái, tổng cầu và tổng cung, cú sốc nào giữ vai trò chủ đạo trong việc giải thích cho sự biến động trong các yếu tố vĩ mô (bao gồm lỗ hổng sản lượng, lạm phát, tỷ giá hối đoái và lãi suất) ?  Hệ số ước lượng của yếu tố kỳ vọng trong mô hình nghiên cứu có ý nghĩa thống kê hay không? Câu trả lời cho những câu hỏi kể trên sẽ là cơ sở cho tác giả đưa ra các hàm ý chính sách. 1.3 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự tác động của cú sốc chính sách tiền tệ đến các yếu tố vĩ mô, bên cạnh các cú sốc khác trong tổng cầu, tổng cung và tỷ giá, trên nền tảng các chủ thể trong nền kinh tế có kỳ vọng hợp lý và hướng về tương lai. 1.4 Phạm vi nghiên cứu Đề tài thực hiện nghiên cứu cho trường hợp nền kinh tế Việt Nam, giai đoạn từ 1998Q1 đến 2015Q4. Các chuỗi số liệu được sử dụng trong đề tài bao gồm: lỗ hổng sản lượng (Sản lượng tiềm năng được tính bằng phương pháp lọc HP), tỷ giá hối đoái VND/USD, CPI của Việt Nam, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng của Việt Nam, chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ, lãi suất quỹ liên bang Mỹ. Dữ liệu được thu thập từ các nguồn: Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF-IFS), Ngân Hàng Phát Triển Châu Á (ADB), Tổng Cục Thống Kê (GSO), Hội Đồng Thống Đốc Cục Dự Trữ Liên Bang Mỹ (FED).
  14. 5 1.5 Phương pháp nghiên cứu Đề tài chọn mô hình nền kinh tế mở của trường phái New Keynes với hướng tiếp cận SVAR, đây là một mô hình nhận được nhiều sự quan tâm của giới nghiên cứu học thuật trong thời gian gần đây, bởi nó nhấn mạnh tới hành vi tối ưu hóa của các chủ thể kinh tế, cùng với đó là sự kết hợp của hiện tượng giá cả cứng nhắc. Các mối quan hệ tổng hợp được sử dụng trong kết cấu của mô hình SVAR phát sinh từ mô hình cân bằng tổng thể động, nơi mà ngân hàng trung ương và các chủ thể kinh tế tư nhân được giả định là thực hiện hành vi hợp lý và có kỳ vọng hướng về tương lai. Mô hình cấu trúc bao gồm: một phương trình tổng cầu (IS) dựa trên hành vi tối ưu hóa hữu dụng của các chủ thể, một phương trình tổng cung (AS) hay đường cong Phillips theo trường phái New Keynes dựa trên mô hình giá cả của Calvo (1983), một phương trình thể hiện sự cân bằng lãi suất không phòng ngừa và một phương trình thể hiện chính sách tiền tệ thực hiện theo nguyên tắc hướng về tương lai. Tác giả thiết lập một mô hình SVAR bằng cách gắn kết cấu trúc đồng thời theo mô hình của trường phái New Keynes với tính động ngắn hạn không bị giới hạn. Ngân hàng trung ương và các chủ thể tư nhân được giả định là có nguồn thông tin như nhau trong khuôn mẫu hình thành nên kỳ vọng tương lai. Để xác định mô hình SVAR dưới điều kiện kỳ vọng hợp lý, tác giả ước lượng tham số cấu trúc sâu theo phương pháp mà Keating (1990) đề xuất. Dựa vào kết quả ước lượng tham số cấu trúc đạt được, nhằm đo lường mức độ và thời gian phản ứng của các biến số trước các cú sốc thay đổi chính sách tiền tệ cũng như tầm quan trọng của từng cú sốc đến biến động của một biến trong mô hình, tác giả sử dụng 2 hàm chức năng chính, là hàm phản ứng đẩy và chức năng phân rã phương sai trong việc phân tích. 1.6 Ý nghĩa của đề tài Đề tài nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ đến nền kinh tế - một chủ đề không mới nhưng luôn được quan tâm và không ngừng được khai thác, theo một phương pháp chưa phổ biến đối với trường hợp Việt Nam. Bằng việc mô hình
  15. 6 hóa nền kinh tế nhỏ mở dựa trên nền tảng lý thuyết kinh tế học rõ ràng, đề tài có những phân tích kỹ lưỡng về cách thức tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế trong mối tương quan giữa các yếu tố vĩ mô bên cạnh hành vi kỳ vọng của các chủ thể kinh tế. Đề tài góp phần làm đa dạng thêm các nghiên cứu về chính sách tiền tệ cho nền kinh tế Việt Nam; qua đó giúp các nhà hoạch định chính sách có thêm cơ sở cho việc lựa chọn chính sách tiền tệ phù hợp trong từng giai đoạn; giúp các nhà đầu tư có những quyết định đúng đắn trước những thay đổi trong chính sách. Mục tiêu của chính sách tiền tệ là điều tiết các yếu tố vĩ mô như việc làm, lạm phát và sản lượng của nền kinh tế. Trong khi các công cụ chính sách tiền tệ chỉ có ảnh hưởng gián tiếp đến các yếu tố vĩ mô, thì chúng lại có tác động trực tiếp và ngay lập tức tới thị trường tài chính. Từ góc nhìn của nhà hoạch định chính sách, kết quả nghiên cứu của đề tài mang đến sự hiểu biết về mối quan hệ năng động giữa chính sách tiền tệ và thị trường tài chính, mà dựa vào đó các nhà hoạch định chính sách có thể đưa ra những chính sách tiền tệ làm ảnh hưởng lên thị trường tài chính để đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô của mình. Ngoài ra, từ góc nhìn của nhà đầu tư, kết quả định lượng của đề tài là cơ sở khoa học, giúp cho các nhà đầu tư gia tăng khả năng dự đoán thành công các hệ quả mà chính sách tiền tệ sẽ tác động đến nền kinh tế, qua đó giúp họ thực hiện được các giao dịch có lợi nhuận cao. 1.7 Kết cấu đề tài Ngoài phần danh mục các hình và bảng biểu, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 5 chương:  Chương 1: Giới thiệu đề tài Vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài và kết cấu đề tài.  Chương 2: Tổng quan khuôn khổ lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm Trình bày nội dung chính của các mô hình lý thuyết kinh tế học chuẩn tắc liên quan tới chính sách tiền tệ trong nền kinh tế mở, cùng với giới thiệu tổng quan về các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ. Bên cạnh đó, tóm lượt các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước cho chủ để chính sách tiền tệ.
  16. 7  Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu Trình bày phương pháp định lượng và dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu.  Chương 4: Kết quả nghiên cứu Trình bày kết quả tham số ước lượng cho mô hình nghiên cứu, kết quả hàm phản ứng xung cho từng cú sốc và phân rã phương sai.  Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách Từ kết quả đã trình bày ở chương 4, chương 5 đưa ra kết luận và những nhận xét về các kết quả nghiên cứu, từ đó đề xuất các kiến nghị chính sách, đồng thời nêu lên hạn chế của đề tài.
  17. 8 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN KHUÔN KHỔ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1 Khuôn khổ New Keynesian trong phân tích chính sách tiền tệ Cách tiếp cận New Keyensian trong phân tích chính sách tiền tệ nổi lên trong những năm gần đây như một công cụ kinh tế lượng có tầm ảnh hưởng rộng lớn nhất. Nó cung cấp cho nhà nghiên cứu một khuôn khổ kết hợp giữa lý thuyết chu kỳ kinh tế (RBC) với các thành phần của trường phái Keynes như thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và tính cứng nhắc trong giá cả danh nghĩa. Khuôn khổ này cũng trở thành một nền tảng cho các phát triển mới trong việc mô hình hóa nền kinh tế tại các ngân hàng trung ương, và được sử dụng ngày càng nhiều cho mục đích ước lượng, cũng như dự báo. Trong các mô hình của trường phái New Keynes, những nội dung về thất bại thị trường và tính không linh hoạt của giá cả thuộc về trường phái Keynes, cùng với giả thuyết tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, cũng như tính đề cao chính sách tiền tệ thuộc trường phái trọng tiền, khái niệm kỳ vọng hợp lý, tất cả được kết hợp lại tạo nên một khuôn khổ lý thuyết có nền tảng vi mô từ các mô hình chu kỳ kinh tế (RBC). Các nhà nghiên cứu sử dụng các mô hình New Keynesian trong việc việc phát triển các mô hình tiên tiến và đa dạng hơn, mà trong đó sự thất bại của thị trường được phát sinh bởi các cá nhân khi họ tìm cách tối đa hóa hữu dụng của mình (Chứ không đơn thuần là giả thuyết liên quan tới hành vi) với mục tiêu là đạt được những hiểu biết cần thiết để cải thiện sự bất hoàn hảo của thị trường và một phần thất bại thị trường trong chu kỳ kinh doanh. Một cách khái quát, các mô hình New Keynesian hướng tới xác định sâu rộng nền tảng kinh tế vi mô, thay vì chấp nhận chúng và chỉ xem xét các vấn đề vĩ mô như các mô hình Keynesian trước đó. Theo Rotheim (1998), mô hình của trường phái New Keynes tập trung vào sự phản ứng của các chủ thể kinh tế trước những thay đổi trong các biến số danh nghĩa quan sát được từ sản lượng, thị trường vốn và thị trường lao động, chẳng hạn như sự dao động nguồn lực trong sản lượng và việc làm. Một khía cạnh quan trọng trong các mô hình New Keynesian là khái niệm tính cứng nhắc
  18. 9 của giá cả và tiền lương, theo Roberts (1995), “Giá cả cứng nhắc là một phần quan trọng của các mô hình tiền tệ theo chu kỳ kinh doanh. Những năm gần đây, một sự đồng thuận trong giới nghiên cứu được hình thành xung quanh nền tảng vi mô của các mô hình về giá cả cứng nhắc, và sự đồng thuận này là một phần quan trọng trong nền kinh tế theo trường phái New Keynes”. Để lý giải cho vấn đề giá cả cứng nhắc, trường phái New Keynes đã ứng dụng những thành tựu mới nhất trong kinh tế vĩ mô như lý thuyết về thị trường không hoàn hảo, thông tin không hoàn hảo hoặc những đặc điểm thể chế trên thị trường lao động như ảnh hưởng của nghiệp đoàn. Trường phái New Keynes hiện nay đưa ra ba lý luận chính bao gồm: hợp đồng dài hạn, tiền công hiệu suất và chi phí thực đơn.  Lý luận về hợp đồng lao động dài hạn: Giả thuyết này cho rằng để giữ lao động làm việc cho mình lâu dài, giới chủ thường ký những hợp đồng làm việc dài hạn. Chính vì vậy mà lương theo hợp đồng không thể có sự điều chỉnh đột ngột. Trong trường hợp có thay đổi hợp đồng, vì không thể tất cả các doanh nghiệp và các ngành trong nền kinh tế cùng thay đổi hợp đồng vào cùng một thời điểm, nên chỉ có một bộ phận lao động là được thay đổi tiền công. Xét bình quân toàn nền kinh tế, thì tiền công vẫn không đổi.  Lý luận về tiền công hiệu suất: Để khuyến khích lao động nhiệt tình và giữ lao động lành nghề, ngay cả trong thời điểm thất nghiệp phát sinh, giới chủ vẫn có thể không cắt giảm tiền công. Khi mà tiền công không bị cắt giảm (cũng có nghĩa là giá cả lao động không hạ xuống), thì thất nghiệp (dư cung lao động) vẫn không được giải quyết, thị trường lao động vẫn mất cân bằng.  Lý luận về chi phí thực đơn: Vì thị trường có tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo, nên dù thị trường có biến động thì xí nghiệp chưa chắc đã thay đổi giá bán của mình. Lý do là chi phí để điều chỉnh thông báo về giá bán (giống như chi phí in lại thực đơn) có thể cao hơn lợi ích mà xí nghiệp thu được do điều chỉnh giá. Hiện nay, các mô hình New Keynesian ngày càng đa dạng để phục vụ cho những mục đích nghiên cứu khác nhau, và trong đề tài “Ảnh hưởng của cú sốc chính
  19. 10 sách tiền tệ đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam”, tác giả sẽ sử dụng một mô hình New Keynesian đơn giản. Mô hình này giả định nền kinh tế gồm có 3 thành phần: hộ gia đình, các doanh nghiệp và chính phủ (ngân hàng trung ương). Các thành phần kinh tế luôn tối đa hóa hàm mục tiêu của họ đi kèm với một số ràng buộc. Mô hình cũng giả định hàng hóa khác biệt và cạnh tranh độc quyền, cho phép các doanh nghiệp định giá. Một giả định xa hơn là việc điều chỉnh tính cứng nhắc của giá cả - chỉ có một tỷ lệ công ty nhất định có thể điều chỉnh giá theo từng thời kỳ, điều này làm cho chính sách tiền tệ sẽ không còn mang tính trung lập nữa. Mô hình bao gồm ba phương trình cho trường hợp nền kinh tế đóng, gồm đường cong IS xác định sản lượng; đường cong Phillips xác định lạm phát; và quy tắc lãi suất xác định hành vi của chính sách tiền tệ. Trong trường hợp nền kinh tế mở, mô hình có thêm phương trình thể hiện tỷ giá đồng nội tệ theo quy tắc cân bằng lãi suất không phòng ngừa. Mô hình New Keynesian nói chung có lý thuyết dễ dàng ứng dụng trong công việc nghiên cứu, tương ứng cấu trúc trong mô hình truyền thống IS/LM nhưng được bắt đầu xác định từ kinh tế vi mô với các yếu tố đại diện được tối ưu hóa. Để tránh được những phê bình của Lucas – sự kỳ vọng là hợp lý và thay đổi theo những thay đổi trong chính sách. Hơn nữa, mô hình này tập trung trên chính sách lãi suất, điều này thì ngược với truyền thống thường tập trung vào những thay đổi trong tiền tệ cơ sở. Điều này phù hợp với thực tế hiện nay, bởi vì những nhà làm chính sách của ngân hàng trung ương tập trung chủ yếu vào sự thay đổi của lãi suất danh nghĩa mục tiêu liên ngân hàng qua đêm, và từ bỏ việc vận dụng tiền cơ sở tác động đến các chuyên gia giao dịch để đạt được những mục tiêu đó. Chính sách tiền tệ trong mô hình này tác động đến sản lượng trực tiếp thông qua lãi suất thực và tác động gián tiếp đến lạm phát thông quan sản lượng. Được xây dựng dựa trên một nền tảng lý thuyết rõ ràng, không chỉ kế thừa lý luận truyền thống mà còn xem xét cả những hiện tượng thực tế trên thị trường, mô hình New Keynesian đã được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng trong việc phân tích chính sách tiền tệ trong nền kinh tế. Có thể kể đến những nghiên cứu tiêu biểu như:
  20. 11 Gali và Monacelli (2005) thiết lập một mô hình tối ưu cho nền kinh tế nhỏ mở với giá cả có tính cứng nhắc (theo Calvo), và thể hiện cách thức để các quan hệ tổng thể động có thể được đơn giản hóa trong việc biểu diễn lạm phát nội địa, cũng như lỗ hổng sản lượng. Các nhà nghiên cứu lần lượt sử dụng mô hình thiết lập được vào phân tích các tác động vĩ mô trong ba chế độ chính sách cho nền kinh tế nhỏ mở: chế độ thứ nhất có lạm phát nội địa dựa trên quy tắc Taylor, chế độ thứ hai có CPI dựa trên quy tắc Taylor và chế độ thứ ba có tỷ giá thả nổi có kiểm soát. Nghiên cứu cho thấy điểm khác biệt chính giữa ba chế độ này nằm ở mức độ biến động tỷ giá hối đoái mà chúng đòi hỏi. Nghiên cứu cũng thảo luận về một trường hợp đặc biệt, trong đó lạm phát mục tiêu hình thành nên chính sách tối ưu, nơi mà việc ước lượng xấp xỉ mức hữu dụng của người tiêu dùng có thể thực hiện và được sử dụng trong đo lường tổn thất phúc lợi liên quan tới các quy tắc tối ưu hóa. Soderstrom và các đồng sự (2005) cho rằng các nhà nghiên cứu thường sử dụng mô hình hiệu chỉnh bởi vì các giải pháp phân tích thường không có sẵn mô hình, nên cho dù số liệu là phù hợp thì cũng chưa chắc mô hình đó phù hợp để phân tích chính sách. Do đó, mục đích của bài viết là kiểm tra xem mô hình New Keynesian có thể được hiệu chỉnh để phù hợp với các đặc thù của dữ liệu Mỹ. Nhà nghiên cứu xem xét các quyết định của ngân hàng trung ương ảnh hưởng đến các đặc tính thời gian của lạm phát và lỗ hổng sản lượng như thế nào và cũng hiệu chỉnh mô hình để phù hợp với một số sự kiện biến động lớn trong nền kinh tế Mỹ. Nghiên cứu đưa ra kết luận rằng quy tắc Taylor thật sự có một số lỗi trong ước tính và mô hình hiệu chỉnh theo Keynes cho ra kết quả hợp lý hơn với hành vi vi mô của các công ty thật sự có tác động đến chính sách tiền tệ hướng tới mục tiêu tương lai. Blanchard và Gali (2010) xây dựng một mô hình hữu ích dựa trên biến động giá danh nghĩa và thất nghiệp với những rào cản thị trường lao động, tiền lương thực tế cứng nhắc để giải thích biến động tỷ lệ thất nghiệp, những tác động của các cú sốc năng suất đến nền kinh tế, và vai trò của chính sách tiền tệ trong việc hình thành những hiệu ứng. Kết quả cho thấy rằng, khi có sự hiện diên của giá cả cứng nhắc được thiết lập bởi các doanh nghiệp, ngân hàng trung ương phải đối mặt với việc cân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2