intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của dòng vốn FDI, tự do thương mại đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực ASEAN

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

34
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài viết là tác giả phân tích sự ảnh hưởng của dòng vốn FDI, tự do thương mại đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực ASEAN trong giai đoạn 1995-2016. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của dòng vốn FDI, tự do thương mại đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực ASEAN

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- LÊ HỒ HOÀNG NHÂN ẢNH HƯỞNG CỦA DÒNG VỐN FDI, TỰ DO THƯƠNG MẠI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC QUỐC GIA KHU VỰC ASEAN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- LÊ HỒ HOÀNG NHÂN ẢNH HƯỞNG CỦA DÒNG VỐN FDI, TỰ DO THƯƠNG MẠI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC QUỐC GIA KHU VỰC ASEAN Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ THỊ MINH HẰNG Tp. Hồ Chí Minh - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, bài luận văn: “Ảnh hưởng của dòng vốn FDI, tự do thương mại đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực ASEAN” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng. Nguồn dữ liệu nghiên cứu các quốc gia khu vực ASEAN từ năm 1995 đến năm 2016 được lấy từ nguồn cơ sở dữ liệu của Worldbank. Bài luận văn chưa được tác giả công bố tại bất kỳ tài liệu nghiên cứu nào. Các thông tin về tài liệu tham khảo và kết quả tính toán được tác giả đề cập trong phần phụ lục để người đọc theo dõi và kiểm chứng Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 01 năm 2018 Tác giả Lê Hồ Hoàng Nhân
  4. DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations) WB: Ngân hàng thế giới FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) FTA: Hiệp định Thương mại Tự do GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) R&D: Nghiên cứu và phát triển (Research & Development) REM: Mô hình tác động ngẫu nhiên FEM: Mô hình tác động cố định VAR: Mô hình vectơ tự hồi quy VECM: Mô hình vector hiệu chỉnh sai số ARDL: Mô hình tự hồi quy phân phối trễ OLS: Phương pháp bình phương bé nhất
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tổng quan các biến của mô hình Bảng 3.2. Bảng mô tả kỳ vọng các biến Bảng 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu các biến Bảng 4.2. Bảng kết quả kiểm định tính dừng Bảng 4.3. Bảng kiểm định đa công tuyến Bảng 4.4. Kết quả hồi quy bằng phương pháp Pooled OLS Bảng 4.5. Kết quả hồi quy mô hình Fixed effects Bảng 4.6. Kết quả hồi quy mô hình Random effects Bảng 4.7. Kết quả kiểm định Hausman DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Mối liên hệ giữa dòng vốn FDI, tự do thương mại và tăng trưởng kinh tế. Hình 4.1. Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình REM Hình 4.2. Kết quả kiểm định tự tương quan của mô hình REM
  6. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ ngữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................ 1 1.1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 3 1.4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3 1.5. Phạm vi nghiên cứu và thu thập dữ liệu ................................................. 3 1.6. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................... 4 1.7. Cấu trúc bài nghiên cứu: ......................................................................... 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC BÀI NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .................................................................................................. 5 2.1. Dòng vốn FDI ........................................................................................ 5 2.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 5 2.1.2. Vai trò của dòng vốn FDI ................................................................. 6 2.2. Tự do thương mại ................................................................................. 8 2.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 8
  7. 2 2.3. Một số quan điểm về lý thuyết tăng trưởng kinh tế ........................ 11 2.3.1. Mô hình tăng trưởng của trường phái cổ điển ................................ 11 2.3.2. Mô hình tăng trưởng của Các Mác ................................................. 12 2.3.3. Mô hình trường phái tân cổ điển..................................................... 12 2.3.4. Mô hình tăng trưởng của Harrob-Domar ........................................ 12 2.3.5. Mô hình tăng trưởng của Robert Solow ......................................... 13 2.3.6. Mô hình tăng trưởng hiện đại của Paul Samuelson ........................ 13 2.4. Các lý thuyết về FDI ........................................................................... 14 2.4.1. Lý thuyết về lợi nhuận cận biên: .................................................... 14 2.4.2. Lý thuyết thị trường độc quyền ...................................................... 14 2.4.3. Lý thuyết chiết trung: ...................................................................... 15 2.5. Lý thuyết về tự do thương mại quốc tế:............................................ 15 2.5.1. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối: ......................................................... 15 2.5.2. Lý thuyết về lợi thế tương đối: ....................................................... 15 2.5.3. Mô hình Hechscher-Ohlin (mô hình H-O): .................................... 16 2.5.4. Lợi thế cạnh tranh quốc gia ............................................................ 16 2.5.5. Lý thuyết thương mại mới .............................................................. 16 2.6. Các nghiên cứu trước: ........................................................................ 17 2.6.1. Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế: .................................... 17 2.6.2. Tác động tự do thương mại đến tăng trưởng kinh tế ...................... 20 2.6.3. Tác động của FDI, tự do thương mại đến tăng trưởng kinh tế: ...... 23 2.6.4. Kết luận lý thuyết và bài nghiên cứu trước: ................................... 25 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 27
  8. 3 3.1. Tổng quan các biến và thu thập dữ liệu trong mô hình nghiên cứu: .... 27 3.2. Mô hình tổng quát của bài nghiên cứu.................................................. 29 3.3. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................... 29 3.4. Kết quả mong đợi của các biến nghiên cứu .......................................... 31 3.5. Kết luận ................................................................................................. 32 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 33 4.1. Thống kê mô tả ..................................................................................... 33 4.2. Kiểm định tính dừng ............................................................................. 34 4.3 Kiểm định đa cộng tuyến ....................................................................... 35 4.4. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế ...................................... 36 4.5. Kết quả hồi quy của mô hình ................................................................ 37 4.5.1. Mô hình tác động cố định (Fixed effects)....................................... 37 4.5.2. Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effects) ............................ 37 4.6. Kiểm định Hausman ............................................................................. 38 4.7. Kiểm định phần dư trong mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effects) .......................................................................................................... 39 4.7.1 Kiểm định phương sai sai số thay đổi.............................................. 39 4.7.2. Kiểm định tự tương quan ................................................................ 40 4.8. Mô hình hoàn chỉnh .............................................................................. 41 4.9. Bàn luận về kết quả nghiên cứu: ........................................................... 42 4.10. Kết luận Chương 4 .............................................................................. 44 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................ 45 5.1. Kết luận bài nghiên cứu ........................................................................ 45
  9. 4 5.2. Hàm ý chính sách .................................................................................. 46 5.3. Hàm ý chính sách cho Việt Nam .......................................................... 48 5.4. Hạn chế của bài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ................ 50 5.5. Kết luận Chương 5 ................................................................................ 51 Tài liệu tham khảo PHỤ LỤC
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang là xu hướng tất yếu của hầu hết các quốc gia. Trong đó, tự do thương mại và dòng vốn FDI là một trong những nhân tố khá quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia hay một khu vực. Các hoạt động thương mại thông qua quá trình xuất, nhập khẩu hàng hóa dịch vụ góp phần tăng trưởng cho GDP chung của cả nước. Hoạt động nhập khẩu của một quốc gia chủ yếu là các sản phẩm mà quốc gia đó không có lợi thế, hoặc không có khả năng sản xuất. Nhập khẩu hàng hóa làm cho tổng tiêu dùng của nền kinh tế gia tăng, giúp các nhà nhập khẩu học hỏi được kỹ thuật, công nghệ mới từ các nhà cung cấp nước ngoài. Bên cạnh đó, việc xuất khẩu cũng đóng góp khá tích cực vào việc tăng trưởng chung, giúp các doanh nghiệp trong nước gia tăng sản lượng sản xuất, thúc đẩy tăng năng suất và mở rộng thị trường tiêu thụ. Ngoài ra, dòng vốn FDI cũng là một nhân tố quan trọng không kém để thúc đẩy sự tăng trưởng, FDI là một hoạt động kinh doanh quốc tế dựa trên cơ sở của quá trình dịch chuyển tư bản giữa các quốc gia giúp các nước kém phát triển tiếp cận được nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào trong nước; đồng thời, FDI còn đóng vai trò thúc đẩy chuyển giao công nghệ đặc biệt là quá trình tích tụ, nâng cao nguồn vốn về con người, đó là nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy tăng trưởng bền vững trong dài hạn. Do vậy, dòng vốn FDI luôn được coi là một trong những động lực quan trọng của bất kỳ quốc gia nào, cả các nước phát triển lẫn đang phát triển. Trải qua 50 năm hình thành và phát triển từ một cơ cấu hợp tác đơn giản, mang tính chất khu vực là chính, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã dần trở thành hạt nhân, đóng vai trò trung tâm trong các cơ chế, cấu trúc an ninh, hợp tác khu vực tại châu Á - Thái Bình Dương. Hiện nay, ASEAN có 10 đối tác đối thoại chính thức, trong đó có 8 vùng lãnh thổ và 2 tổ chức quốc tế là Liên hợp quốc, Liên minh châu Âu (EU). Có 6 đối tác đối thoại được thiết lập từ những năm 1970.
  11. 2 Sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc, ASEAN lập thêm quan hệ đối thoại với 4 đối tác khác, 2 đối tác đối thoại ngành. Bên cạnh đó, ASEAN cũng xây dựng thành công quan hệ hữu nghị và hợp tác cùng có lợi với nhiều tổ chức ở khu vực và trên thế giới như đối tác toàn diện ASEAN-LHQ, Hội đồng hợp tác các nước vùng Vịnh (GCC), khối thị trường chung Nam Mỹ (Mercosur), Cộng đồng các quốc gia Nam Mỹ và Carribe và Liên minh Thái Bình Dương. Việc ASEAN mở rộng quan hệ hợp tác và khẳng định vị thế, vai trò của mình trên trường quốc tế, từ đó mở ra cơ hội phát triển cho các quốc gia thành viên, đặc biệt là về thu hút FDI và tự do thương mại quốc tế. Theo số liệu tại báo cáo Tóm lược Hợp tác Kinh tế ASEAN được thực hiện bởi Ban giám đốc Nghiên cứu Hợp tác ASEAN (AIMD) thuộc Ban Thư ký ASEAN, tổng thương mại hàng hóa dịch vụ năm 2016 khu vực ASEAN đạt 2,22 nghìn tỷ USD, trong đó, thương mại nội khối ASEAN chiếm 23,48% tổng kim ngạch và vẫn là thị trường lớn nhất cho ASEAN. Trung Quốc giữ vững vị thế là thương mại lớn nhất, chiếm 16,01%, tiếp theo là EU-28 ở mức 10,35% và Nhật Bản là 9,99%; tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2016 vào các quốc gia ASEAN đạt 96,72 tỷ USD, giảm khoảng 2% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, dòng vốn FDI vào khối ASEAN khá vững chắc, đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 12.22%/năm. Đến nay, ASEAN đã trở thành một cộng đồng kinh tế phát triển năng động nhất trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương; tạo ra thị trường rộng lớn 630 triệu dân với tổng sản phẩm quốc nội 3.000 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 4,7%/năm - mức cao trong khu vực cũng như trên thế giới góp phần vào tốc độ tăng trưởng chung của các quốc gia khu vực ASEAN. Các số liệu trên cho thấy việc thu hút dòng vốn FDI và thực hiện mạnh mẽ chính sách tự do thương mại đang là vấn đề mà các quốc gia Đông Nam Á quan tâm và trở thành xu hướng trong thời gian vừa qua. Hiện nay, có khá nhiều bài nghiên cứu của các tác giả về lĩnh vực này. Tuy nhiên, đa phần các bài nghiên cứu chỉ tập trung xem xét ảnh hưởng của các yếu tố xuất, nhập khẩu đối với tăng trưởng, hoặc là sự ảnh hưởng giữa đầu tư trực tiếp
  12. 3 nước ngoài FDI hoặc thương mại nói chung lên tăng trưởng kinh tế. Như vậy, xu hướng trước đây chỉ là xem xét riêng lẻ sự ảnh hưởng giữa dòng vốn FDI, tự do thương mại và tăng trưởng kinh tế mà ít có nghiên cứu nào xem xét đồng thời cả ba yếu tố trên trong một bài nghiên cứu. Do đó, để làm rõ mức độ ảnh hưởng này tại khu vực ASEAN, cụ thể là 5 quốc gia có nét tương đồng về trình độ phát triển và quy mô tăng trưởng của nền kinh tế là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippine trong giai đoạn hội nhập từ 1995-2016, tác giả chọn đề tài “Ảnh hưởng của dòng vốn FDI, tự do thương mại đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực ASEAN” làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của bài viết là tác giả phân tích sự ảnh hưởng của dòng vốn FDI, tự do thương mại đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực ASEAN trong giai đoạn 1995-2016. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu 1.3.1. Có tồn tại sự tác động giữa dòng vốn FDI, tự do thương mại và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực ASEAN hay không? 1.3.2. Nếu có, thì đó là tác động âm hay dương, mạnh hay yếu? 1.3.3. Dựa vào kết quả nghiên cứu, hàm ý chính sách và giải pháp giúp thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế tại các quốc gia khu vực ASEAN là gì? 1.4. Đối tượng nghiên cứu Là sự ảnh hưởng của dòng vốn FDI, tự do thương mại đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực ASEAN giai đoạn 1995-2016. 1.5. Phạm vi nghiên cứu và thu thập dữ liệu Bài viết đo lường mức độ ảnh hưởng của dòng vốn FDI, tự do thương mại đến tăng trưởng kinh tế tại 5 quốc gia có nét tương đồng về trình độ phát triển và quy mô tăng trưởng của nền kinh tế tại khu vực ASEAN (Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippine) giai đoạn 1995-2016.
  13. 4 1.6. Phương pháp nghiên cứu: Để đánh giá ảnh hưởng của dòng vốn FDI, tự do thương mại đến tăng trưởng kinh tế tại tại 5 quốc gia khu vực ASEAN (Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippine) giai đoạn 1995-2016, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy 3 bước gồm: Pooled OLS, Fixed Effect Model và Random Effect Model, sau đó dùng kiểm định Hausman để chọn mô hình phù hợp. 1.7. Cấu trúc bài nghiên cứu: Chương 1: Giới thiệu; Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các bài nghiên cứu trước đây; Chương 3: Phương pháp nghiên cứu; Chương 4: Kết quả nghiên cứu; Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
  14. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC BÀI NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Dòng vốn FDI 2.1.1. Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hoạt động kinh doanh quốc tế dựa trên cơ sở của quá trình dịch chuyển tư bản giữa các quốc gia, chủ yếu do các pháp nhân hoặc thể nhân thực hiện theo những hình thức nhất định trong đó chủ đầu tư tham gia trực tiếp vào quá trình điều hành, quản lý và sử dụng vốn đầu tư (Nguồn: voer.edu.vn). Tuy nhiên, còn rất nhiều cách tiếp cận về khái niệm khác nhau về dòng vốn FDI. Theo IMF (1997) “FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp”. Theo WTO “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một quốc gia có được một tài sản ở một quốc gia khác cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty"”. Theo Tổ chức OECD (1996) “FDI phản ánh mục tiêu của một thực thể cư trú tại một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) muốn có được một mối quan tâm (lợi ích) lâu dài trong một thực thể cư trú tại một nền kinh tế khác nền kinh tế của nhà đầu tư (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp). Mối quan tâm (lợi ích) lâu dài ngu ̣ ý rằng: tồn tại một mối quan hê ̣ dài hạn giữa nhà đầu tư trực tiếp với doanh nghiệp và một mức độ ảnh hưởng đáng kể trong việc quản lý doanh nghiệp đó. Đầu tư trực tiếp liên quan đến cả giao dịch ban đầu giữa hai thực thể và mọi giao dịch vốn tiếp theo giữa
  15. 6 chúng và giữa các công ty con, dù có tư cách pháp nhân hay không có tư cách pháp nhân”. Tại Việt Nam, Luật đầu tư nước ngoài (1987) có định nghĩa “Đầu tư nước ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật này”. Sau đó, Luật đầu tư nước ngoài năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài năm 2000 quy định “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”. Từ các khái niệm nêu trên, chung quy lại “FDI là việc nhà đầu tư ở một nước khác sử dụng tiền hoặc bất cứ tài sản có giá trị nào đầu tư vào một quốc gia khác để được quyền quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý nhằm mục đích thu lợi nhuận”. 2.1.2. Vai trò của dòng vốn FDI Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn cho hoạt động đầu tư trong nước. Trong các lí luận về tăng trưởng kinh tế, ngoài lao động và đất đai, nhân tố về vốn là một nhân tố quan trọng và luôn được các nhà khoa học đề cập đến. Khi đó, nền kinh tế của một quốc gia muốn tăng trưởng một cách mạnh mẽ thì đòi hỏi phải có khá nhiều vốn để đầu tư. Nếu vốn trong nước không đủ khả năng để đáp ứng, nền kinh tế nước đó sẽ có nhu cầu thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, vì vậy bổ sung dòng vốn FDI là điều rất cần thiết cho các nền kinh tế. Thứ hai, FDI đẩy nhanh về chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ các quốc gia phát triển. Trong các trường hợp, nguồn vốn cho đầu tư phát triển để thúc đẩy tăng trưởng dù không đáp ứng vẫn có thể cố gắng huy động được. Tuy nhiên, các yếu tố
  16. 7 như về khoa học - công nghệ cũng như kinh nghiệm quản lý thì không thu hút được. Thu hút FDI sẽ giúp đất nước có cơ hội tiếp thu và nhận chuyển giao khoa học - công nghệ cũng như kinh nghiệm quản lý kinh doanh đã được các nước tích lũy và phát triển trong nhiều năm. Tuy nhiên, việc tiếp nhận và chuyển giao công nghệ cũng như kinh nghiệm quản lý đó như thế nào thì còn phụ thuộc khá nhiều vào nội lực cũng như khả năng tiếp nhận của nước đó. Thứ ba, FDI tạo nguồn thu ngân sách lớn. Đối với nhiều quốc gia đang phát triển, hoặc các địa phương, nguồn thu từ thuế do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là nguồn thu ngân sách quan trọng và có vị trí hàng đầu trong các loại hình đầu tư. Thứ tư, FDI góp phần tạo mới việc làm và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Một trong những mục đích của các doanh nghiệp FDI là khai thác các điều kiện thuận lợi của các quốc gia mà họ đầu tư để đạt được chi phí sản xuất thấp nhất, nên doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đa phần sẽ ưu tiên sử dụng lực lượng lao động của địa phương đó. Từ đó, thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế địa phương. Trong quá trình sử dụng lao động, đào tạo tay nghề, cũng như đào tạo về kỹ năng sử dụng các công nghệ tiên tiến, tiến bộ ở các nước đang phát triển sẽ được các doanh nghiệp FDI cung cấp. Điều này sẽ tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng chuyên nghiệp. Không chỉ có lao động phổ thông, mà cả các chuyên gia của địa phương được đào tạo bài bản và cơ hội làm việc từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thứ năm, FDI thúc đẩy kinh tế trong nước tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu (liên kết chuỗi giá trị). Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, mà ngay cả các doanh nghiệp nội địa có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp FDI cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu, sẽ có cơ hội
  17. 8 tham gia chuỗi liên kết giá trị của các doanh nghiệp FDI có quy mô lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu, cải thiện cán cân thương mại quốc gia. 2.2. Tự do thương mại 2.2.1. Khái niệm Thương mại là một hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ,… giữa hai hay nhiều đối tác với nhau, và nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác. Trong quá trình này, người bán là người cung cấp các sản phẩm cho người mua, đổi lại người mua sẽ trả lại cho người bán một giá trị tương đương nào đó. Thương mại tồn tại vì nhiều lý do. Nguyên nhân cơ bản của nó là sự chuyên môn hóa và phân chia lao động, trong đó con người chỉ tập trung vào việc sản xuất hàng hóa hay dịch vụ thuộc lĩnh vực nào đó để đổi lại hàng hóa hay dịch vụ do người khác cung ứng. Theo cách hiểu trên thì thương mại quốc tế là những hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ ra ngoài lãnh thổ của các quốc gia. Như vậy thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác thông qua các hoạt động xuất, nhập khẩu. Nên có vai trò hết sức quan trọng, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là nhân tố quan trọng để thúc đẩy sản xuất, tạo tiền đề cho nền kinh tế phát triển. Tự do thương mại được hiểu là tự do trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia mà không có sự kiểm soát bằng những chính sách, rào cản nhập khẩu. Hiện nay, tự do thương mại được hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm đáng kể, thông qua các hiệp định, hiệp ước, các ký kết song phương, đa phương, tạo điều kiện cho việc trao đổi hàng hóa dễ dàng hơn, giảm thiểu về thủ tục hành chính và các hàng rào thuế quan khác. 2.2.2. Vai trò của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA) trong thương mại quốc tế
  18. 9 Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của ngành sản xuất, hoạt động thương mại đang dần được quan tâm và phát triển ngày càng cao, minh bạch, toàn diện, hướng đến sự tăng trưởng bền vững. Minh chứng cụ thể nhất chính là sự chuyển đổi ở mức độ rộng hơn, cao hơn trong các thỏa thuận thương mại tự do giữa các quốc gia, khu vực, mà hiện nay được gọi là hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. FTA tác động tạo ra sự tự do thương mại. Khi các FTA được thông qua, các thành viên sẽ được hưởng các ưu đãi, trong đó có việc cắt giảm hoặc xóa bỏ các hàng rào thuế quan và các điều kiện khác theo quy định. Việc này, sẽ làm xuất hiện tình trạng có hàng hóa nhập khẩu về nước có giá thành rẻ hơn hàng hóa được sản xuất trực tiếp trong nước do có chi phí cao hơn. Điều này sẽ trực tiếp thúc đẩy các hoạt động xuất nhập khẩu nội khối và cũng từ đó sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu lại ngành thương mại của các nước thành viên. Đối với các FTA thế hệ mới, mức cắt giảm thuế sẽ rất sâu thậm chí là giảm xuống mức 0% trên nhiều hàng hóa và dịch vụ nên mức độ tự do thương mại giữa các thành viên càng rõ rệt. Bên cạnh những cơ hội được đặt ra còn đi liền với những thách thức trong quá trình cơ cấu la ̣i, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, FTA cũng làm chuyển hướng hoạt động thương mại. Khi chưa tham gia các hiệp định FTA, hàng hóa có xu hướng luân chuyển theo hướng: các hàng hóa có chất lượng tương ứng mà chí phí sản xuất thấp sẽ được xuất khẩu sang quốc gia có chi phí sản xuất cao hơn hoặc không có lợi thế sản xuất. Tuy nhiên, khi tham gia FTA, các quốc gia sẽ ưu tiên chuyển sang nhập khẩu hàng hóa nội khối, dù chí phí sản xuất có cao, nhưng do được giảm thuế và hưởng các ưu đãi về chính sách, nên giá nhập khẩu vẫn mang tính cạnh tranh so với các quốc gia không tham gia FTA. Do vậy, điề u đó sẽ gây thiệt hại cho quốc gia không phải là thành viên FTA. Do được hưởng các ưu đãi và xóa bỏ các rào cản thuế, nên về nguyên tắc, các thành viên FTA được hưởng lợi từ sự gia tăng của quy mô thị trường, bên cạnh đó
  19. 10 nhu cầu và tính đa dạng cũng sẽ tăng lên, mở ra các cơ hội với nhà sản xuất. Tất nhiên, đi liền với mở rộng thị trường là sự gia tăng cạnh tranh trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Cạnh tranh được coi là động lực phát triển và đó cũng là tác động lớn nhất của FTA. Tác động đáng lưu ý nữa của FTA là thúc đẩy sự lưu chuyển các dòng vốn đầu tư giữa các quốc gia. Do các cam kết bảo đảm lợi ích cao, và cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tư trong FTA thế hệ mới và nhiều dịch vụ hỗ trợ đi kèm cùng các thị trường hấp dẫn, nên dòng vốn đầu tư sẽ được lưu chuyển mạnh mẽ hơn. Điều này mở ra cơ hội với các nền kinh tế là thành viên FTA. Đi liền với vai trò thúc đẩy mạnh mẽ hội nhập và liên kết kinh tế, các FTA thế hệ mới còn có vai trò quan trọng góp phần nâng cao chuẩn mực tự do hóa thương mại. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp, các quốc gia phải tính đến thị trường lao động toàn cầu, mà ở đó có chuẩn mực, các tiêu chuẩn chung về sử dụng lao động luôn được đề cao và tuân thủ. Bên cạnh đó, quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng và phức tạp, buộc các quốc gia phát triển lẫn đang phát triển phải cùng nỗ lực đố i phó, thích ứng và giảm thiểu tác động, chấp hành và thực hiện nghiêm các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường để phát triển bền vững đã được Liên hợp quốc thông qua. Tham gia các FTA thế hệ mới mở ra không gian phát triển mới với các quốc gia thành viên. Với các FTA thế hệ mới, không gian phát triển của các quốc gia có sự thay đổi về chất, các cơ hội phát triể n đươ ̣c mở ra không chỉ về chiều rộng, mà còn cả về chiều sâu. Do vậy, các quốc gia thành viên có nhiều lựa chọn trong không gian phát triển mới. Đây chính là cơ hội cho khởi nghiệp, cho sự phát triển sáng tạo trong các lĩnh vực, các ngành, nghề kinh doanh mới. Điều này càng đặc biệt có ý nghĩa với các thành viên đi sau trong tiến trình phát triển. Việc triển khai ký kết và thực hiện các FTA thế hệ mới một cách hiệu quả sẽ góp phần củng cố và bảo đảm an ninh kinh tế, nâng cao vị thế đối với các quốc gia thành viên. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, muốn bảo đảm an ninh kinh tế không chỉ chú ý các điều kiện của riêng mình, mà cần hài hòa, cùng hợp tác với các quốc gia
  20. 11 khác. Nói cách khác, an ninh kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa là an ninh tương tác. Do vậy, việc tăng cường liên kết với nhau là chính sách hữu hiệu nhằm ngăn ngừa và đối phó lại những cuộc khủng hoảng chu kỳ hoặc khủng hoảng cơ cấu, bảo đảm an ninh kinh tế , bền vững trong tăng trưởng. Hiện nay, việc chọn phương án ký kết các FTA được coi là bước đi hợp lý nhằm củng cố quan hệ giữa các nước và tiến tới sự hợp tác ở những cấp độ cao hơn, tạo tiền đề cho những giải pháp phòng, chống khủng hoảng khả thi hơn. Với vai trò như trên, việc ký kết, triển khai các FTA thế hệ mới sẽ đưa lại nhiều cơ hội song cũng không ít thách thức với các quốc gia thành viên. Đó là những cơ hội và thách thức xung quanh mở rộng thị trường thương mại, đầu tư, lao động... đi liền với cạnh tranh gia tăng; đó là cơ hội và thách thức nâng cao chất lượng và hoàn thiện hệ thống quản trị quốc gia, nâng cao năng lực cạnh tranh thể chế... Các cơ hội và thách thức đan xen và chuyển hóa nhau, chúng phụ thuộc vào trình độ phát triển, sự năng động và chủ động hội nhập trong tham gia các FTA của các quốc gia thành viên. 2.3. Một số quan điểm về lý thuyết tăng trưởng kinh tế 2.3.1. Mô hình tăng trưởng của trường phái cổ điển Adam Smith (1723-1970) trong học thuyết về “Giá trị lao động” cho rằng: nguồn gốc của sự tăng trưởng đó là lao động, vốn và đất đai, trong đó lao động là quan trọng nhất và là nguồn gốc tạo ra của cải, là yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, ông khẳng định phân công lao động và chuyên môn hóa lao động là cơ sở làm tăng năng suất lao động, tăng sản lượng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Sau Adam Smith, David Ricardo (1772-1823) cũng cho rằng ba yếu tố đó là lao động, vốn và đất đai tác động đến tăng trưởng. Khác với Adam Smith, Ricardo cho rằng nhân tố đất đai là quan trọng nhất, góp phần vào tăng trưởng. Ricardo kết luận đất đai là giới hạn đối với sự tăng trưởng. Bên cạnh đó, giống với lý thuyết
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2