Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các dòng vốn ngoại và tỷ giá hối đoái thực tại Việt Nam
lượt xem 3
download
Bài nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ giữa các dòng vốn ngoại và tỷ giá thực đa phương ở Việt Nam, sử dụng phương pháp ước lượng mô hình phân phối trễ tự hồi quy (ARDL) với các kiểm định đường bao được đề xuất trong nghiên cứu của Pesaran và các cộng sự (2001), cho thời kỳ ước lượng từ Q1/2000 – Q2/2015.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các dòng vốn ngoại và tỷ giá hối đoái thực tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM HOÀNG THỊ NGỌC NGÀ CÁC DÒNG VỐN NGOẠI VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
- LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình thực hiện luận văn “Các dòng vốn ngoại và tỷ giá hối đoái thực tại Việt Nam”, tôi đã vận dụng kiến thức đã học cùng với sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn để thực hiện nghiên cứu này. Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực. Thành phố Hồ Chí Minh, 2016
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................. 5 2.1. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây ............................................................. 5 2.1.1. Các nghiên cứu về sự tồn tại của ngang giá sức mua ................................. 5 2.1.2. Các nghiên cứu về tác động của các dòng vốn đối với tỷ giá thực ............. 7 2.2. Mô hình xác định tỷ giá thực cân bằng ........................................................ 10 2.2.1. Cân bằng bên trong ................................................................................... 11 2.2.2. Cân bằng bên ngoài ................................................................................... 12 2.2.4. Các yếu tố xác định tỷ giá thực cân bằng .................................................. 16 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 27 3.1. Kỹ thuật ƣớc lƣợng ......................................................................................... 27 3.1.1. Mô hình phân phối trễ tự hồi quy (mô hình ARDL) .................................. 27 3.1.2. Ưu điểm của mô hình ARDL ...................................................................... 30 3.2. Dữ liệu .............................................................................................................. 32 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... 37
- 4.1. Kiểm định nghiệm đơn vị............................................................................... 37 4.2. Lựa chọn độ trễ tối ƣu .................................................................................... 38 4.3. Kiểm định đồng liên kết ................................................................................. 39 4.4. Kiểm định phần dƣ và tính ổn định của mô hình........................................ 41 4.5. Mối quan hệ dài hạn giữa các biến giải thích đối với tỷ giá thực .............. 44 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Các nhân tố tác động đến tỷ giá thực dài hạn và dấu hiệu kỳ vọng Bảng 3.1: Định nghĩa các biến và giá trị đại diện Bảng 4.1: Kiểm định nghiệm đơn vị Bảng 4.2: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu Bảng 4.3: Trích kết quả hồi quy OLS phương trình (3.4) đối với các biến dài hạn Bảng 4.4: Kết quả kiểm định đường bao cho trị thống kê t của REER-1 Bảng 4.5: Kết quả Kiểm định Wald Bảng 4.6: Kết quả kiểm định đường bao cho trị thống kê F của kiểm định Wald Bảng 4.7: Các kiểm định phần dư của mô hình
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1: REER và NEER của Việt Nam thời kỳ 2000-2015 Hình 1.2: Các dòng vốn ngoại vào Việt Nam (%GDP) thời kỳ 2000 - 2015 Hình 2.1: Cân bằng bên trong và bên ngoài Hình 2.2: Tỷ giá thực cân bằng Hình 2.3: Tác động của gia tăng chi tiêu chính phủ lên tỷ giá thực cân bằng Hình 2.4: Tác động của các dòng vốn lên tỷ giá thực cân bằng Hình 2.5: Tác động của chênh lệch năng lực sản xuất lên tỷ giá thực cân bằng Hình 2.6: Tác động của điều kiện thương mại lên tỷ giá thực cân bằng Hình 4.1: Kiểm định tính ổn định của mô hình ARDL Hình 4.2: Kiểm định CUSUM và CUSUMQ Hình 4.3. Tỷ phần của các dòng vốn trong cán cân tài chính của Việt Nam (%) Hình 4.4: Dòng vốn đầu tư trực tiếp ròng vào Việt Nam, 2000 – 2015 (% GDP) Hình 4.5: Dòng vốn đầu tư danh mục ròng vào Việt Nam, 2000 – 2015 (% GDP) Hình 4.6: Các dòng vốn khác vào ròng ở Việt Nam, 2000 – 2015 (% GDP)
- MỞ ĐẦU Bài nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ giữa các dòng vốn ngoại và tỷ giá thực đa phương ở Việt Nam, sử dụng phương pháp ước lượng mô hình phân phối trễ tự hồi quy (ARDL) với các kiểm định đường bao được đề xuất trong nghiên cứu của Pesaran và các cộng sự (2001), cho thời kỳ ước lượng từ Q1/2000 – Q2/2015. Khác với phần lớn các nghiên cứu trước đây trên nhiều quốc gia trong đó chỉ xem xét tác động chung của tất cả các dòng vốn, bài nghiên cứu này chia các dòng vốn ra thành ba loại: dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), dòng vốn đầu tư danh mục (FPI), và các dòng vốn khác (OTHER). Cùng với việc đưa vào mô hình các biến kinh tế cơ bản với vai trò là biến kiểm soát, bài nghiên cứu thu được kết quả có một vài điểm khác biệt với đa số các nghiên cứu trên nhiều quốc gia gần đây. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy hai loại dòng vốn: FDI và FPI đều có tác động đáng kể làm tăng giá thực VND, trong khi tác động của các dòng vốn khác (OTHER) lên tỷ giá thực thì không có ý nghĩa thống kê. Bài nghiên cứu cũng phát hiện ra FPI có tác động lên tỷ giá thực mạnh hơn và có ý nghĩa thống kê lớn hơn so với FDI và đồng thời đưa ra các lý luận để giải thích cho hiện tượng này. Kết quả của bài nghiên cứu ngụ ý rằng trong số các dòng vốn ngoại, FPI và FDI đều là nhân tố đáng kể làm tăng giá thực VND.
- 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU Các dòng vốn ngoại đổ bộ nhanh và mạnh mẽ ở các nước châu Á mới nổi sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã tạo thêm động lực mới cho các cuộc tranh luận về tác động của nó đối với nền kinh tế cũng như thảo luận về cách tối ưu nhất để có thể thu lợi từ dòng vốn vào và giảm thiểu các tác động tiêu cực của nó. Lợi ích của các dòng vốn ngoại đó là cho phép một quốc gia thâm hụt tài khoản vãng lai và nhờ đó có thể đạt được mức đầu tư cao hơn mà không phải hi sinh tiêu dùng, giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các dòng vốn chảy vào nhiều có thể gây tác động tăng giá thực của nội tệ, làm giảm năng lực cạnh tranh của quốc gia, ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu và sản xuất ngoại thương. Tác động bất lợi này có thể làm xói mòn tác động tích cực của các dòng vốn đối với tăng trưởng kinh tế. Tăng giá thực đồng tiền có thể xảy ra bất kể bản chất của chế độ tỷ giá hối đoái được áp dụng. Dưới một chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi, tăng giá thực nội tệ xảy ra thông qua tăng giá trị danh nghĩa của nội tệ, trong khi dưới một chế độ tỷ giá hối đoái cố định, tăng giá thực đồng nội tệ xảy ra thông qua lạm phát. Dưới một chế độ tỷ giá trung gian, tăng giá thực đồng tiền xảy ra thông qua sự kết hợp của hai quá trình này. Vấn đề tăng giá thực đồng tiền đi cùng với việc các dòng vốn đổ vào mạnh mẽ đã trở nên rõ ràng trong các nền kinh tế châu Á mới nổi, trong đó có Việt Nam. Từ năm 2000 đến 2015, tỷ giá thực đa phương của Việt Nam (REER) đã lên giá gần 80%, trong khi tỷ giá danh nghĩa đa phương (NEER) của Việt Nam mất giá khoảng 69% (Hình 1.1). Hiện tượng REER và NEER có chiều hướng tách xa nhau như trong Hình 1.1 là hệ quả của việc Việt Nam bị lạm phát cao so với các quốc gia đối tác thương mại chính và hậu quả là hàng Việt Nam giảm sức cạnh tranh so với hàng nước ngoài do đồng tiền tăng giá thực. Quan sát thấy từ sau năm 2004, khi mà REER bắt đầu có xu hướng tăng giá mạnh mẽ và tách xa NEER, dòng vốn đổ vào Việt Nam cũng bắt đầu gia tăng mạnh mẽ. Trong khoảng từ 2005 đến 2009, trung bình dòng vốn đổ vào tăng gấp 5 lần. Tuy
- 2 nhiên, kể từ sau năm 2009, các dòng vốn hạ nhiệt và có xu hướng giảm dần cho tới nay, trong khi đó REER chỉ giảm giá nhẹ trong những năm 2009 đến đầu năm 2011, sau đó từ quý 2/2011 REER lại tăng giá trở lại cho đến nay. Những vấn đề này dẫn đến câu hỏi thực nghiệm liên quan đến các mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các dòng vốn ở Việt Nam, đặc biệt là mức độ và tốc độ phản ứng của tỷ giá thực trước các dòng vốn. Trong khi có bằng chứng mạnh mẽ để tin rằng các loại dòng vốn khác nhau có bước đi khác nhau, một câu hỏi đáng được xem xét là liệu các thành phần khác nhau của dòng vốn có ảnh hưởng đến tỷ giá thực hay không? Trong khi dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thì ổn định hơn và chiếm tỷ phần chủ yếu trong các dòng vốn đổ vào Việt Nam, liệu tác động của FDI đối với tỷ giá hối đoái thực của Việt Nam có khác với dòng vốn đầu tư danh mục và các dòng vốn khác? Bài nghiên cứu này sẽ trả lời câu hỏi này bằng cách sử dụng một mô hình xác định tỷ giá thực của Việt Nam. Để nắm bắt được những tác động khác nhau có thể phát sinh từ các loại dòng vốn khác nhau, trong nghiên cứu này, các dòng vốn được chia thành dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), dòng vốn đầu tư danh mục (FPI) và các dòng vốn đầu tư khác (các khoản vay và tiền gửi ngân hàng, tín dụng thương mại). Bài nghiên cứu sẽ tiến hành ước lượng phương trình tỷ giá thực đa phương của Việt Nam, được xây dựng dựa trên mô hình xác định tỷ giá thực cân bằng dài hạn được phân tích trong các nghiên cứu trước đây của Montiel (1999), Baffes và các cộng sự (1999), Jongwanich (2010). Kỹ thuật ước lượng được áp dụng trong bài là phương pháp tự hồi quy phân phối trễ (ARDL) được đề xuất trong nghiên cứu của Pesaran và các cộng sự (2001), sử dụng dữ liệu theo quý của Việt Nam, thời kỳ phân tích từ quý I năm 2000 đến quý II năm 2015. Mô hình ước lượng kiểm soát sự ảnh hưởng của các biến kinh tế cơ bản bao gồm: chênh lệch năng lực sản xuất tương đối trong khu vực ngoại thương (được đại diện bằng tỷ số GDP thực bình quân đầu người của Việt Nam so với các đối
- -13 2 7 -8 -3 12 17 22 27 32 .400 .800 1.200 1.600 Q1 2000 Q1 2000 2.00 Q3 2000 Q1 2001 Q3 2000 Q3 2001 Q1 2001 Q1 2002 Q3 2001 Q1 2002 Q3 2002 Q3 2002 Q1 2003 Q1 2003 Q3 2003 Q3 2003 Q1 2004 Q1 2004 Q3 2004 Q3 2004 Q1 2005 Q1 2005 Q3 2005 Q3 2005 Q1 2006 Q1 2006 Q3 2006 Q3 2006 REER Q1 2007 3 Q1 2007 Q3 2007 Q3 2007 Q1 2008 Q1 2008 Q3 2008 Q3 2008 Q1 2009 Q1 2009 Q3 2009 Q3 2009 NEER Q1 2010 của nền kinh tế và điều khoản thương mại của Việt Nam. Q1 2010 Q3 2010 Q3 2010 Q1 2011 Q1 2011 Q3 2011 Q3 2011 Q1 2012 Q1 2012 Q3 2012 Q3 2012 Q1 2013 Q1 2013 Q3 2013 Q3 2013 Q1 2014 Hình 1.1: REER và NEER của Việt Nam thời kỳ 2000-2015 Q1 2014 Q3 2014 Q3 2014 Q1 2015 Q1 2015 Hình 1.2: Các dòng vốn vào ròng của Việt Nam (%GDP) thời kỳ 2000 - 2015 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu của IMF. Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu của IMF. tác thương mại chính), tỷ phần tiêu dùng của chính phủ trong GDP, mức độ mở cửa
- 4 Phần còn lại của bài nghiên cứu được bố cục như sau. Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết bao gồm tổng quan các nghiên cứu trước đây và mô hình các yếu tố xác định tỷ giá thực có bao gồm biến các dòng vốn. Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài, bao gồm kỹ thuật ước lượng và dữ liệu thu thập. Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu và cuối cùng, chương 5 tóm tắt kết quả và kết luận những phát hiện chính.
- 5 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây Các dòng vốn ngoại cũng như các nhân tố kinh tế vĩ mô khác chỉ có tác động đến tỷ giá thực trong bối cảnh ngang giá sức mua không tồn tại. Do đó, trước hết phần này sẽ xem xét các nghiên cứu liên quan đến tranh luận về sự tồn tại của ngang giá sức mua trong thực tế. Kế tiếp, chúng ta sẽ đi xem xét các nghiên cứu về mô hình xác định tỷ giá thực có bao gồm biến các dòng vốn ngoại. 2.1.1. Các nghiên cứu về sự tồn tại của ngang giá sức mua Tỷ giá thực cân bằng RER ban đầu được xác định dựa trên thuyết ngang giá sức mua (PPP). Theo lý thuyết PPP, sự thay đổi của tỷ giá giữa đồng tiền của hai quốc gia trong một thời kỳ được phụ thuộc vào mức giá cả tương đối giữa hai quốc gia đó. Khi giá cả của mỗi loại hàng hóa tính theo một đồng tiền chung được cân bằng giữa hai quốc gia và các hàng hóa giống nhau có cùng tỷ trọng bằng nhau ở hai quốc gia, tỷ giá thực cân bằng có thể được xác định như sau: Trong đó RER* là tỷ giá thực cân bằng, e là tỷ giá danh nghĩa (theo đơn vị tiền tệ nước ngoài), P* là giá cả nước ngoài, và P là giá cả trong nước. Phương trình (3.1) là phương trình ngang giá sức mua tuyệt đối, trong đó dựa trên giả định của quy luật một giá. Quy luật một giá cho rằng các thị trường luôn cạnh tranh đồng nhất. Tuy nhiên trên thực tế giá cả hiện hành của hàng hóa ở quốc gia này không nhất định phải bằng với giá ở một quốc gia khác tại một thời điểm bởi khó có khả năng di chuyển tức thì hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Bên cạnh đó, rổ hàng hóa giữa các quốc gia cũng có xu hướng khác nhau, và giá cả của rổ hàng hóa của các quốc gia cũng không được đo lường theo giá tuyệt đối. Từ đó, thuyết PPP tương đối được hình thành
- 6 để tính đến những khả năng này. Theo PPP tương đối, tỷ giá thực cân bằng được xác định như sau: Trong đó là hằng số phản ánh các trở ngại trong giao dịch hàng hóa và sự khác biệt giữa rổ hàng hóa giữa hai quốc gia. Cả thuyết PPP tuyệt đối và tương đối đều cho rằng tỷ giá thực cân bằng RER là hằng số cố định theo thời gian. Tuy nhiên, rất nhiều nghiên cứu học thuật đã đưa ra nghi vấn về tính thực tiễn của lý thuyết này khi có rất ít bằng chứng ủng hộ thuyết PPP. Các nghiên cứu của Kasa (1992), Faruqee (1995), và Corsetti và Dedola (2002), đưa ra các giải thích về việc thuyết PPP không tồn tại có thể bắt nguồn từ hai nguyên nhân chính: Đầu tiên là các hàng hóa ngoại thương giữa các quốc gia không tuân theo quy luật một giá. Có một số nguyên nhân có thể giải thích cho việc quy luật một giá bị vi phạm. Ví dụ như sự gia tăng các đặc điểm khác biệt giữa các quốc gia, nhất là về hàng hóa sản xuất, dẫn đến một đường cầu không co giãn trong một môi trường cạnh tranh không hoàn hảo. Các chi phí vận chuyển, hàng rào mậu dịch và thuế quan có thể dẫn đến thay đổi giá cả của hàng hóa ngoại thương giữa các quốc gia. Sự hiện hữu của các hợp đồng lao động trung/dài hạn cũng có thể là một nguyên nhân, bởi những hợp đồng này làm cho tiền lương và chi phí sản xuất đơn vị khó thay đổi vì vậy các nhà sản xuất thường có xu hướng không thay đổi giá cả để phản ứng với thay đổi tỷ giá hối đoái. Vai trò của phân khúc thị trường và các chi phí riêng biệt của thị trường (các chi phí riêng biệt của từng quốc gia) cũng có thể là một nguyên nhân. Các chi phí này gồm chi phí phân phối, mạng lưới dịch vụ, chi phí pháp lý, chiến lược quảng cáo marketing, chi phí tồn kho và các quy định của chính phủ.
- 7 Nguyên nhân thứ hai, có sự khác biệt giữa hàm sản xuất, sở thích của người tiêu dùng và các yếu tố riêng biệt giữa các quốc gia, vì vậy giá cả tương đối của các hàng hóa phi ngoại thương có thể khác nhau giữa các quốc gia. Vấn đề mất cân bằng của thuyết PPP trở thành động lực cho một số các nghiên cứu tìm hiểu các mô hình thay thế để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến bước đi của tỷ giá thực cân bằng. 2.1.2. Các nghiên cứu về tác động của các dòng vốn đối với tỷ giá thực Để đánh giá tác động của các dòng vốn đối với tỷ giá thực, hầu hết các nghiên cứu trước đây đều sử dụng mô hình xác định tỷ giá thực dựa trên cân bằng bên trong và bên ngoài, điển hình là các nghiên cứu của Edwards (1988), Hinkle & Montiel (1999), Baffes và các cộng sự (1997). Trong các mô hình này, tỷ giá thực cân bằng được định nghĩa là giá tương đối của hàng hóa ngoại thương và phi ngoại thương, có khả năng đảm bảo đồng thời cân bằng bên trong và cân bằng bên ngoài của nền kinh tế. Theo Montiel (1999), biến các dòng vốn có thể được đưa vào mô hình để đại diện cho vị thế tài chính của quốc gia với phần còn lại của thế giới. Trong khi đó, theo phân tích của Baffes và các cộng sự (1999), và Jongwanich (2010), dưới giả định quốc gia bị hạn chế bởi một mức trần tín dụng, thặng dư cán cân thương mại được xem xét như một biến ngoại sinh tác động đến tỷ giá thực và nó có thể được đại diện bởi biến các dòng vốn, bởi vì một sự gia tăng thâm hụt trong cán cân ngoại thương ngụ ý rằng nền kinh tế phải dựa vào các dòng vốn ngoại vào ròng cao hơn để duy trì cân bằng bên ngoài. Một sự gia tăng của dòng vốn vào sẽ đòi hỏi tỷ giá thực giảm (nội tệ tăng giá thực) để tái lập cân bằng bên ngoài. Ngoài ra, các nghiên cứu theo mô hình này thường thêm vào các biến kinh tế cơ bản được cho là tác động đến tỷ giá thực. Các biến kinh tế cơ bản thường được đưa vào mô hình là: điều kiện thương mại, tăng trưởng trong sản lượng đầu ra (hay chênh lệch năng lực sản xuất), độ mở của nền kinh tế đối với thương mại quốc tế và chi tiêu của chính phủ. Một số nghiên cứu mở rộng mô hình bằng cách thay
- 8 thế biến hoặc đưa thêm biến giải thích vào mô hình, một số nghiên cứu khác lại giới hạn phân tích trong một số lượng biến ít hơn (Edwards, 1999). Edwards (1989) đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ giá thực cho mười hai quốc gia ở châu Á và Mỹ Latin từ năm 1962 – 1984, đạt được kết quả cho thấy các dòng vốn vào có tác động làm giảm tỷ giá thực (tức tăng giá thực nội tệ) đối với các quốc gia này. Hàng loạt các nghiên cứu thực nghiệm khác về xác định tỷ giá thực cân bằng trong đó có đưa biến các dòng vốn vào mô hình như: Cottani, Covalo và Khan (1990) nghiên cứu dữ liệu bảng cho hai mươi quốc gia Mỹ Latin trong giai đoạn năm 1960 - 1983, Elbadawi (1994) nghiên cứu dữ liệu cho ba nước Chile, Ghana và Ấn Độ trong giai đoạn 1967 – 1990 cũng cho kết quả tác động của biến các dòng vốn có ý nghĩa thống kê và có chiều hướng tăng giá trị thực của nội tệ. Các nghiên cứu nói trên đều xem xét tác động chung của tất cả các dòng vốn, được đại diện bởi một biến giải thích duy nhất là dòng vốn vào ròng. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây hơn đã đưa ra những bằng chứng mạnh mẽ để đưa ra giả thuyết rằng mức độ tăng giá trị thực của đồng tiền không chỉ phụ thuộc vào độ lớn của dòng vốn vào mà còn phụ thuộc vào các thành phần cấu thành của các dòng vốn. Dù vậy, số lượng các nghiên cứu này còn hạn chế và mang lại kết quả không đồng nhất. Một số nhà nghiên cứu đạt được kết quả là tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với tỷ giá thực có ý nghĩa thống kê mạnh, tuy nhiên dấu hiệu của nó trong các nghiên cứu khác nhau cũng không giống nhau. Athukorala và Rajapatirana (2003), nghiên cứu với chuỗi dữ liệu bảng của 14 nước châu Á và Mỹ Latin từ 1985 đến 2000, đạt được kết quả bất ngờ là FDI có xu hướng làm giảm giá trị đồng tiền của quốc gia nhận dòng vốn. Theo tác giả, tác động giảm giá đồng tiền có thể được giải thích bởi sự thiên lệch của FDI đối với khu vực ngoại thương – nơi mà có giá cả được quy định bởi thị trường thế giới – và, vì vậy, tác động yếu lên giá cả nội địa (phi ngoại thương). Trước đó, một số tác giả đã quan sát thấy rằng FDI có tác động nhỏ tương đối
- 9 lên tín dụng – và do đó tác động lên cầu nội địa và giá cả nội địa tổng thể - bởi nó không cần phải thông qua trung gian khu vực tài chính (Calvo và các cộng sự, 1994). Tuy nhiên, cả hai đề xuất đều giải thích tại sao FDI có tác động làm tăng nhẹ giá tiền tệ, mà không phải tác động giảm giá. Jongwanich (2013) đã nghiên cứu dữ liệu bảng cho chín quốc gia mới nổi ở châu Á trong giai đoạn 2000 – 2009 và đưa ra kết luận rằng các loại dòng vốn khác nhau đều có tác động tăng giá tỷ giá thực, tuy nhiên dòng vốn đầu tư danh mục và các loại dòng vốn khác có tác động mạnh lên tỷ giá thực hơn hẳn dòng vốn FDI. Carlos (2011) nghiên cứu với dữ liệu của Mexico từ năm 1988 đến 2008 cho kết quả tất cả các loại dòng vốn đều có tác động tăng giá thực nội tệ nhưng không có dấu hiệu cho thấy tác động của FDI yếu hơn các dòng vốn khác, mà trái lại, tác động tăng giá nội tệ từ dòng vốn FDI lại đặc biệt mạnh mẽ. Tác giả lý giải rằng FDI có xu hướng tăng giá đồng tiền khi FDI là thành phần chính phản ánh thâm hụt tài khoản vãng lai. Lartey (2007) nghiên cứu với dữ liệu các nước khu vực hạ Sahara châu Phi từ năm 1980 – 2000 lại cho kết quả FDI và các dòng vốn chuyển giao một chiều có tác động làm tăng giá thực đồng tiền trong khi các dòng vốn khác không có tác động đến tỷ giá thực. Một số các nghiên cứu khác lại đạt được những kết luận ít rõ ràng hơn với kết quả là tác động của FDI mang ý nghĩa thống kê yếu hơn so với các dòng vốn khác. Bakardzhieva, Naceur, và Kamar (2010) đã nghiên cứu một nhóm 57 nước đang phát triển trong thời gian 1980-2007 và kết luận rằng, trong khi hầu hết các loại dòng vốn gây ra tăng giá trị thực của đồng tiền, tác động của FDI lại không có ý nghĩa thống kê. Saborowski (2010), nghiên cứu với dữ liệu bảng của khoảng 80 nước phát triển và đang phát triển từ thập niên 1990, đã thấy rằng cả FDI và các loại dòng vốn nước ngoài khác có xu hướng làm tăng giá đồng tiền; tuy nhiên tác động từ FDI thì có ý nghĩa thống kê yếu hơn và nó càng yếu đi cùng với mức phát triển tài chính của quốc gia. Aizenman và Riera-Crichton (2008) đã nghiên cứu một mẫu 80 nước phát triển và
- 10 đang phát triển từ 1970-2004, và kết luận rằng, đối với từng nhóm cụ thể, một tác động giảm giá đồng tiền nổi lên một khi nó bị hạn chế bởi mức độ mở cửa ngoại thương của quốc gia. Như vậy, mặc dù có những bằng chứng thực nghiệm cho thấy có sự khác nhau trong tác động giữa các dòng vốn khác nhau đối với tỷ giá thực, các nghiên cứu trước đây cho một số quốc gia châu Á, châu Mỹ Latin và một số nước châu Phi cho kết quả không đồng nhất. Bài nghiên cứu này sẽ đi tìm hiểu liệu các dòng vốn có tác động đến tỷ giá thực ở Việt Nam giống như các kết quả nghiên cứu trước đây ở các quốc gia khác hay không, và tác động của các dòng vốn khác nhau đối với tỷ giá thực ở Việt Nam sẽ khác nhau như thế nào? Để trả lời cho câu hỏi này, bài nghiên cứu này sẽ đi xây dựng phương trình xác định tỷ giá thực dài hạn với các biến giải thích bao gồm các dòng vốn và các biến kinh tế cơ bản được đề xuất trong các nghiên cứu trước đây của Montiel (1999), Baffes và các cộng sự (1999) và Jongwanich (2010). Các phân tích trong bài nghiên cứu sẽ được dựa trên kết quả ước lượng dài hạn cho phương trình tỷ giá thực đa phương của Việt Nam và các đối tác thương mại chính trong giai đoạn 2000 – 2015 với dữ liệu theo quý và áp dụng phương pháp kiểm định đường bao cho mô hình tự hồi quy phân phối trễ (ARDL – Auto-regressive Distributed Lag bounds testing) của Pesaran, Shin và Smith (2001). 2.2. Mô hình xác định tỷ giá thực cân bằng Bài nghiên cứu này sẽ sử dụng mô hình xác định tỷ giá thực cân bằng dài hạn dựa theo nghiên cứu của Montiel (1999), Baffes và các cộng sự (1999), để minh họa các yếu tố tác động đến tỷ giá thực trong dài hạn. Trong đó, tỷ giá thực cân bằng được định nghĩa là giá tương đối của hàng hóa ngoại thương và phi ngoại thương, có khả năng cùng lúc đảm bảo cân bằng bên trong và cân bằng bên ngoài của nền kinh tế, ứng với giá trị bền vững cho trước của các biến liên quan khác (gồm các biến chính sách và các biến ngoại
- 11 sinh). Lúc này, khi có các yếu tố tác động làm thay đổi cân bằng bên trong và bên ngoài của nền kinh tế sẽ làm thay đổi tỷ giá thực cân bằng. Theo đó, định nghĩa RER được thể hiện qua công thức sau: Trong đó: e là tỷ giá hối đoái danh nghĩa (yết giá trực tiếp); PT là giá cả hàng hóa ngoại thương - là hàng hóa được giao dịch trên thị trường quốc tế; và PN là giá cả của hàng hóa phi ngoại thương - là hàng hóa chỉ được mua bán trong quốc gia nơi nó được sản xuất. Giá cả hàng hóa ngoại thương ePT phụ thuộc vào giá cả thế giới, vì vậy nó là ngoại sinh đối với quốc gia nhỏ, trong khi đó giá cả hàng hóa phi ngoại thương PN là nội sinh, được quy định bởi cung cầu nội địa. RER vì vậy cũng nội sinh ngay cả dưới chế độ tỷ giá có quản lý (Baffes, 1997). Phần tiếp theo sẽ đi phân tích cân bằng bên trong và bên ngoài; từ đó phân tích các nhân tố tác động làm thay đổi cân bằng bên trong và bên ngoài cũng như thay đổi tỷ giá thực cân bằng. 2.2.1. Cân bằng bên trong Cân bằng bên trong (Internal Balance) thông thường được hiểu theo cách tổng cầu trong nước bằng với tổng sản lượng trong nước. Đây là trạng thái nền kinh tế đạt mức sản lượng tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp ở mức thất nghiệp tự nhiên. Mất cân bằng bên trong sẽ xảy ra khi tổng cầu trong nước khác với tổng sản lượng trong nước. Khi tổng cầu vượt quá sản lượng trong nước sẽ xảy ra tình trạng lạm phát. Ngược lại khi tổng cầu trong nước thấp hơn sản lượng trong nước thì sẽ xảy ra tình trạng thất nghiệp1. Đối với mô hình hai khu vực hàng hóa (ngoại thương và phi ngoại thương), hầu hết các nhà nghiên cứu, điển hình như Baffes và các cộng sự (1999), Motiel (1999), Edwards- 1 Xem Nguyễn Trọng Hoài (2007, tr.402).
- 12 (1989), đều coi cân bằng bên trong là cân bằng của thị trường hàng hóa phi ngoại thương. Theo đó, cân bằng bên trong sẽ đạt được khi cung và cầu của hàng hóa phi ngoại thương được cân bằng, được thể hiện trong phương trình sau: YN (RER) = CN + GN = (1- ) RER. C + GN (2.4) YN Trong đó: YN là cung hàng hóa phi ngoại thương ( 0 ); CN và GN tương ứng là RER tiêu dùng của tư nhân và chính phủ về hàng hóa phi ngoại thương; θ là tỷ trọng của tiêu dùng tư nhân cho hàng hóa ngoại thương; và C là tổng tiêu dùng tư nhân được đo lường dưới dạng hàng hóa ngoại thương. Phương trình 2.4 mô tả mối quan hệ giữa RER và C được thể hiện qua đường IB trong Hình 2.1a. Đường IB có độ dốc âm vì: Bắt đầu từ một điểm cân bằng bên trong ban đầu A với tỷ giá thỏa cân bằng bên trong là RER1, một sự gia tăng của C sẽ làm tăng cầu hàng hóa phi ngoại thương tại mức tỷ giá thực ban đầu. Hiện tượng thặng dư cầu (cầu lớn hơn cung) sẽ đẩy giá hàng hóa phi ngoại thương tăng lên, làm cho giá tương đối ePT/PN giảm hay tỷ giá thực giảm xuống. Tỷ giá thực giảm (đồng tiền tăng giá) giúp kích thích sản xuất dịch chuyển sang khu vực hàng hóa phi ngoại thương (cung hàng phi ngoại thương tăng), và cầu hàng hóa dịch chuyển sang khu vực ngoại thương (cầu hàng hóa phi ngoại thương giảm), nhờ đó giúp tái lập lại cân bằng bên trong tại điểm cân bằng mới B, tương ứng với tỷ giá thực cân bằng mới RER2. 2.2.2. Cân bằng bên ngoài Cân bằng bên ngoài (External Balance) được định nghĩa bởi cân bằng của tài khoản vãng lai. Tài khoản vãng lai theo định nghĩa bao gồm các thành phần sau: CA = X – M + rf + z (2.5) Trong đó: X là giá trị xuất khẩu, M là giá trị nhập khẩu; rf là thu nhập thực trên tài sản nước ngoài ròng (với f là tài sản nước ngoài ròng (NFA), và r là suất sinh lợi thực trên tài sản nước ngoài); z là chuyển giao vãng lai.
- 13 Cán cân ngoại thương (X-M) có thể được viết lại dưới dạng chênh lệch cung cầu hàng hóa ngoại thương. Do đó phương trình (2.5) tương đương với: CA = YT (RER) – θC – GT + rf +z (2.6) yT Trong đó YT là cung hàng hóa ngoại thương ( 0 ); và GT là chi tiêu chính phủ RER về hàng hóa ngoại thương. Bởi một sự thâm hụt trong tài khoản vãng lai được bù đắp bởi các dòng vốn nước ngoài kết hợp với sự thay đổi trong dự trữ ngoại hối, vì vậy chúng ta có thể sử dụng tài khoản vãng lai để theo dõi thay đổi trong vị thế tài chính của nền kinh tế với phần còn lại của thế giới. Nói cách khác, cán cân vãng lai sẽ tương đương với sự thay đổi trong tài sản nước ngoài ròng (NFA), thể hiện như sau: NFAt+1 - NFAt = CAt (2.7) Kết hợp phương trình (2.6) với (2.7) ta được: f’ = YT (RER) – θC – GT + rf +z (2.8) trong đó f’ là đại diện cho sự thay đổi tài sản ngoại tệ ròng. Như vậy cân bằng bên ngoài cũng hàm ý đạt trạng thái ổn định về sự thay đổi trong tổng tài sản nước ngoài ròng (f) trong nền kinh tế (Faruqee 1995, Baffes và các cộng sự 1999). Khi tài sản nước ngoài ròng đạt trạng thái ổn định (tức là, f’ = 0), có thể suy ra các mối quan hệ của RER và C như sau: YT (RER) – θC – GT + rf +z = 0 (2.9) Đường EB trong Hình 2.1b mô tả các kết hợp giữa RER và C sao cho tại đó cán cân bên ngoài được cân bằng. Đường EB có độ dốc dương vì: Khi C tăng sẽ làm tăng cầu hàng hóa ngoại thương và làm cho cán cân vãng lai trở nên thâm hụt. Vì vậy đòi hỏi RER phải tăng (giảm giá thực nội tệ) để sản xuất dịch chuyển sang khu vực hàng hóa ngoại thương (tăng cung hàng ngoại thương) và cầu dịch chuyển sang hàng hóa phi
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 9 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn