intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel trong đảm bảo an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

40
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài chủ yếu tập trung tìm hiểu các quy định, chuẩn mực của Basel. Đồng thời phân tích và đánh giá tình hình hoạt động của hệ thống NHTM VN trong thời gian qua, những vấn đề cần lưu ý trong công tác đảm bảo an toàn vốn, thực trạng thanh tra, giám sát NH... và các thách thức mà các NHTM đang đối mặt khi áp dụng Basel.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel trong đảm bảo an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRỪỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN THỊ ÁI VÂN ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA HIỆP ƯỚC BASEL TRONG ĐẢM BẢO AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRỪỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN THỊ ÁI VÂN ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA HIỆP ƯỚC BASEL TRONG ĐẢM BẢO AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN NĂNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung và số liệu phân tích trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của tôi. Tất cả các thông tin, số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc đáng tin cậy. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Người thực hiện luận văn (Ký tên) Nguyễn Thị Ái Vân
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................... 2 5. Kết cấu của đề tài .............................................................................................................. 3 6. Ý nghĩa và hướng phát triển của đề tài ............................................................................. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CHUẨN MỰC CỦA HIỆP ƯỚC BASEL TRONG ĐẢM BẢO AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................... 4 1.1 Tổng quan về Hiệp ước Basel ......................................................................................... 4 1.1.1 Sự hình thành và hoạt động của Ủy ban Basel ......................................................... 4 1.1.2 Những chuẩn mực cơ bản của Basel I ...................................................................... 5 1.1.3 Những chuẩn mực cơ bản của Basel II ..................................................................... 7 1.1.4 Những chuẩn mực cơ bản của Basel III ................................................................. 12 1.2 Vốn tự có và đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động của các NHTM Việt Nam ........... 17 1.2.1 Khái niệm vốn tự có của các NHTM Việt Nam ..................................................... 17 1.2.2 Khái niệm về an toàn vốn ....................................................................................... 19 1.2.3 Các chuẩn mực đánh giá an toàn vốn ..................................................................... 19 1.2.3.1 Các chuẩn mực đánh giá an toàn vốn theo Hiệp ước Basel ............................. 20 1.2.3.2 Các quy định pháp luật điều chỉnh các chuẩn mực an toàn vốn trong nước ... 21 1.2.4 Áp dụng Hiệp ước Basel tại một số nước trên thế giới .......................................... 23 1.2.4.1 Khảo sát việc áp dụng Hiệp ước Basel II tại một số nước trên thế giới .......... 23 1.2.4.2 Bài học kinh nghiệm áp dụng Hiệp ước Basel của một số quốc gia trên thế giới ...................................................................................................................................... 24 1.2.4.3 Giai đoạn triển khai Basel III tại một số quốc gia trên thế giới ....................... 25
  5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA HIỆP ƯỚC BASEL TRONG ĐẢM BẢO AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM........................... 29 2.1 Tổng quan về hoạt động của của các NHTM Việt Nam ............................................... 29 2.1.1 Số lượng ngân hàng tăng qua các năm ................................................................... 29 2.1.2 Quy mô vốn điều lệ ................................................................................................ 30 2.1.3 Năng lực hoạt động................................................................................................. 33 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn .................................................................................. 33 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng........................................................................................... 34 2.1.4 Chất lượng tài sản Có ............................................................................................. 35 2.2 Thực trạng áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel trong đảm bảo an toàn vốn của các NHTM Việt Nam .......................................................................................................... 37 2.2.1 Quy mô vốn tự có ................................................................................................... 37 2.2.2 Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) ........................................................................................ 39 2.2.3 Tình hình sử dụng vốn tại các NHTM Việt Nam hiện nay .................................... 44 2.2.3.1 Hệ số giới hạn huy động vốn (H1) ................................................................... 44 2.2.3.2 Hệ số giữa vốn tự có so với tổng tài sản Có (H2) ............................................ 45 2.2.3.3 Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động (LDR) .......................................... 47 2.3 Khả năng tuân thủ các chuẩn mực của Hiệp ước Basel trong đảm bảo an toàn vốn tại các NHTM Việt Nam .......................................................................................................... 49 2.3.1 Về yêu cầu đảm bảo vốn tối thiểu .......................................................................... 49 2.3.2 Về thanh tra, giám sát ............................................................................................. 50 2.3.3 Công tác quản trị rủi ro trong nội bộ ngân hàng .................................................... 51 2.3.4 Chuẩn mực kế toán Việt Nam ................................................................................ 51 2.3.5 Năng lực điều hành, quản lý của NHNN còn hạn chế............................................ 52 2.3.6 Sự phát triển các công cụ tài chính và chiến lược tăng vốn hiệu quả .................... 53 2.3.7 Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao – Hạ tầng công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế.................................................................................................................................... 54 2.3.8 Nguyên nhân tồn tại từ nội dung của Hiệp ước Basel ............................................ 54
  6. 2.4 Tác động của việc áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel trong đảm bảo an toàn vốn đến hệ thống NHTM Việt Nam ................................................................................... 55 2.4.1 Tác động tích cực ................................................................................................... 55 2.4.2 Tác động không mong muốn .................................................................................. 57 2.5 Các NHTM Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được một số tiền đề cho việc áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel ........................................................................................... 57 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................... 59 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA HIỆP ƯỚC BASEL TRONG ĐẢM BẢO AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM........................... 60 3.1 Định hướng phát triển hệ thống ngân hàng đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 60 3.1.1 Định hướng phát triển chung của hệ thống ngân hàng đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 .................................................................................................................. 60 3.1.2 Một số định hướng phát triển cụ thể cho các NHTM VN ...................................... 62 3.2 Nhóm giải pháp đối với các NHTM Việt Nam ............................................................. 64 3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính và hệ số an toàn vốn CAR trong hoạt động của ngân hàng ................................................................................................................................. 64 3.2.1.1 Các giải pháp gia tăng vốn tự có ...................................................................... 64 3.2.1.2 Các giải pháp giảm tổng tài sản có rủi ro......................................................... 67 3.2.2 Chiến lược về vốn và sử dụng vốn ......................................................................... 68 3.2.2.1 Lựa chọn và đa dạng hóa cổ đông chiến lược .................................................. 68 3.2.2.2 Xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở tình hình thực tế, sử dụng vốn tăng thêm có hiệu quả .......................................................................................................... 69 3.2.2.3 Đảm bảo quyền lợi cổ đông phù hợp với lợi ích ngân hàng ............................ 70 3.2.3 Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ .................................. 70 3.2.4 Cải tiến quy trình và mô hình quản lý rủi ro .......................................................... 71 3.2.5 Xây dựng hệ thống báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế .............................. 72 3.2.6 Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin ................................................................... 72 3.2.7 Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ................................................................. 73
  7. 3.3 Một số kiến nghị với NHNN ......................................................................................... 74 3.3.1 Xây dựng lộ trình áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel............................. 74 3.3.2 Hoàn thiện Thông tư 13/2010/TT-NHNN .............................................................. 78 3.3.3 Kiểm soát các phương án tăng vốn của các NHTM ............................................... 79 3.3.3.1 Cân nhắc thật kỹ trước khi duyệt phương án tăng vốn của các NHTM .......... 79 3.3.3.2 Giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn tự có tăng thêm ............................... 79 3.3.4 Cần có chính sách phát triển thị trường các công cụ tài chính nhằm giảm gánh nặng cho các NHTM ....................................................................................................... 80 3.3.5 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm soát, giám sát ngân hàng ................... 81 3.3.5.1 Hoàn thiện khung pháp lý và chính sách ......................................................... 81 3.3.5.2 Nâng cao năng lực điều hành, quản lý của NHNN .......................................... 82 3.3.5.3 Chuẩn hóa chuẩn mực kế toán ......................................................................... 83 3.3.5.4 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng ........................................................... 83 3.3.6 Đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM ................................................. 84 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................... 87 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 88
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CIDA : Tổ chức Hợp tác và phát triển Quốc tế Canada EU : Liên minh Châu Âu FED : Cục dự trữ Liên bang Mỹ NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam NHNNg : Ngân hàng nước ngoài NHTM : Ngân hàng Thương mại NHTM CP : Ngân hàng Thương mại cổ phần NHTM VN : Ngân hàng Thương mại Việt Nam NHTM NN : Ngân hàng Thương mại Nhà nước NHTW : Ngân hàng Trung Ương OECD : Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế TCTD : Tổ chức tín dụng VTC : Vốn tự có XHTD : Xếp hạng tín dụng
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 : So sánh sự khác biệt về tỷ lệ an toàn vốn giữa Basel II và Basel III Bảng 1.2 : Lộ trình cụ thể của việc áp dụng Hiệp ước Basel III Bảng 1.3 : Tổng quan việc thực hiện Basel II (kết quả khảo sát năm 2010) Bảng 2.1 : Số lượng ngân hàng trong hệ thống NHTM VN qua các năm Bảng 2.2 : Quy mô vốn điều lệ của một số NHTM VN và các quốc gia trong khu vực Bảng 2.3 : Vốn điều lệ tại các NHTM VN tính đến 31/12/2012 Bảng 2.4 : Vốn tự có và hệ số CAR của hệ thống NHTM VN đến 31/05/2005 Bảng 2.5 : Hệ số CAR của một số NHTM VN (2005-2009) Bảng 2.6 : Hệ số CAR của một số NHTM VN trong năm 2010 Bảng 2.7 : Hệ số CAR của hệ thống NHTM VN và một số quốc gia, khu vực trên thế giới Bảng 2.8 : Hệ số giới hạn huy động vốn tại một số NHTM VN Bảng 2.9 : Tình hình hệ số H2 tại một số NHTM Bảng 2.10: Hệ số Dư Nợ/Nguồn vốn huy động và Dư Nợ/Tổng tài sản Có tại một số NHTM VN Bảng 2.11: Hệ số CAR của BIDV qua các năm (2006-2009) Bảng 3.1 : Lộ trình dự kiến áp dụng các chuẩn mực của Basel II và Basel III tại Việt Nam
  10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Hình 2.1 : Tỷ trọng vốn điều lệ của các khối ngân hàng Hình 2.2 : Hoạt động huy động vốn tại các NHTM VN (2012) Hình 2.3 : Tốc độ tăng trưởng tín dụng của hệ thống và của một số NHTM VN (2012) Hình 2.4 : Tình hình nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng qua các năm (2005-2012) Hình 2.5 : Tỷ lệ nợ xấu tại một số NHTM VN (2012) Hình 2.6 : Quy mô vốn điều lệ các khối ngân hàng qua các năm (2011-2012) Hình 2.7 : Hệ số CAR của một số NHTM VN vào cuối năm 2012 Hình 2.8 : Tốc độ tăng vốn tự có và hệ số CAR của một số NHTM VN (2012/2011)
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Toàn cầu hóa vừa tạo ra những cơ hội lớn, vừa ẩn chứa những nguy cơ, thách thức đối với nền kinh tế. Việc hội nhập quốc tế nói chung và hội nhập trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng nói riêng là một trong những giải pháp quan trọng được các nước trên thế giới lựa chọn nhằm phát triển nền kinh tế ổn định và bền vững. Với tầm nhìn chiến lược cho khu vực NH Việt Nam đến năm 2020 là xây dựng một hệ thống NH vững mạnh, năng động và có cơ sở hạ tầng tài chính đủ năng lực đáp ứng các nhu cầu về tài chính và dịch vụ NH ngày càng phát triển của nền kinh tế, hội nhập sâu hơn với khu vực và quốc tế, hệ thống NH Việt Nam có những cải cách đáng kể theo hướng thị trường mở và mở cửa khu vực tài chính - ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho hệ thống NH cần thực hiện đầy đủ và có những giải pháp thích hợp để hệ thống NH Việt Nam tiếp tục hội nhập và phát triển. Các nhà quản trị trên thế giới rất quan tâm đến Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn tối thiểu, hay còn gọi là Hiệp ước Basel. Hệ thống đo lường vốn đầu tiên được ban hành năm 1988 (Basel I), và đến nay không chỉ các nước OECD mà cả những nước ngoài OECD cũng đặc biệt quan tâm và áp dụng. Ở Việt Nam chưa có lộ trình áp dụng Basel, mà cụ thể là Basel II và Basel III bởi hạ tầng tài chính và năng lực hệ thống NHTM chưa đủ điều kiện để áp dụng. Hơn bao giờ hết công tác đảm bảo an toàn hoạt động nói chung và đảm bảo an toàn vốn nói riêng đặc biệt được quan tâm trong trong giai đoạn hiện nay khi các NHTM VN đang trong quá trình tái cơ cấu theo Đề án 254 của Chính phủ nhằm sắp xếp lại các TCTD, kiên quyết xử lý các TCTD yếu kém và hướng các NHTM hoạt động theo hướng an toàn, vững chắc và hiệu quả. Để tiếp cận với Basel đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, trong khi hệ thống NHTM VN đang trong giai đoạn phát triển để vươn mình ra thế giới. Việc áp dụng Basel chỉ còn là vấn đề thời gian. Do đó, cần phải nghiên cứu thật sâu, nắm rõ quy định, chuẩn mực của Basel, cũng như đánh giá thực trạng hệ thống NHTM VN, các khó khăn và thách thức, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel trong đảm bảo an toàn vốn của hệ thống NHTM VN. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel trong đảm bảo an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu.
  12. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài chủ yếu tập trung tìm hiểu các quy định, chuẩn mực của Basel. Đồng thời phân tích và đánh giá tình hình hoạt động của hệ thống NHTM VN trong thời gian qua, những vấn đề cần lưu ý trong công tác đảm bảo an toàn vốn, thực trạng thanh tra, giám sát NH …và các thách thức mà các NHTM đang đối mặt khi áp dụng Basel. Từ đó đề xuất các giải pháp cho việc áp dụng các chuẩn mực của Basel trong đảm bảo an toàn vốn tại các NHTM VN với mong muốn hệ thống NHTM VN ngày càng hội nhập sâu vào hệ thống NH trong khu vực và thế giới trên nền tảng an toàn, vững chắc và hiệu quả. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định, chuẩn mực đánh giá an toàn vốn của Basel. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của mình, đề tài chỉ giới hạn việc nghiên cứu các chuẩn mực mang tính khái quát, đơn giản liên quan đến an toàn vốn, cũng như tóm lượt một cách chung nhất về thực trạng đảm bảo an toàn vốn của một số NHTM VN. Trong đó, tập trung thu thập và phân tích số liệu từ năm 2010, 2011, 2012 của 8 NH thuộc 4 nhóm giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng trong năm 2012 theo Chỉ thị số 01/CT-NHNN do NHNN ban hành ngày 13/02/2012: - Nhóm 1 gồm: NHTM CP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) và NHTM CP Ngoại Thương Việt Nam (VCB). - Nhóm 2 gồm: NHTM CP Đông Á (DongA Bank) và NHTM CP Phương Đông (OCB). - Nhóm 3 và 4 gồm: NHTM CP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank), NHTM CP Nam Việt (NaViBank), NHTM CP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank) và NHTM CP Phương Tây (Western Bank). 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong đề tài. Trong đó, chủ yếu tập trung nghiên cứu các nội dung chung nhất của Hiệp ước Basel về an toàn vốn, thanh tra giám sát trong hoạt động các NH, các hệ số, tiêu chuẩn về vốn cần tuân thủ theo Basel, cũng như các quy định của NHNN về đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động. Bên cạnh đó, tác giả cũng chọn lọc thông tin từ các báo cáo thường niên của NHNN, các NHTM và các bài viết chuyên đề trên các tạp chí chuyên
  13. 3 ngành…để làm cơ sở tổng hợp, phân tích để có những đánh giá khách quan nhất về nội dung của đề tài. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày trong phạm vi ba chương: - Chương 1: Tổng quan về các chuẩn mực của Hiệp Ước Basel trong đảm bảo an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại. - Chương 2: Thực trạng áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel trong đảm bảo an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. - Chương 3: Giải pháp để áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel trong đảm bảo an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. 6. Ý nghĩa và hướng phát triển của đề tài Tuy đề tài chỉ mang tính khái quát và chưa có những nghiên cứu mang tính quy mô để có thể áp dụng ngay vào thực tiễn, nhưng tác giả hy vọng rằng nội dung cùng với sự hướng dẫn, đóng góp quý báu của quý Thầy Cô thì đề tài sẽ được sử dụng làm tài liệu tham khảo, làm cơ sở xem xét để nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực quản trị, đảm bảo an toàn hoạt động tại các ngân hàng.
  14. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CHUẨN MỰC CỦA HIỆP ƯỚC BASEL TRONG ĐẢM BẢO AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về Hiệp ước Basel 1.1.1 Sự hình thành và hoạt động của Ủy ban Basel Vào những năm 1980, hệ thống NHTM trên thế giới phát triển mạnh và có những dấu hiệu cạnh tranh không lành mạnh giữa các NH. Đồng thời, quy định về vốn điều lệ của các NHTM ở các nước khác nhau nên dẫn đến việc cạnh tranh không công bằng trong cùng một thị trường, đây là điều cấm kỵ trong cơ chế hội nhập. Vì vậy lãnh đạo các nước phát triển đã ngồi lại với nhau để tìm giải pháp thích hợp vừa khuyến khích cạnh tranh vừa đảm bảo công bằng và an toàn cho người gửi tiền, đó là một trong những lý do quan trọng cho sự ra đời Hiệp ước Basel (Basel). Hiệp ước Basel là yêu cầu về an toàn vốn do các NH thuộc nhóm 10 nước phát triển khởi xướng và được Ủy ban Quản lý NH thuộc NH Thanh toán Quốc tế (BIS) ban hành lần đầu tiên vào năm 1988, xuất phát từ những cuộc khủng hoảng về tiền tệ quốc tế và thị trường NH, mà đáng quan tâm nhất là sự sụp đổ của NH Herstatt ở Tây Đức vào thời điểm đó. Do tính thiết thực của nó nên cộng đồng các tổ chức tài chính, NH của hơn 100 nước khác cùng hưởng ứng. Để phù hợp với những thay đổi lớn của thị trường, Basel đã được cải tiến và sửa đổi lần thứ hai (Basel II) vào năm 2001 và có hiệu lực vào năm 2006. Ủy ban Basel bao gồm Thống đốc NHTW của các nước thuộc nhóm 10 nước phát triển và một số nước có hệ thống NH lớn mạnh hàng đầu thế giới bao gồm Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Italia, Nhật, Luxembua, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ, Anh, Mỹ đã kí Hiệp ước Basel (Basel Accord), một cơ quan gọi là Hội đồng Basel về giám sát NH quốc tế cũng đã được chính thức thành lập để theo dõi và chỉ đạo việc thực thi Hiệp ước. Ngoài ra, hệ thống NH của nhiều quốc gia khác trên thế giới cũng đã đồng thuận tham gia tuân thủ Hiệp ước này. Ủy ban Basel tổ chức họp thường niên tại trụ sở NH thanh toán quốc tế (BIS) tại Washington DC – Mỹ hoặc tại Thành phố Basel (còn gọi là Basle) – Thụy Sĩ. Ban thư ký thường trực của Ủy ban này cũng có trụ sở làm việc tại Washington DC – Mỹ. Quan điểm của Ủy ban Basel là sự yếu kém trong hệ thống NH của một quốc gia dù là phát triển hay đang phát triển đều có thể đe dọa không chỉ đến sự ổn định về tài chính của quốc gia đó
  15. 5 mà còn cả trên phạm vi toàn thế giới. Ủy ban Basel thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận xoay quanh sự hợp tác quốc tế để giảm bớt khoảng cách trong công tác giám sát NH, nâng cao chất lượng công tác giám sát hoạt động NH trên toàn thế giới. Để làm được điều này, Ủy ban Basel đã cố gắng tìm hiểu và thực hiện được 3 điều cơ bản là: Trao đổi thông tin về hoạt động giám sát cấp quốc gia; Cải thiện hiệu quả kỹ thuật giám sát hoạt động NH quốc tế; Đặt ra những tiêu chuẩn giám sát tối thiểu trong những lĩnh vực mà Ủy ban thực sự quan tâm. 1.1.2 Những chuẩn mực cơ bản của Basel I Năm 1988, Ủy ban về giám sát NH đã phê duyệt một văn bản đầu tiên lấy tên là Hiệp ước về vốn của Basel (Basel I). Basel I ra đời nhằm củng cố sự ổn định của toàn hệ thống NH quốc tế, thiết lập một hệ thống NH quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các NH hoạt động quốc tế. Basel I gồm các nội dung chủ yếu sau:  Tiêu chuẩn 1: tỷ lệ vốn dựa trên rủi ro (Tỷ lệ Cook): Tỷ lệ này được phát triển bởi Ủy ban Basel với mục đích củng cố hệ thống NH quốc tế, đối tượng ban đầu là những NH hoạt động quốc tế, nhưng sau này đã được thực thi trên hơn 100 quốc gia. NH phải giữ lại lượng vốn bằng ít nhất 8% của tài sản có trọng số rủi ro, được tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau và phụ thuộc vào mức độ rủi ro của chúng: Tổng vốn CAR = ≥ 8% Tài sản có trọng số rủ ro (RWA) Tiêu chuẩn này quy định 5 định mức về vốn như sau: - Mức vốn tốt : CAR > 10% - Mức vốn thích hợp : CAR > 8% - Thiếu vốn : CAR < 8% - Thiếu vốn rõ rệt : CAR < 6% - Thiếu vốn trầm trọng : CAR < 2%  Tiêu chuẩn 2: Vốn cấp 1, Vốn cấp 2, Vốn cấp 3: Basel I đã đưa ra định nghĩa chung nhất về vốn và tỷ lệ vốn an toàn của NH. Đến 1996, Basel I được sửa đổi bổ sung thêm rủi ro thị trường, theo đó rủi ro thị trường bao gồm cả rủi ro thị trường chung và rủi ro thị trường cụ thể. Rủi ro thị trường chung đề cập đến những thay đổi về giá trị thị trường do biến động lớn trên thị trường. Rủi ro thị trường cụ thể là những thay đổi giá trị
  16. 6 một loại tài sản nhất định. Có bốn loại biến số kinh tế làm phát sinh rủi ro thị trường, đó là: tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, chứng khoán và hàng hóa. Khi đó tiêu chuẩn về vốn của NH quy định: Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3 - Vốn cấp 1 (Vốn nòng cốt): gồm lượng vốn dự trữ sẵn có chắc chắn và các nguồn dự phòng được công bố như vốn điều lệ, vốn cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, dự phòng các khoản vay. - Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung): gồm tất cả các vốn khác như lợi nhuận giữ lại không công bố, dự phòng đánh giá lại tài sản, dự phòng chung, các công cụ nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu, nợ thứ cấp có kỳ hạn (> 5 năm). - Vốn cấp 3 (dành cho rủi ro thị trường): là các khoản vay ngắn hạn Giới hạn về vốn: Vốn tự có = Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2 Trong đó: - Vốn cấp 2 ≤ 100% Vốn cấp 1 - Nợ thứ cấp có kỳ hạn ≤ 50% Vốn cấp 1 - Dự phòng chung ≤ 1,25% tài sản có rủi ro - Dự trữ đánh giá lại tài sản được chiết khấu 55%  Tiêu chuẩn 3: tài sản có trọng số rủi ro (RWA) Tài sản có trọng số rủi ro (RWA) = Tài sản x Trọng số rủi ro Mỗi loại tài sản (cả nội bảng và ngoại bảng) có hệ số rủi ro khác nhau (Phụ lục 1), các trọng số rủi ro khác nhau ứng với những loại tài sản khác nhau sẽ cho yêu cầu về vốn khác nhau. Hiệp ước Basel I mang tính chất thỏa thuận quốc tế các tiêu chuẩn về vốn và chỉ áp dụng trong hoạt động của các NH quốc tế thuộc nhóm 10 nước phát triển và sau này trở thành chuẩn mực quốc tế về vốn tự có được áp dụng trên 100 quốc gia. Nó quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và quản lý rủi ro tín dụng đối với NH, và là một trong những căn cứ, tiêu chuẩn để các NH của các quốc gia trên thế giới áp dụng quản lý, bảo đảm an toàn trong hoạt động.  Bộ 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng: (Phụ lục 2) Tháng 10/1999, Ủy ban Basel đã giới thiệu bộ 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát hệ thống NH hiệu quả, bao gồm một số nhóm nội dung chủ yếu sau:
  17. 7 - Nhóm nguyên tắc về điều kiện tiên quyết cho việc giám sát NH hiệu quả: Nguyên tắc 1. - Nhóm nguyên tắc về cấp phép và cơ cấu: từ Nguyên tắc 2 đến Nguyên tắc 5. - Nhóm nguyên tắc về các quy định và yêu cầu thận trọng: từ Nguyên tắc 6 đến Nguyên tắc 15. - Nhóm nguyên tắc về giám sát nghiệp vụ NH: từ Nguyên tắc 16 đến 20 - Nhóm nguyên tắc về yêu cầu thông tin: Nguyên tắc 21. - Nhóm nguyên tắc về quyền hợp pháp của chuyên gia giám sát: Nguyên tắc 22. - Nhóm nguyên tắc về NH xuyên biên giới: từ Nguyên tắc 23 đến 25.  Những thiếu sót của Basel I: Sau khi rủi ro tín dụng được thiết lập vào năm 1988, Uỷ ban Basel đã chuyển sự chú ý của họ sang rủi ro thị trường để phản ứng lại các hoạt động kinh doanh chuyên hữu ngày càng tăng của các NHTM và đến năm 1996, Basel I đã được sửa đổi với mục đích tính đến cả phí vốn đối với rủi ro thị trường. Mặc dù vậy, Basel I vẫn có khá nhiều điểm hạn chế. Một trong những điểm hạn chế cơ bản của Basel I là không đề cập đến một loại rủi ro đang ngày càng trở nên phức tạp với mức độ ngày càng tăng lên, đó là rủi ro họat động (không có yêu cầu vốn dự phòng rủi ro hoạt động). Ngoài ra vẫn còn một số điểm hạn chế khác như: Phân loại rủi ro chưa chi tiết cho các khoản vay; Hệ số rủi ro chưa chi tiết cho rủi ro theo đối tác (ví dụ như năng lực tài chính của khách hàng), hay theo đặc điểm của khoản vay (thời hạn trả nợ). Điều này cho rằng có thể các NH khác nhau có cùng tỷ lệ an toàn vốn nhưng có thể đang đối mặt với các loại rủi ro khác nhau với mức độ và quy mô khác nhau; Chưa tính đến lợi ích của đa dạng hóa hoạt động, rủi ro sẽ giảm khi đa dạng hóa danh mục đầu tư. Tuy nhiên Basel I đưa ra quy định về vốn không khác biệt giữa NH có hoạt động kinh doanh đa dạng (ít rủi ro hơn) và NH kinh doanh tập trung (rủi ro cao hơn), một khoản nợ riêng lẻ yêu cầu một lượng vốn bằng với một danh mục đầu tư được đa dạng hóa với cùng một giá trị, ví dụ như không có khác biệt nào về yêu cầu về vốn giữa một khoản vay 100 USD và 100 khoản vay 1 USD (ít rủi ro hơn). 1.1.3 Những chuẩn mực cơ bản của Basel II Nhằm khắc phục các hạn chế của Hiệp ước Basel I và đáp ứng nhu cầu thực tiễn hoạt động của hệ thống NH, từ năm 1999 Uỷ ban Basel đã nỗ lực đưa ra một Hiệp ước mới thay thế cho Basel I, và bản Hiệp ước quốc tế mới về vốn của Basel (Basel II) đã chính thức được ban hành vào năm 2004 với mục tiêu: Nâng cao chất lượng và sự ổn định
  18. 8 của hệ thống NH quốc tế; Tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẵng cho các NH trên bình diện quốc tế; Đẩy mạnh việc chấp nhận thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Về bản chất, Hiệp ước Basel II đơn thuần làm tinh xảo hơn, hoàn thiện hơn cách thức đo lường và tính toán những rủi ro nhằm giúp các NH quản lý rủi ro hiệu quả hơn. Ba trụ cột chính của Hiệp ước Basel II:  Trụ cột thứ nhất: yêu cầu về vốn tối thiểu là tiêu chí cốt lõi của Basel II. Ngoài rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường đã được quy định tại Basel I, Basel II bổ sung thêm một loại rủi ro nữa là rủi ro hoạt động (rủi ro hoạt động là rủi ro xảy ra tổn thất do các quy trình, hệ thống hay nhân viên trong nội bộ NH vận hành không tốt hoặc do các nguyên nhân khách quan bên ngoài. Đây là một trong những rủi ro trầm trọng mà NH thường phải đối mặt trong quá trình hoạt động). Basel II vẫn quy định mức vốn an toàn tối thiểu là 8% và chỉ thay đổi cách tính ở mẫu số trong công thức tính tỷ lệ đủ vốn. Theo đó, mẫu số phải bao gồm cả ba loại rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Tỷ lệ vốn được tính dựa trên vốn điều chỉnh và các tài sản có trọng số rủi ro: - Tổng tỷ lệ vốn (CAR) ≥ 8% - Vốn cấp 2 ≤ 100% Vốn cấp 1 - Vốn cấp 3 ≤ 250% Vốn cấp 1 Tổng vốn (giống Basel I) CAR = ≥ 8% RWArủi ro tín dụng + +12,5 x (∑Krủi ro hoạt động + ∑K rủi ro thị trường ) RWArủi ro tín dụng : Tổng tài sản có trọng số rủi ro đối với rủi ro tín dụng Krủi ro hoạt động : Mức độ an toàn vốn đối với rủi ro hoạt động K rủi ro thị trường : Mức độ an toàn vốn đối với rủi ro thị trường Basel II đã bãi bỏ cách tiếp cận rủi ro của Basel I và thay bằng cách phân định các mức rủi ro trên cơ sở xếp hạng chính xác hơn mức độ rủi ro, các NH sẽ phải phụ thuộc chủ yếu vào kết quả xếp hạng và đánh giá độ tín nhiệm của các tổ chức độc lập như Moody, S&P. Hệ thống đo lường theo Basel II phức tạp hơn, nhưng có khả năng đánh giá chính xác mức độ an toàn vốn. Về mặt định lượng công tác đo lường rủi ro tín dụng, Hiệp ước này đưa ra một chọn lựa giữa các phương pháp “được tiêu chuẩn hóa”, “cơ bản” và “nâng cao”.
  19. 9 Các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng: - Phương pháp chuẩn hóa (SA): tài sản có rủi ro (RWA) được áp dụng các hệ số rủi ro khác nhau do tổ chức XHTD quy định. Phương pháp này đo lường rủi ro tín dụng như Basel I nhưng ở mức độ nhạy cảm với rủi ro hơn vì nó sử dụng XHTD do các tổ chức xếp hạng độc lập cung cấp hoặc XHTD nội bộ làm hệ số khi tính toán tài sản điều chỉnh theo rủi ro. Phát triển quan trọng nữa là việc mở rộng danh mục tài sản thế chấp, bảo lãnh, tín dụng phái sinh. Ủy ban cho phép các NH lựa chọn giữa 2 phương pháp tính toán yêu cầu vốn phòng ngừa rủi ro tín dụng là sử dụng đánh giá của tổ chức XHTD độc lập hay sử dụng đánh giá XHTD nội bộ (tuy nhiên phải có sự đồng ý của cơ quan giám sát NH là NHNN hoặc thanh tra NH). Nói chung phương pháp này phụ thuộc nhiều vào kết quả XHTD làm hệ số khi tính toán điều chỉnh rủi ro. - Phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá nội bộ cơ bản (F-IRB): tài sản có rủi ro được tính trên những dữ liệu nội bộ về xác suất vỡ nợ (PD) và tổn thất ước tính (LGD). - Phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá nội bộ tiên tiến (A-IRB): tài sản có rủi ro được tính trên PD và LGD từ dữ liệu nội bộ nhưng cách tính phức tạp hơn. Phương pháp IRB là một trong những yếu tố mang tính đổi mới nhất của Basel II, nó cho phép bản thân NH quyết định và ước tính những thành tố trong công thức tính toán nhu cầu vốn của họ. Từ đó, hệ số rủi ro hay phần tỷ lệ vốn được xác định thông qua sự kết hợp của các yếu tố đầu vào định lượng cho cả NH lẫn cơ quan giám sát, và các hàm số rủi ro do Ủy ban Basel quy định. Các NH sẽ sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để đánh giá rủi ro tín dụng, từ đó xác định CAR. NH xác định các thành phần rủi ro: xác suất vỡ nợ, tổn thất ước tính, tổng dư nợ tại thời điểm vỡ nợ và kỳ đáo hạn hiệu dụng. Các phương pháp đo lường rủi ro thị trường: Theo Ủy ban Basel rủi ro thị trường là rủi ro xảy ra sự mất mát trong trạng thái giao dịch khi giá cả biến động thất thường. Thông thường rủi ro thị trường sẽ gắn với 4 loại rủi ro cơ bản trên các giao dịch sổ sách, đó là rủi ro lãi suất, rủi ro trạng thái vốn, rủi ro tỷ giá và rủi ro hàng hóa. Vốn tự có bao gồm vốn cấp 1 và cấp 2, tuy nhiên quy định của Basel II khi đánh giá rủi ro thị trường cho phép NH tính thêm phần vốn cấp 3. Theo đó, NH chỉ sử dụng vốn cấp 3 để đối phó với rủi ro thị trường, còn rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động thì được xem xét trong phạm vi vốn tự có của NH. Vốn cấp 3 được giới hạn tới 250% vốn cấp 1 dùng để dự phòng rủi ro thị trường. Nếu có vốn cấp 2 đảm bảo rủi ro thị trường thì vốn cấp 3 cũng bị chi phối theo giới hạn 250% vốn cấp 2.
  20. 10 - Phương pháp chuẩn (SA): yêu cầu về vốn đối phó với rủi ro thị trường theo phương pháp này sẽ được xem xét đối với từng yếu tố rủi ro bao gồm: rủi ro lãi suất, rủi ro trạng thái vốn, rủi ro tỷ giá và rủi ro hàng hóa. - Phương pháp mô hình nội bộ (IMA): các NH muốn sử dụng phương pháp này phải có sự đồng ý của cơ quan giám sát. Điều kiện tối thiểu mà mỗi NH phải đáp ứng là có hệ thống quản lý rủi ro thống nhất về quan điểm và được áp dụng trung thực và có đủ số lượng chuyên viên có kỹ năng trong việc sử dụng các mô hình phức tạp, không chỉ trong giao dịch mà còn trong kiểm soát rủi ro, kiểm tra, kiểm toán. Các phương pháp đo lường rủi ro hoạt động: - Phương pháp chỉ số cơ bản (BIA): các NH sử dụng phương pháp này cần duy trì mức vốn để đối phó với rủi ro hoạt động bằng mức bình quân lợi nhuận gộp hàng năm của thời kỳ 3 năm trước đó với tỷ lệ phần trăm cố định trên lợi nhuận gộp hàng năm dương. - Phương pháp chuẩn (TSA): theo phương pháp này, hoạt động của NH chia thành 8 nhóm nghiệp vụ: tài trợ doanh nghiệp, bán hàng và giao dịch, nghiệp vụ NH bán lẻ, nghiệp vụ NHTM, dịch vụ chi trả và thanh toán, dịch vụ đại lý, quản trị tài sản và môi giới bán lẻ. Trong mỗi nhóm, lợi nhuận gộp là một chỉ số phổ biến coi như là một thướt đo cho hoạt động, và như vậy cũng là căn cứ xác định mức độ rủi ro hoạt động. Theo phương pháp này, lợi nhuận gộp được đo cho từng loại nghiệp vụ chứ không phải theo từng loại tổ chức. - Phương pháp đo lường nâng cao (AMA): cho đến nay, phương pháp này được xem là phương pháp tiên tiến nhất để xác định nhu cầu về vốn dự phòng rủi ro hoạt động. Theo đó, yêu cầu về vốn được tính toán dựa trên hệ thống đo lường rủi ro hoạt động nội bộ cơ bản của NH, có sử dụng các tiêu chí định lượng và định tính. Hệ thống này không chỉ thống kê số liệu thiệt hại thực tế bên trong và bên ngoài mà còn phân tích tình huống và các nhân tố liên quan đến môi trường kinh doanh cũng như môi trường kiểm soát nội bộ của NH. Hơn nữa, phương pháp này đạt chuẩn mực về thống kê có thể so sánh với phương pháp IRB. Các NH muốn sử dụng phương pháp này phải được sự chấp thuận của cơ quan giám sát NH.  Trụ cột thứ hai: trụ cột này liên quan tới việc hoạch định chính sách NH, cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những “công cụ” tốt hơn so với Basel I, tập trung vào việc xây dựng hệ thống quản lý rủi ro. Trụ cột này cũng cung cấp một khung giải pháp tăng cường cơ chế giám sát, đặc biệt là việc đánh giá chất lượng quản lý rủi ro của NH.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0