intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở cửa nền kinh tế đến tác động của CSTT lên tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

17
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu này mang lại cơ sở thực nghiệm có ý nghĩa đối với việc hoạch định và thực hiện CSTT tại Việt Nam một cách thận trọng, có xem xét đến độ mở nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập với nền kinh tế thế giới thể hiện qua độ mở nền kinh tế ngày càng cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở cửa nền kinh tế đến tác động của CSTT lên tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------- Nguyễn Xuân Minh Đức ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MỞ NỀN KINH TẾ ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------- Nguyễn Xuân Minh Đức ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MỞ NỀN KINH TẾ ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng (hướng ứng dụng) Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đinh Thị Thu Hồng TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hưởng của độ mở cửa nền kinh tế đến tác động của CSTT lên tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam” do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu và thông tin được sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn đáng tin cậy. Học viên: Nguyễn Xuân Minh Đức Khóa: 2017 Trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh.
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TÓM TẮT ABSTRACT Chương 1: Giới thiệu ................................................................................................ 1 1.1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3 1.6. Kết quả kỳ vọng và những đóng góp của luận văn .................................. 4 Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm.................................. 5 2.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................. 5 2.1.1. Khái niệm, mục tiêu và công cụ của CSTT ............................................5 2.1.1.1. Khái niệm CSTT ..............................................................................5 2.1.1.2. Mục tiêu của CSTT ..........................................................................5 2.1.2. Tác động của CSTT lên tăng trưởng kinh tế ........................................10 2.1.2.1. Trường phái cổ điển .......................................................................10 2.1.2.2. Trường phái Keynesian ..................................................................10 2.1.2.3. Mô hình Mundell-Fleming .............................................................15 2.1.3. Tác động của độ mở cửa nền kinh tế đến tăng trưởng kinh tế..............19 2.1.3.1. Độ mở cửa nền kinh tế ...................................................................19 2.1.3.2. Tác động của độ mở cửa nền kinh tế đến tăng trưởng kinh tế .......23
  5. 2.1.4. Cơ chế truyền dẫn của CSTT ................................................................27 2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm.................................................. 34 Chương 3: Mô hình, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu .................................. 39 3.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 39 3.1.1. Mô hình nghiên cứu cơ sở ....................................................................39 3.1.2. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ............................................................40 3.2. Giải thích các biến và dữ liệu nghiên cứu ............................................... 42 3.2.1. Giải thích các biến ................................................................................42 3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu................................................................................47 3.3. Phương pháp ước lượng ............................................................................ 49 Chương 4: Kết quả nghiên cứu .............................................................................. 51 4.1. Phân tích, mô tả thống kê các biến của mô hình .................................... 51 4.2. Xác định độ trễ của các biến độc lập và các kiểm định của mô hình ... 52 4.2.1. Xác định độ trễ của các biến độc lập ....................................................52 4.2.2. Các kiểm định của mô hình ..................................................................53 4.2.2.1. Kiểm định tính dừng ......................................................................53 4.2.2.2. Kiểm định tự tương quan ...............................................................54 4.2.2.3. Kiểm định phương sai thay đổi ......................................................55 4.3. Kết quả ước lượng các mô hình ............................................................... 55 Chương 5: Kết luận và khuyến nghị ..................................................................... 63 5.1. Kết luận ...................................................................................................... 63 5.2. Khuyến nghị điều hành CSTT trong điều kiện kinh tế mở ................... 64 KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO..................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 – KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG PHỤ LỤC 2 – CÁC CÔNG CỤ CỦA CSTT
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CSTK Chính sách tài khóa CSTT Chính sách tiền tệ FDI Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp nước ngoài FED Federal Reserve System – Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội IMF International Monetary Fund – Quỹ Tiền tệ Quốc tế LSCS Lãi suất chính sách MF Mundell-Fleming NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương XNK Xuất nhập khẩu
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu có liên quan ......................................................... 37 Bảng 3.1 Nguồn dữ liệu và ký hiệu các biến ............................................................ 47 Bảng 3.2 Tương quan kỳ vọng các biến trong mô hình ............................................ 48 Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình .................................................... 51 Bảng 4.2 Độ tương quan của các biến trong mô hình ............................................... 51 Bảng 4.3 Độ trễ của các biến độc lập theo các chỉ số thống kê ................................ 53 Bảng 4.4 Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu......................................... 53 Bảng 4.5 Kết quả kiểm định tự tương quan của chuỗi dữ liệu ................................. 54 Bảng 4.6 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi của chuỗi dữ liệu ........................ 55 Bảng 4.7 Kết quả ước lượng ảnh hưởng của CSTT đến tăng trưởng kinh tế dưới tác động của độ mở nền kinh tế theo mô hình OLS ........................................ 56 Bảng 4.8 Kết quả ước lượng ảnh hưởng của CSTT đến tăng trưởng kinh tế dưới tác động của độ mở nền kinh tế theo mô hình GLS ........................................ 57 Bảng 4.9 So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu khác có liên quan........... 62
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình 1.1 Tăng trưởng GDP và độ mở thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2012 – 2017 .................................................................................. 1 Hình 2.1 Đường IS .................................................................................................... 12 Hình 2.2 Đường LM .................................................................................................. 13 Hình 2.3 Mô hình IS – LM........................................................................................ 14 Hình 2.4 Mô hình MF ............................................................................................... 15 Hình 2.5 Mô hình MF trong chế độ tỷ giá thả nổi khi mở rộng CSTT ..................... 16 Hình 2.6 Mô hình MF trong chế độ tỷ giá thả nổi khi mở rộng CSTK .................... 17 Hình 2.7 Mô hình MF trong chế độ tỷ giá cố định khi mở rộng CSTT .................... 18 Hình 2.8 Mô hình MF trong chế độ tỷ giá cố định khi mở rộng CSTK ................... 19 Hình 2.9 Cơ chế truyền dẫn của CSTT theo Loayza và Schmidt-Hebbel ................ 28 Hình 2.10 Cơ chế truyền dẫn của CSTT theo NHTW châu Âu ............................... 29
  9. TÓM TẮT Tiêu đề: Ảnh hưởng của độ mở cửa nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Tóm tắt: Nhiều lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn đã thừa nhận tác động đáng kể của độ mở nền kinh tế đến chính sách tiền tệ và các yếu tố vĩ mô. Luận văn xem xét ảnh hưởng của độ mở đến tác động của chính sách tiền tệ lên tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam với dữ liệu từ quý 1/2004 đến quý 4/2017. Kết quả cho thấy độ mở thương mại và tài chính có tác động làm giảm hiệu quả của chính sách tiền tệ lên tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Khi độ mở thương mại hoặc độ mở tài chính tăng 1%, tác động của chính sách tiền tệ sẽ lần lượt giảm 0,3% hoặc 1,49%. Ngoài ra, độ mở tài chính không ảnh hưởng đến tác động của chính sách tiền tệ khi xem xét đồng thời với độ mở thương mại. Nghiên cứu kỳ vọng mang lại một số hàm ý cho các nhà hoạch định chính sách tại Việt Nam trong việc xây dựng và thực thi chính sách hợp lý. Trong tương lai, nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp đo lường độ mở và các biến số kinh tế khác để có cái nhìn tổng quát hơn về ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động chính sách tiền tệ lên tăng trưởng kinh tế. Từ khóa: độ mở nền kinh tế, chính sách tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, ước lượng OLS và GLS.
  10. ABSTRACT Title: The influence of economic openness on the impact of monetary policy on economic growth in Viet Nam. Abstract: Theories and practices have acknowledged that economic openness has a significant impact on monetary policy and macro factors. The thesis examines the influence of economic openness on the impact of monetary policy on economic growth in Vietnam, based on the database from Q1/2004 to Q4/2017. The results demonstrate that trade openness and financial openness reduced the effect of monetary policy on economic growth in Vietnam. When trade openness or financial openness increased by 1%, the impact of monetary policy on economic growth decreased by 0.3% or 1.49% respectively. In addition, financial openness had no influence on the impact of monetary policy on economic growth when considered with trade openness simultaneously. These findings might bring some implications Vietnamese policy makers in developing and enforcing reasonable policies. In the future, the thesis will use others openness measuring methods and others economic variables to have a more general view of the economic openness impact on the monetary policy on economic growth. Keywords: economic openness, monetary policy, economic growth, OLS and GLS estimation.
  11. 1 Chương 1: Giới thiệu 1.1. Lý do chọn đề tài Trong thời gian vừa qua, Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế toàn cầu với bước ngoặt lớn và quan trọng nhất là sự gia nhập Tổ Chức Thương mại Thế Giới (WTO) vào năm 2007. Theo GES-Kualalumpur 20131 và Tổng Cục Thống Kê Việt Nam (GSO), nhiều minh chứng khác cho thấy sự mở cửa nền kinh tế của Việt Nam gần đây như việc ký kết nhiều Hiệp định thương mại với các tổ chức quốc tế và các quốc gia trên thế giới như: Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam – Nhật Bản (2008), Việt Nam – Chi Lê (2011), 10 quốc gia ASEAN và Úc, New Zealand (2012), Việt Nam – Hàn Quốc (2015), Việt Nam – Liên minh Á Âu (2015), tham gia vào cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC – 2015); gần đây nhất là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP – 2018). Hai bên Việt Nam và Liên Minh Châu Âu (EVFTA) đã công bố chính thức hoàn tất việc rà soát pháp lý đối với Hiệp định Thương mại (EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư (EVIPA) vào tháng 6/2018, vốn được tách ra từ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu (EVFTA). Số liệu từ WorldBank, thể hiện tại hình 1.1 cho thấy Việt Nam đã đạt được những thành tựu kinh tế nổi bật trong 6 năm qua với tăng trưởng GDP và độ mở thương mại theo tỷ lệ tổng XNK trên GDP đạt cột mốc đáng kể sau các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và nợ công châu Âu. 8.00% 250.0% 6.00% 200.0% 150.0% 4.00% 100.0% 2.00% 50.0% 0.00% 0.0% 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tăng trưởng GDP 5.25% 5.42% 5.98% 6.68% 6.21% 6.81% Độ mở thương mại 156.6% 165.1% 169.5% 178.8% 184.7% 200.4% Tăng trưởng GDP Độ mở thương mại (Nguồn: tổng hợp và tính toán từ số liệu World Bank) Hình 1.1 Tăng trưởng GDP và độ mở thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2012 – 2017 1 GES-Kualalumpur 2013, 2018. Các hiệp định thương mại Việt Nam đã ký kết: quá trình và lợi thế. The Global Entrepreneurship Summit. AO Conventions & Event SDN BHD, Kuala Lumpur Malaysia.
  12. 2 Trường phái kinh tế học Keynesian cho rằng chính sách tiền tệ (CSTT) và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ gián tiếp thông qua tác động của lãi suất đối với đầu tư và XNK. Nhiều quan điểm khác cũng cho thấy CSTT ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các quốc gia thông qua các kênh khác nhau và tầm quan trọng tương đối của các kênh này phụ thuộc vào độ mở nền kinh tế (Romer, 1993; Karras, 2001; Rogoff, 2003; Berument, Konac và Seney, 2007). Không dừng lại ở đó, các nghiên cứu của Karras (1999, 2001), Berument và Dogan (2003), Berument, Konac và Seney (2007), Isik và Acar (2009), Hoàng Xuân Bình (2011) và Ekpo và Effiong (2017) cho thấy vai trò của độ mở nền kinh tế đến CSTT, tăng trưởng kinh tế, lạm phát và tỷ giá hối đoái. Các nghiên cứu của Karras (1999, 2001) kết luận rằng khi độ mở càng tăng, tác động của CSTT đến tăng trưởng kinh tế và tỷ giá càng yếu nhưng lại có tác động càng mạnh đến lạm phát. Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu cho ra kết quả không đồng nhất với các nghiên cứu của Karras. Nghiên cứu tại Thổ Nhĩ Kỳ, Berument và Dogan (2003) cho thấy mức tăng trưởng sản lượng và lạm phát có mối quan hệ ngược chiều với độ mở nền kinh tế. Nghiên cứu của Berument và Seney (2007) kết luận rằng tầm quan trọng của mối quan hệ giữa độ mở và hiệu quả của CSTT đối với tăng trưởng sản lượng và lạm phát tương ứng rất khác nhau giữa các quốc gia. Điều này cho thấy mối quan hệ giữa độ mở và hiệu quả của CSTT phụ thuộc vào các yếu tố khác, như sự khác biệt thực sự giữa CSTT và cơ chế truyền dẫn tiền tệ của các quốc gia. Hoàng Xuân Bình (2011) có quan điểm cho rằng tăng trưởng kinh tế và độ mở thương mại có mối quan hệ tích cực, nhưng chưa xem xét đến sự tác động của độ mở thương mại đến CSTT. Ekpo và Effiong (2017) cũng có kết luận không đồng nhất rằng ở 37 quốc gia châu Phi, khi độ mở tăng lên sẽ đẩy mạnh tác động của CSTT lên tăng trưởng sản lượng và làm giảm tác dụng của CSTT đối với lạm phát, gia tăng độ mở dẫn đến giảm lạm phát. Như vậy, thông qua các nghiên cứu trên, vẫn chưa có kết quả nhất quán từ các nghiên cứu thực tiễn ở nhiều quốc gia. Thực tế, sự phát triển của nền kinh tế thế giới và Việt Nam đã chậm lại giai đoạn sau khủng hoảng tài chính năm 2008 và khủng hoảng nợ công châu Âu 2012. Sau giai đoạn này, nền kinh tế Việt Nam ngày càng
  13. 3 hội nhập hơn và đạt được nhiều số liệu kinh tế ấn tượng, đặc biệt là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với tỷ lệ độ mở nền kinh tế. Các yếu tố trên đã tạo cơ hội nghiên cứu cho luận văn này, nhằm xem xét sự ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế lên tác động của CSTT lên tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn được thực hiện nhằm đánh giá tác động của CSTT lên tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam khi độ mở cửa nền kinh tế thay đổi. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Khi độ mở thay đổi, ảnh hưởng của CSTT lên tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam sẽ thay đổi như thế nào? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu bao gồm tác động của CSTT tại Việt Nam (đại diện qua LSCS) dưới sự ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế, thông qua hai thước đo là độ mở thương mại và độ mở tài chính. Phạm vi nghiên cứu là ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của CSTT lên tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn từ quý 1/2004 đến quý 4/2017. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn tiến hành nghiên cứu bằng phương pháp định lượng, sử dụng mô hình do Georgios Karras (1999, 2001) xây dựng để đo lường ảnh hưởng của độ mở cửa nền kinh tế đến tác động của CSTT lên tăng trưởng kinh tế. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ WorldBank (WB) và Quỹ Tiền Tệ Thế Giới (IMF). Dựa trên mô hình do Karras xây dựng, luận văn dự kiến sẽ điều chỉnh mô hình, bổ sung thêm biến nhằm xác định tác động của độ mở cửa tài chính (FDIj,t/GDPj,t) đến CSTT và tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, luận văn sẽ sử dụng phương pháp ước lượng Ordinary Least Squares (OLS) và Generalized Least Squares (GLS), kết hợp với các kiểm định độ trễ, tính dừng, phương sai thay đổi và tự tương quan của các biến độc lập nhằm tăng tính khả thi của kết quả đạt được.
  14. 4 1.6. Kết quả kỳ vọng và những đóng góp của luận văn Luận văn kỳ vọng sẽ thu được kết quả đúng với giả thuyết nghiên cứu của luận văn được rút ra từ các bài nghiên cứu của Karras (1999, 2001), khi độ mở nền kinh tế tại Việt Nam càng lớn (nhỏ), tác động của CSTT lên tăng trưởng kinh tế sẽ càng yếu (mạnh). Việc luận văn xem xét độ mở thương mại, độ mở tài chính riêng biệt từng trường hợp và đồng thời cả hai độ mở (thương mại và tài chính) đến tác động của CSTT lên tăng trưởng kinh tế bằng mô hình của Karras (1999, 2001) chưa được tìm thấy trong các nghiên cứu trước đây. Kết quả nghiên cứu này mang lại cơ sở thực nghiệm có ý nghĩa đối với việc hoạch định và thực hiện CSTT tại Việt Nam một cách thận trọng, có xem xét đến độ mở nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập với nền kinh tế thế giới thể hiện qua độ mở nền kinh tế ngày càng cao.
  15. 5 Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Khái niệm, mục tiêu và công cụ của CSTT 2.1.1.1. Khái niệm CSTT Nhằm tạo cơ sở lý thuyết cho mục tiêu, công cụ và cơ chế truyền dẫn của CSTT, luận văn trình bày một số quan điểm về CSTT từ nghiên cứu của các nhà kinh tế học trước đây. Theo Lattie (2000), CSTT là các hành động được NHTW thực hiện nhằm tác động đến lượng tiền và tín dụng trong nền kinh tế. Khi làm như vậy, NHTW có thể xác định mức độ chi tiêu dùng hoặc đầu tư, và do đó ảnh hưởng đến giá cả và tăng trưởng kinh tế trong nước. CSTT hoạt động thông qua hệ thống tài chính – chủ yếu là các NHTM. Khi đó, NHTW sẽ kiểm soát lượng tiền hoặc tín dụng (cho vay) thông qua các NHTM để tác động đến nền kinh tế. Theo quan điểm Loayza và Schmidt-Hebbell (2002), CSTT bao gồm các luật lệ và hành động được điều chỉnh bởi NHTW để đạt được mục tiêu của NHTW. Mathai (2009) lại cho rằng CSTT là việc điều chỉnh nguồn cung tiền trong nền kinh tế nhằm kiểm soát lạm phát và ổn định sản lượng. Mishkin (2016), CSTT đơn giản là việc quản lý cung tiền và lãi suất trong nền kinh tế, được điều hành bởi NHTW. Trước đây, Copeland (2005), cũng đã cho rằng CSTT mang nghĩa khác nhau trong một nền kinh tế mở. Đối với chế độ tỷ giá thả nổi, CSTT là sự quản lý cung tiền và ngược lại là sự quản lý tín dụng nội địa trong chế độ tỷ giá cố định. Như vậy, một cách tổng quát, CSTT là một chính sách kinh tế vĩ mô, được NHTW sử dụng như một công cụ điều chỉnh lượng cung tiền và lãi suất nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế đã đặt ra. 2.1.1.2. Mục tiêu của CSTT CSTT hoạt động thông qua các công cụ, NHTW sẽ tác động vào các mục tiêu trung gian (cung tiền, lãi suất), từ đó tác động đến mục tiêu cuối cùng. Mục tiêu duy trì mức giá ổn định ngày càng được các nhà hoạch định chính sách trên toàn thế giới quan tâm hơn. Sự ổn định về giá, mà các NHTW định nghĩa là lạm
  16. 6 phát thấp và ổn định, ngày càng được xem là mục tiêu quan trọng nhất của CSTT. Các nghiên cứu của Kahn và Jacobson (1989), Loayza và Hebbel (2002), Ólafsson (2006) và Mishkin (1999), cho thấy mục tiêu chính và cơ bản của CSTT là ổn định giá cả. Tuy nhiên cũng có quan điểm không đồng nhất, Bordo và Wheelock (2007) cho rằng có ba mục tiêu quan trọng của CSTT là ổn định giá cả, ổn định kinh tế (tỷ lệ thất nghiệp thấp) và cuối cùng là ổn định hệ thống tài chính. Gần đây nhất, Mishkin (2016) đã làm rõ quan điểm của mình về mục tiêu của CSTT, mặc dù ổn định giá cả là mục tiêu quan trọng nhất, nhưng vẫn có các mục tiêu khác mà các NHTW cần quan tâm là (1) tỷ lệ việc làm cao và ổn định sản lượng, (2) tăng trưởng kinh tế, (3) ổn định lãi suất, (4) ổn định thị trường tài chính và (5) ổn định thị trường ngoại hối. Tại Việt Nam, pháp luật đã quy định mục tiêu của CSTT trong Luật Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam – luật số 46/2010/QH12, với mục tiêu duy nhất là ổn định giá cả biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, được Quốc hội quyết định và giám sát việc thực hiện CSTT hàng năm. Từ các quan điểm của các nhà nghiên cứu đã cho thấy sự đa dạng về mục tiêu của CSTT của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, cần phải xem xét cụ thể ý nghĩa của các mục tiêu, nghĩa là khi theo đuổi các mục tiêu đó, nền kinh tế sẽ đạt được điều gì.  Mục tiêu ổn định giá cả Ổn định giá cả là mục tiêu quan trọng nhất của CSTT, tác động đến nền kinh tế trong dài hạn. Theo Mishkin (2016), sự ổn định về giá là cần thiết vì mức giá tăng (lạm phát) tạo ra sự không chắc chắn trong nền kinh tế và sự không chắc chắn đó có thể cản trở tăng trưởng kinh tế. Ví dụ, khi mức giá chung thay đổi, thông tin được truyền tải bởi giá cả hàng hóa và dịch vụ khó diễn giải hơn, điều này làm phức tạp hóa việc ra quyết định của người tiêu dùng, doanh nghiệp và Chính phủ, từ đó dẫn đến một hệ thống tài chính kém hiệu quả hơn. Lạm phát cũng gây khó khăn cho việc lập kế hoạch cho tương lai và gây ra căng thẳng trong xã hội khi mỗi nhóm trong xã hội có thể cạnh tranh với các nhóm khác để đảm bảo rằng thu nhập của họ theo kịp mức tăng giá.
  17. 7 Như vậy, sự ổn định về giá có thể giúp các cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ lập kế hoạch, ra quyết định một cách đúng đắn và có cơ sở hơn, dễ dự báo các chỉ số kinh tế vĩ mô hơn, giúp thị trường tài chính hoạt động có hiệu quả, góp phần kiểm soát lạm phát và tăng trưởng kinh tế ổn định hơn. NHTW trên các quốc gia thường theo dõi chỉ số giá tiêu dùng (CPI), là chỉ số thường được sử dụng đại diện cho mức độ lạm phát. Ngoài ra, theo Madura (2012), các chỉ số khác cũng được sử dụng để đại diện cho tỷ lệ lạm phát như chỉ số giá sản suất, giá dầu, giá vàng, tăng trưởng kinh tế,… và các chỉ số này đều có độ trễ nhất định.  Tỷ lệ việc làm cao và ổn định sản lượng Tỷ lệ việc làm cao là một mục tiêu cần được xem xét vì hai lý do chính: (1) tỷ lệ thất nghiệp cao – gây ra nhiều khó khăn cho con người; và (2) khi tỷ lệ thất nghiệp cao, nền kinh tế có cả người lao động và tài nguyên nhàn rỗi (nhà máy đóng cửa và thiết bị không sử dụng), dẫn đến mất sản lượng (GDP thấp hơn). Tỷ lệ việc làm cao không có nghĩa là tỷ lệ thất nghiệp bằng không, mà phải bằng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên khi cung và cầu lao động bằng nhau. Trong đó có thất nghiệp ma sát, là khi người lao động nghỉ việc tạm thời để giành cho các hoạt động khác và đang trong thời gian tìm kiếm việc làm khi trở lại làm việc; hoặc thất nghiệp cấu trúc là khi người lao động nghỉ việc do công việc không phù hợp (Mishkin, 2016). Mục tiêu tăng trưởng kinh tế ổn định có liên quan mật thiết đến mục tiêu việc làm cao bởi vì khi tỷ lệ thất nghiệp thấp, các doanh nghiệp có nhiều khả năng đầu tư vào cơ sở vật chất, thiết bị để tăng năng suất và do đó làm kinh tế tăng trưởng. Ngược lại, nếu tỷ lệ thất nghiệp cao và các nhà máy không hoạt động, các doanh nghiệp không đầu tư vào cơ sở vật chất và thiết bị, từ đó sản lượng giảm, làm nền kinh tế chậm hoặc không tăng trưởng.  Mục tiêu tăng trưởng kinh tế Theo quan điểm của Mishkin (2016), CSTT có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách trực tiếp khuyến khích các công ty đầu tư, hoặc khuyến khích tiết kiệm, cung cấp thêm vốn cho các công ty đầu tư thông qua sự thay đổi của lãi
  18. 8 suất. Trên thực tế, cách tiếp cận này là mục đích của các chính sách kinh tế phía cung, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách cung cấp ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào cơ sở, thiết bị và cho người nộp thuế để tiết kiệm hơn. Để kích cầu nền kinh tế, NHTW có thể mở rộng CSTT để khuyến khích hộ gia đình và doanh nghiệp tăng chi tiêu, thông qua việc tăng cung tiền và giảm lãi suất. Lãi suất thấp hơn sẽ làm hộ gia đình tăng chi tiêu và doanh nghiệp tăng đầu tư do chi phí sử dụng vốn thấp hơn. Doanh nghiệp sẵn sàng thực hiện nhiều dự án, mở rộng sản xuất, thuê nhiều nhân công, từ đó làm tăng sản lượng và giảm tỷ lệ thất nghiệp, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Ngược lại, với CSTT thắt chặt, cung tiền giảm và lãi suất tăng, chi phí sử dụng vốn tăng, hộ gia đình và doanh nghiệp thắt chặt chi tiêu và đầu tư, làm nền kinh tế phát triển chậm lại, lạm phát giảm.  Mục tiêu ổn định lãi suất Theo Mishkin (2016), sự ổn định lãi suất là cần thiết bởi vì sự biến động lãi suất có thể tạo ra sự không chắc chắn trong nền kinh tế và khiến việc lập kế hoạch cho tương lai khó khăn hơn. Sự ổn định của thị trường tài chính cũng được thúc đẩy bởi sự ổn định lãi suất, bởi lãi suất biến động tạo ra sự không chắc chắn cho các tổ chức tài chính. Việc tăng lãi suất tạo ra tổn thất vốn lớn đối với trái phiếu dài hạn và thế chấp, khoản tổn thất này có thể gây ra sự sụp đổ của các tổ chức tài chính nắm giữ chúng. Ngoài ra, như đã đề cập, sự ổn định lãi suất có mối quan hệ chặt chẽ với tất cả các mục tiêu đã nêu, do lãi suất là một trong các mục tiêu trung gian, có tác động gián tiếp đến chi tiêu trong nền kinh tế, từ đó tác động đến giá cả. Madura (2013) cũng cho rằng tác động của CSTT cũng ảnh hưởng gián tiếp đến các mức lãi suất khác, bao gồm cả lãi suất cho vay của các hộ gia đình và doanh nghiệp. Điều này khuyến khích các hộ gia đình và doanh nghiệp chi nhiều tiền hơn. Khi đó, nền kinh tế sẽ tăng trưởng và tạo ra việc làm.  Mục tiêu ổn định thị trường tài chính Bordo và Wheelock (2007) cho rằng CSTT dẫn đến lạm phát liên tục hoặc biến động cao gây bất ổn cho thị trường tài chính. Mishkin (2016), các cuộc khủng
  19. 9 hoảng tài chính có thể cản trở khả năng chu chuyển vốn trong thị trường tài chính giữa những chủ thể thừa vốn và thiếu vốn, có cơ hội đầu tư sản xuất và có thể dẫn đến sự sụt giảm trong hoạt động kinh tế. Do đó, việc thúc đẩy một hệ thống tài chính ổn định hơn, trong đó tránh được các cuộc khủng hoảng tài chính, là một mục tiêu quan trọng đối với một NHTW.  Mục tiêu ổn định tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái đơn giản là một mức giá của ngoại tệ (Copeland, 2005), là số lượng đơn vị của một loại tiền tệ được cung cấp để đổi lấy đơn vị của một loại tiền tệ khác (Lattie, 2000). Tỷ giá hối đoái là thước đo khả năng cạnh tranh, vì tỷ giá nắm bắt được giá cả, chi phí và năng suất tương đối của một quốc gia cụ thể so với các quốc gia còn lại của thế giới. Từ quan điểm kinh tế vĩ mô, biến động tỷ giá có thể tác động mạnh đến nền kinh tế, vì có thể ảnh hưởng đến cơ cấu sản lượng và đầu tư, dẫn đến phân bổ không hiệu quả của thương mại trong nước và bên ngoài, ảnh hưởng đến thị trường lao động và giá cả, và thay đổi tài khoản vãng lai. Do đó, sự thay đổi tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến thương mại quốc tế theo cả cách trực tiếp và gián tiếp. (Auboin và Ruta, 2011). Với tầm quan trọng của thương mại quốc tế ngày càng tăng, giá trị của đồng tiền giữa các quốc gia đã trở thành một sự cân nhắc lớn đối với NHTW của các quốc gia trên thế giới. Ngoài ra, việc ngăn chặn những thay đổi lớn trong tỷ giá hối đoái giúp các công ty và cá nhân mua hoặc bán hàng hóa ở nước ngoài có kế hoạch trước dễ dàng hơn. Vì vậy, ổn định tỷ giá hối đoái là một mục tiêu quan trọng của CSTT. Ở các quốc gia khác vốn phụ thuộc nhiều hơn vào ngoại thương, sự ổn định trên thị trường ngoại hối còn có tầm quan trọng lớn hơn (Mishkin, 2016). Tại Việt Nam, tỷ giá hối đoái chỉ là công cụ điều hành CSTT của NHNN để đạt được mục tiêu duy nhất của CSTT, là ổn định giá cả.
  20. 10 2.1.2. Tác động của CSTT lên tăng trưởng kinh tế 2.1.2.1. Trường phái cổ điển Mishkin (2016) dựa trên lý thuyết về số lượng tiền tệ của Fisher giải thích rằng khi khối lượng tiền tệ có sự gia tăng (sụt giảm), mức giá sẽ tăng (giảm) theo một tỷ lệ tương ứng. Từ đó, Fisher đã đưa ra hàm cầu tiền: 𝟏 MV = PY hay M = x PY 𝐕 Trong đó M: cung tiền; V: vòng quay tiền; P: giá cả và Y: sản lượng. Với V được giả định là không đổi trong ngắn hạn. Theo đó, cầu tiền là lượng tiền mà các chủ thể trong nền kinh tế muốn nắm giữ phục vụ cho các chi tiêu danh nghĩa (Mishkin, 2016). Từ hàm cầu tiền, Fisher cho rằng khi thị trường tiền tệ cân bằng, cung tiền sẽ bằng cầu tiền và do V không đổi, khi thay đổi cung tiền sẽ dẫn đến sự thay đổi về giá (giả định Y không đổi trong ngắn hạn) và lãi suất không tác động đến cầu tiền. Ngoài ra, PY đại diện cho GDP danh nghĩa, nghĩa là tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào cung tiền (ít nhất là trong dài hạn). Khi thực thi CSTT mở rộng sẽ làm tăng cung tiền, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Y tăng) hoặc tạo ra lạm phát (P tăng). Như vậy, theo trường phái cổ điển, CSTT đóng vai trò quan trọng, thông qua cung tiền quyết định tăng trưởng kinh tế và lạm phát. 2.1.2.2. Trường phái Keynesian Theo Mishkin (2016), Keynes (1936) đã bác bỏ quan điểm của lý thuyết số lượng tiền tệ rằng vòng quay tiền là một hằng số và phát triển lý thuyết về cầu tiền, nhấn mạnh tầm quan trọng của lãi suất. Trong lý thuyết về cầu tiền, gọi là lý thuyết ưu thích thanh khoản, Keynes đã kết luận rằng lãi suất cao hơn làm cầu tiền giảm và ngược lại, từ đó hình thành nên hàm cầu tiền thực tế: 𝐌𝐝 = 𝐋(𝐢, 𝐘) 𝐏 𝐌𝐝 Trong đó là cầu tiền thực tế, i là lãi suất và không còn sự tồn tại của 𝐏 yếu tố giá cả (P). Keynes cho rằng CSTT và tăng trưởng kinh tế có mối quan
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2