intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói ở các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

45
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo, đói của hộ gia đình tỉnh Gia Lai, trong đó đi sâu vào phân tích hộ đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh Gia Lai, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố để từ đó đề xuất các nhóm giải pháp cụ thể dựa trên điều kiện thực tế của tỉnh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói ở các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Gia Lai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM ĐẶNG TOÀN THẮNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO ĐÓI Ở CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM ĐẶNG TOÀN THẮNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO ĐÓI Ở CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHÚ TỤ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập. Với tư cách là tác giả của nghiên cứu, tôi xin cam đoan rằng những nhận định và luận cứ khoa học đưa ra trong báo cáo này hoàn toàn không sao chép từ các công trình khác mà xuất phát từ chính kiến bản thân tác giả, mọi sự trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Những số liệu trích dẫn đều được sự cho phép của các cơ quan ban ngành. Nếu có sự đạo văn và sao chép tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa học. Tác giả Đặng Toàn Thắng
  4. 2 LỜI CẢM ƠN Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sự cảm kích sâu sắc đến quý Thầy Cô vì sự hỗ trợ, hướng dẫn vô giá và sự khích lệ trong quá trình học tập và nghiên cứu: Quí Thầy Cô đã tham gia và hỗ trợ giảng dạy, nghiên cứu của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright; Quí Thầy Cô đã tham gia và hỗ trợ giảng dạy, nghiên cứu của Trường Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh; Đặc biệt là PGS - Tiến sĩ Nguyễn Phú Tụ, người hướng dẫn khoa học cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
  5. 3 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................................................1 LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................................2 MỤC LỤC...........................................................................................................................................3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................................5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.......................................................................................................6 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.............................................................................................7 PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................................8 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................................8 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................................9 3. Câu hỏi nghiên cứu .....................................................................................................................9 4. Giả thuyết và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................9 5. Kết cấu luận văn .........................................................................................................................9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐÓI ..........................................................................11 1.1 Lý thuyết về nghèo đói .............................................................................................................11 1.2 Tổng quan lý thuyết về nghèo đói .............................................................................................12 1.2.1 Lý thuyết về phát triển kinh tế…………………………………………………………. 12 1.2.2 Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói nông thôn……………………….. 13 1.2.3 Mô hình nghèo đói của Gillis – Perkins – Roemer – Snodgrass(1983)………………... 14 1.2.4 Lý thuyết về nông nghiệp với phát triển kinh tế. .......................................................... 14 1.2.5 Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp………. ................ 16 1.3 Các phương pháp xác định nghèo đói……………………………………………………. 16 1.3.1 Nghèo tuyệt đối ......................................................................................................................16 1.3.2. Nghèo tương đối....................................................................................................................18 1.3.3 Một số phương pháp khác xác định nghèo đói được sử dụng tại Việt Nam ..........................18 1.3.3.1 Vẽ bản đồ nghèo (Poverty mapping)...................................................................................19 1.3.3.2 Phân loại của địa phương ....................................................................................................19 1.3.3.3.Xếp hạng giàu nghèo...........................................................................................................20 1. 4 Phương pháp đo lường các mức độ nghèo đói và bất bình đẳng..............................................21 1.5 Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói .......................................................................22 1.5.1 Nghề nghiệp, tình trạng việc làm ...........................................................................................22 1.5.2 Trình độ học vấn.....................................................................................................................23 1.5.3 Khả năng tiếp cận nguồn lực cơ bản .....................................................................................24 1.5.4 Những đặc điểm về nhân khẩu học ........................................................................................26 1.5.5. Khả năng tiếp cận các hạ tầng cơ sở thiết yếu .......................................................................27 1.5.6 Điều kiện thời tiết – khí hậu. ..................................................................................................28 1.6 Tổng quan về tình hình nghèo đói của Việt Nam năm 2006.....................................................29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM 2006 ........33 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội............................................................................33 2.2. Thực trạng về nghèo đói của tỉnh Gia Lai năm 2006 ...............................................................35 2.2.1. Cơ sở xác định nghèo. ...........................................................................................................35 2.2.2 Tổng quan về tình hình nghèo đói và bất bình đẳng trên địa bàn tỉnh Gia Lai ......................36 2.2.2.1 Nghèo đói và trình trạng việc làm của chủ hộ.....................................................................38 2.2.2.2 Nghèo và tình trạng học vấn, trình độ chuyên môn của chủ hộ ..........................................40 2.2.2.3.Nghèo và đặc điểm nhân khẩu học của hộ ..........................................................................42
  6. 4 2.2.2.4 Khả năng tiếp cận các nguồn lực và nghèo đói ...................................................................49 2.2.2.5 Nghèo đói và khả năng tiếp các điều kiện sống cơ bản.......................................................53 2.2.2.6 Khả năng tiếp cận hạ tầng cơ sở thiết yếu ...........................................................................56 2.3. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói.......................................................58 2.3. 1.Cơ sở lý thuyết để xây dựng mô hình…................................................................................58 2.3.1.1. Mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng chi tiêu của hộ gia đình………………... ..........................................................................................................................58 2.3.1.2 Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo của hộ gia đình ………………... .62 2.3.2 Kết quả phân tích hồi quy mô hình ........................................................................................64 2.3.2.1 Kết quả phân tích hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng chi tiêu của hộ gia đình................................................................................................................................................64 2.3.2.2 Kết quả phân tích hồi quy mô hình Các yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo của hộ gia đình 66 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ NÂNG CAO MỨC SỐNG CHO NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI.....................................................................69 3.1 Những kết quả và tồn tại của tỉnh Gia Lai đã đạt được trong vấn đề xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2007-2009…………………………………………………………………………………… 69 3.1.1 Những kết quả đạt được trong công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006-2009……….. 69 3.1.1.1 Đầu tư cơ sở hạ tầng……………………………………………………………………. 69 3.1.1.2 Công tác khuyến nông, hỗ trợ giải quyết việc làm …………………………………….. 70 3.1.1.3 Chính sách giải quyết đất sản xuất, đất ở cho người nghèo ……………………………. 70 3.1.1.4 Chính sách giáo dục và y tế cho người nghèo ………………………………………….. 70 3.1.1.5 Chính sách tín dụng cho người nghèo ………………………………………………….. 70 3.1.1.6 Chương trình nước sạch vệ sinh và môi trường nông thôn …………………………… 71 3.1.1.7 Các chương trình, chính sách khác ……………………………. 71 3.1.2 Những tồn tại và khó khăn trong công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006-2009…….. 71 3.2 Một số gợi ý chính sách về xóa đói giảm nghèo ở Gia Lai .......................................................73 3.2.1 Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.............................................................................73 3.2.2 Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp .............................................................................................76 3.3.3 Giáo dục..................................................................................................................................77 3.3.4 Về tín dụng chính thức ...........................................................................................................78 3.3.5 Các nhóm giải pháp khác .......................................................................................................79 KẾT LUẬN.........................................................................................................................................82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................................83 PHỤ LỤC............................................................................................................................................86
  7. 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GSO Tổng cục thống kê Việt Nam (General Statistic Office) ÐTMSDC Điều tra Mức sống Dân cư của Việt Nam ÐTMSHGÐ Điều tra Mức sống Hộ gia đình của Việt Nam PPA Đánh giá đói nghèo có sự tham gia của người dân (Participatory Poverty Assessment) WB Ngân hàng thế giới (World Bank) ADB Ngân hàng phát triển Châu Á (World Bank) VHLSS Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (Vietnam Living Household Standard Survey) VLSS Điều tra mức sống dân cư của Việt Nam (Vietnam Living Standard Survey) BCPTVN Báo cáo phát triển Việt Nam MDPA Dự án Phân tích hiện trạng nghèo đói ở ĐBSCL (Mekong Delta Poverty Analysis) PL Ngưỡng nghèo (Poverty line) UNDP Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc AusAID Cơ quan Phát triển Quốc tế Australia HEPR Chương trình Xóa đói giảm nghèo XĐGN Xóa đói giảm nghèo NGOs Các tổ chức phi chính phủ WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) NHNN&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam NHCSXH Ngân hàng Chính sách Xã hội USD Đơn vị đô la Mỹ VNĐ Đồng Việt Nam
  8. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Diện tích đất bình quân của hộ gia đình Việt Nam phân theo nhóm chi tiêu .....................25 Bảng 1.2: Tỷ lệ nghèo và khoảng cách nghèo.....................................................................................29 Bảng 1.3: Tỷ lệ nghèo giữa các vùng. .................................................................................................30 Bảng 1.4: Tỷ lệ chi tiêu của các nhóm ngũ vị phân trong dân số........................................................31 Bảng 2.1: Chi tiêu bình quân đầu người của hộ của tỉnh Gia Lai, khu vực Tây Nguyên và cả nước.. ...................................................................................................................................................37 Bảng 2.2: Nghèo và nguyên nhân không đi làm của chủ hộ...............................................................38 Bảng 2.3: Hộ nghèo – không nghèo và thành phần kinh tế của chủ hộ ..............................................39 Bảng 2.4: Hộ nghèo – không nghèo và hoạt động nông nghiệp của chủ hộ ......................................40 Bảng 2.5: Trình độ học vấn của các thành viên trên 15 tuổi của hộ gia đình......................................41 Bảng 2.6: Nghèo và số năm đi học, chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình.........................................42 Bảng 2.7: Tỷ lệ hộ gia đình của năm 2006 có vay vốn trong 12 tháng qua........................................52 Bảng 2.8: Tỷ lệ loại nhà ở của người dân sống trong tỉnh ..................................................................53 Bảng 2.9: Tỷ lệ hộ dân sử dụng nguồn nước.......................................................................................54 Bảng 2.10: Tỷ lệ người dân dùng điện sinh hoạt.................................................................................55 Bảng 2.11: Tỷ lệ loại nhà vệ sinh người dân sử dụng .........................................................................56 Bảng 2.12: Tỷ lệ tiếp cận hạ tầng cơ sở thiết yếu................................................................................58 Bảng 2.13: Kết quả uớc lượng hồi những nhân tố tác động đến chi tiêu bình quân đầu người của hộ gia đình tỉnh Gia Lai.......................................................................................................................64 Bảng 2.14: Kết quả uớc lượng hồi những nhân tố tác động đến chi tiêu bình quân đầu người của hộ gia đình tỉnh Gia Lai.......................................................................................................................66 Bảng 2.15: Ước lượng xác suất tác động đến nghèo theo tác động biên của từng yếu tố...................68
  9. 7 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Vòng luẩn quẩn của nghèo đói............................................................................................15 Hình 1.2: Tỷ lệ nghèo khác nhau giữa các dân tộc .............................................................................32 Hình 2.1 Đồ thị đường cong Loren cho Gia Lai, khu vực Tây Nguyên và cả nước ...........................34 Hình 2.2 Tình trạng nghề nghiệp và nghèo đói của chủ hộ.................................................................38 Hình 2.3 Biểu đồ nghèo và loại hình nghề nghiệp của chủ hộ............................................................40 Hình 2.4 Quy mô và số người phụ thuộc theo các nhóm chi tiêu .......................................................42 Hình 2.5 Tỷ lệ hộ nghèo theo các nhóm hộ có cùng số con................................................................43 Hình 2.6 Tỷ lệ nghèo phân theo giới tính chủ hộ ................................................................................44 Hình 2.7 Tỷ lệ hộ có việc làm theo giới tính chủ hộ ...........................................................................45 Hình 2.8 Tỷ lệ hộ nghèo theo thành phần dân tộc...............................................................................46 Hình 2.9 Tỷ lệ các nhóm chi tiêu theo dân tộc....................................................................................46 Hình 2.10 Trình độ học vấn chủ hộ theo dân tộc ................................................................................47 Hình 2.11 Nông nghiệp và các thành phần dân tộc của hộ .................................................................48 Hình 2.12 Nghèo và đất sản xuất ........................................................................................................49 Hình 2.13 Đất sản xuất phân theo các nhóm chi tiêu ..........................................................................50 Hình 2.14 Mức tín dụng chính thức theo nhóm chi tiêu .....................................................................52
  10. 8 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghèo đói là một vấn đề lớn trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Theo ngân hàng thế giới, thế giới hiện nay có khoàng 1,2 tỷ người (1/5 dân số toàn cầu) lâm vào cảnh nghèo đói. Nghèo đói là một trong những nguyên nhân gây ra bùng nổ xung đột và làm chậm quá trình tăng trưởng, phát triển của một quốc gia và thế giới. Ở Việt Nam, mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước ta là: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. Trong thời kỳ đất nước đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng đáng kể, đời sống của đại bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt; Chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam hướng đến việc tạo cơ hội cho người nghèo vươn lên nhằm rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, tạo sự công bằng và phát triển bền vững. Theo chủ trương đó, tỉnh Gia Lai đã ban hành Chương trình hành động về công tác xóa đói giảm nghèo, định canh định cư giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến 2020; nhiều chương trình, dự án với mức tập trung nguồn lực của tỉnh và trung ương đã được triển khai và lồng ghép nhằm nâng cao đời sống kinh tế xã hội của nhân dân trong tỉnh, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số: Như Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và việc làm, Chương trình 135 hỗ trợ cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn, chương trình 134 về hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số, các chương trình khuyến nông, định canh định cư, tín dụng.... Từ đó đã dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo đã giảm đáng kể, tuy nhiên so với mặt bằng chung của cả nước, tỷ lệ nghèo đói của Gia Lai vẫn còn cao và tập trung ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cụ thể tỷ lệ hộ đói nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số chiếm đến 82,53% trong tổng số hộ đói nghèo của tỉnh. Bên cạnh đó cũng chính vì nghèo đói và lạc hậu đã ảnh hưởng không nhỏ đến nhân tố an ninh – chính trị dẫn đến sự bất ổn và làm ảnh hưởng đến vấn đề phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Tây Nguyên nói chung và Gia Lai nói riêng trong những năm vừa qua. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói của hộ gia đình Gia Lai trong đó tập trung ở hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở Gia Lai sẽ góp phần tìm ra các nguyên nhân, xác định mức độ tác động của chúng, qua đó giúp các nhà hoạch định chính sách
  11. 9 cũng như các cơ quan quản lý nhà nước có cơ sở xây dựng hoặc điều chỉnh các kế hoạch, chương trình thật sự có hiệu quả với mục tiêu phát triển kinh tế kết hợp với xóa đói giảm nghèo đói trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. 2.Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo, đói của hộ gia đình tỉnh Gia Lai, trong đó đi sâu vào phân tích hộ đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh Gia Lai, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố để từ đó đề xuất các nhóm giải pháp cụ thể dựa trên điều kiện thực tế của tỉnh. 3. Câu hỏi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: * Câu hỏi nghiên cứu: - Các yếu tố nào ảnh hưởng đến đói nghèo của hộ gia đình? - Có sự khác biệt giữa hộ nghèo và không nghèo, giữa hộ kinh và hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai hay không? * Phương pháp nghiên cứu: - Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để nêu đặc điểm, hiện trạng của các hộ trong mẫu nghiên cứu. - Sử dụng mô hình hồi quy bội và mô hình logistic để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng chi tiêu và đói nghèo của hộ gia đình. 4. Phạm vi nghiên cứu: Tình trạng nghèo đói của hộ gia đình Gia Lai liên quan đến một số yếu tố như: thành phần dân tộc của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, số người trong hộ, số người sống phụ thuộc có trong hộ, số năm đi học của chủ hộ, tình trạng có việc làm hay không của hộ, hộ có làm việc trong khu vực phi nông nghiệp hay không, hộ có được vay vốn hay không, diện tích đất sản xuất trung bình của hộ,... và các đặc trưng khác của hộ đồng bào dân tộc nghèo ở tỉnh Gia Lai. - Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn tỉnh Gia Lai, tương ứng với số liệu được sử dụng từ Bộ dữ liệu điều tra mức sống hộ dân cư năm 2006 của Tổng cục Thống kê (VHLSS 2006).
  12. 10 5. Kết cấu luận văn: Phần Mở Đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về nghèo đói. Trình bày các lý thuyết về nghèo đói, các phương pháp xác định nghèo, các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, thực trạng nghèo đói của Việt Nam để làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu nghèo đói cho tỉnh Gia Lai. Chương 2: Thực trạng nghèo đói trên địa bàn tỉnh Gia Lai Mô tả địa bàn nghiên cứu và các cách thức, mô hình lý thuyết nghiên cứu về nghèo ở hộ Gia đình tỉnh Gia Lai. Dựa trên các số liệu phân tích đưa ra các kết quả phân tích bằng thống kê mô tả về sự khác biệt giữa hộ nghèo và không nghèo, giữa hộ kinh và hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Kết quả mô hình hồi quy về các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc tăng chi tiêu của hộ gia đình và các yếu tố nào ảnh hưởng đến đói nghèo của hộ gia đình. Chương 3: Một số giải pháp xoá đói giảm nghèo và nâng cao mức sống cho người dân trên địa bàn tỉnh Gia Lai: Trình bày những kết quả đạt được và tồn tại của tỉnh Gia Lai trong công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006-2009 và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giải quyết xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống cho người dân. Phần Kết luận.
  13. 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐÓI 1.1 Các định nghĩa về nghèo đói. Không có một định nghĩa duy nhất về nghèo và do đó cũng không có một phương pháp hoàn hảo để đo được nó. Nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện: Thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo ra thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới những người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm giác bị xỉ nhục, không được người khác tôn trọng… Đó là những khía cạnh của nghèo.1 Từ đó ta có thể thấy được từng khía cạnh đó một cách nhất quán là khó, còn gộp lại các khía cạnh đó thành một thước đo hay chỉ số nghèo duy nhất là chuyện không thể. Hầu hết tất cả các quốc gia, các vùng lãnh thổ hay nhóm dân cư, tiêu chí để xác định nghèo đói là mức thu nhập hay chi tiêu để thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người về: Ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục,văn hóa, đi lại và mức độ giao tiếp trong xã hội. Sự khác nhau thường là mức độ thỏa mãn cao hay thấp tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế- xã hội của từng vùng, từng quốc gia và các tiêu chí này có thể thay đổi theo thời gian. Trong Báo cáo năm 1990 của Ngân hàng thế giới (WB), định nghĩa nghèo đói gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh dưỡng. Đến năm 2000/2001, Báo cáo đã thêm vào khái niệm mới về nghèo đói là tình trạng bị gạt ra bên lề xã hội hay tính dễ bị tổn thương: “Xét về mặt phúc lợi, nghèo có nghĩa là khốn cùng. Nghèo có nghĩa là đói, không có nhà cửa, quần áo, ốm đau và không có ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường. Nhưng đối với người nghèo, sống trong cảnh bần hàn còn mang nhiều ý nghĩa hơn thế. Người nghèo đặc biệt dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ. Họ thường bị các thể chế của nhà nước và xã hội đối xử tàn tệ, bị gạt ra bên lề xã hội nên không có tiếng nói và quyền lực trong các thể chế đó.” Tại hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển kinh tế xã hội tổ chức tại Copenhagen, Đan Mạch năm 1995, Nghèo đói được định nghĩa: “ Người nghèo là tất 1 Theo Báo cáo phát triển Việt Nam 2004 – Nghèo.
  14. 12 cả những ai có thu nhập thấp hơn 1 USD/ngày/người, số tiền đó được coi là đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”. Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực châu Á - Thái Bình Dương tổ chức ở Thái Lan năm 1993 và được các quốc gia trong khu vực, mà Việt Nam là nước thành viên có tham gia đã thống nhất rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận.” Tóm lại, tất cả những quan niệm về nghèo đói nêu trên đều phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của người nghèo:  Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.  Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người.  Thiếu cơ hội lựa chọn và không đủ khả năng sinh hoạt và tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng. 1.2. Tổng quan lý thuyết về nghèo đói: 1.2.1. Lý thuyết về phát triển kinh tế: Khái niệm phát triển kinh tế được lý giải như là một quá trình thay đổi theo hướng hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế trong một thời gian nhất định. Những mục tiêu cơ bản mà quá trình phát triển kinh tế hướng đến, trong đó có nêu: Phải duy trì được tăng trưởng kinh tế ổn định trong dài hạn. Đây là điều kiện tiền đề để thực hiện các mục tiêu khác của quá trình phát triển. Nền kinh tế có tăng trưởng thì ngân sách nhà nước ngày càng mở rộng, thu nhập dân cư cũng nâng lên và như vậy có điều kiện nâng cao mức hưởng thụ về vật chất cũng như tinh thần cho người dân (thông qua tăng cường ngân sách cho đầu tư cơ sở hạ tầng, giáo dục, chăm sóc y tế, XĐGN …). Mặt trái của phát triển kinh tế có thể gặp phải đó là, mặc dù nền kinh tế tăng trưởng nhanh, nhưng sự tăng nhanh này lại được hưởng thụ chỉ bởi một bộ phận nhỏ dân cư trong khi phần lớn dân cư vẫn trong tình trạng thu nhập thấp và nghèo đói, sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn.
  15. 13 1.2.2 Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói nông thôn. Rao CHH và Chopra K (1991) tranh luận về mối quan hệ này như sau: Trong quá trình tăng trưởng nông nghiệp, hai phương thức chủ yếu được thực hiện là quảng canh (tăng sản lượng do mở rộng diện tích) và thâm dcanh (tăng năng suất trên đơn vị diện tích bằng cách tăng cường sử dụng các yếu tố đầu vào do ngành công nghiệp hóa chất sản xuất). - Phương thức quảng canh, do bóc lột chất dinh dưỡng tự nhiên trong đất, mở rộng diện tích bởi phá rừng, tăng trưởng nông nghiệp có thể đạt trong ngắn hạn, nhưng khi môi trường tự nhiên bị suy thoái, sản lượng và thu nhập sẽ sụt giảm trong khi dân số tăng và hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện. - Phương thức thâm canh, để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng nhanh nông nghiệp, tình trạng lạm dụng các hóa chất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng làm suy thoái tài nguyên đất và nước. Khi sự suy thoái này bắt đầu gây ảnh hưởng thì năng suất và thu nhập giảm dần, trong khi dân số tăng, nông thôn không thu hút được việc làm và cũng có hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện. Shepherd A (1998) cho rằng ngay cả việc đảm bảo không suy thoái tài nguyên môi trường bằng kỹ thuật tốt cũng xuất hiện sự nghèo đói, do đặc điểm tự nhiên khác nhau theo vùng, hiệu quả áp dụng tiến bộ kỹ thuật cũng đem lại kết quả khác nhau. Giai đoạn đầu áp dụng kỹ thuật mới, do đòi hỏi tăng nhanh đầu tư về giống, phân bón, thuốc sâu, làm đất nên cũng gắn với rủi ro cao, và như vậy chỉ các hộ giàu ở vùng nông thôn mới có khả năng thực hiện và hưởng lợi ích lớn từ việc tiên phong. Sau khi tiên phong mô hình này sẽ được nhân rộng bởi sự hỗ trợ của nhà nước cho đến khi đại bộ phận nông dân được thực hiện mô hình này, sản lượng sẽ tăng nhanh và giá sẽ rớt xuống làm giảm hiệu quả đầu tư của nông dân với quy mô nhỏ. Nếu quá trình này tiếp tục họ sẽ bị rơi vào gánh nặng nợ nần, từ bỏ việc đầu tư, trong khi dân số tăng, làm tăng thất nghiệp và tình trạng nghèo đói sẽ trầm trọng. Trong bối cảnh đó, những người nông dân sẽ sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa tự nhiên của bộ phận dân cư có thu nhập cao bằng cách khai thác nguồn lực tự nhiên (hàng hóa công) như săn bắn, phá rừng để tăng thu nhập. Hệ quả là môi trường tự nhiên vẫn suy thoái, thu nhập người dân giảm, và lại rơi vào vòng lẩn quẩn của nghèo đói. Như vậy, một hệ thống nông nghiệp mà không đảm bảo sinh kế bền vững trên mức nghèo đói cho người dân nông thôn thì không thể nào là hệ thống nông nghiệp
  16. 14 bền vững được, hay phải đòi hỏi tăng trưởng nông nghiệp bằng phương thức sản xuất tiến bộ nhưng không làm suy thoái môi trường và mất cân bằng tự nhiên, đảm bảo được sinh kế bền vững trên mức nghèo đói cho nông dân. Biểu hiện của nông nghiệp bền vững trên khía cạnh này có thể đo lường bởi các chỉ tiêu: tỷ lệ hộ nghèo đói; tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nông thôn. 1.2.3 Mô hình nghèo đói của Gillis – Perkins – Roemer – Snodgrass(1983): Mối quan hệ giữa giảm nghèo đói và tăng trưởng kinh tế theo hướng khi GNP/người tăng, thu nhập trung bình của người nghèo sẽ tăng Y = f(YP), trong đó: - Y: Thu nhập trung bình trong năm của 40% hộ nghèo nhất của xã hội. - YP: GNP/người/năm. Dựa vào phương trình trên, các nhà kinh tế học đã tính toán cho số liệu thu thập được của 63 quốc gia trên thế giới trong giai đoạn 1965 - 1988 cho kết quả: 97% sự thay đổi thu nhập trung bình trong năm của 40% hộ nghèo nhất của xã hội được giải thích bởi sự thay đổi GNP/người/năm. Ngoài ra, có mối tương quan dương giữa tình trạng nghèo đói và vùng địa lý có GNP/người thấp. Hay số người nghèo đói tập trung phần lớn trong các vùng địa lý có GNP/người thấp. Mô hình trên cho thấy rằng tăng trưởng và phát triển kinh tế sẽ ảnh hưởng nâng cao thu thập cho người nghèo, như vậy, sẽ giảm số người nghèo. Do đó, sẽ ngộ nhận khi quá nhấn mạnh đến XĐGN mà không dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh tế. Mô hình vị trí nghèo đói cho thấy phần lớn người nghèo tập trung ở các vùng địa lý có thu nhập thấp như vùng nông thôn, miền núi. Do đó, cần quan tâm chính sách thu hút đầu tư phát triển và ưu tiên phân bổ nguồn lực nhằm XĐGN cho các vùng này. 1.2.4. Lý thuyết về nông nghiệp với phát triển kinh tế. Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp có từ lâu đời, nên còn được coi là lĩnh vực sản suất truyền thống. Hoạt động này không những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội mà còn gắn liền với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp xét theo đối tượng sản xuất của nó sẽ bao gồm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản. Vẫn còn một bộ phận lớn dân cư sống ở vùng nông thôn thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp, công nghiệp chưa đủ sức để lôi kéo hết lao động thặng dư nông nghiệp, tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế còn bị ảnh hưởng đáng kể bởi tốc độ tăng
  17. 15 trưởng của nông nghiệp, thì nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều nước đang phát triển. Nông nghiệp có phát huy được vai trò tích cực đối với quá trình phát triển kinh tế chỉ khi được quan tâm đầu tư đúng mực và thoát khỏi sự trì trệ lạc hậu. Do đó, phát triển nông nghiệp cũng đặt trong mối quan hệ với phát triển kinh tế. Ruộng đất sử dụng trong nông nghiệp được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt, nên việc bảo tồn quỹ đất và nâng cao chất lượng đất là vấn đề tồn tại của nông nghiệp. Hoạt động của lao động và tư liệu sản xuất trong nông nghiệp có tính thời vụ. Nên việc chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản xuất với sự can thiệp của Chính phủ đối với thị trường nông nghiệp để tránh thiệt hại do tính thời vụ gây ra. Nông nghiệp có địa bàn sản xuất rộng lớn, nhưng lại mang tính khu vực nên các chính sách KTXH phải thích hợp cho từng khu vực. Lý giải cho tình trạng tụt hậu của nhiều nước đang phát triển, các nhà kinh tế mô tả “Vòng luẩn quẩn của nghèo đói”. Sinh sản Năng nhiều suất Thiếu dinh Bệnh Đông Thu nhập Đầu tư dưỡng tật con thấp Thất Tích học lũy Góc độ xã hội Góc độ kinh tế Hình 1.1: Vòng luẩn quẩn của nghèo đói1 Tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập cho dân cư là cơ sở để thoát khỏi vòng luẩn quẩn này. Trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước đang phát triển thì nông nghiệp cũng được chọn là một lĩnh vực sản xuất quan trọng để tác động tăng trưởng. Điều này càng quan trọng hơn đối với những nước có ưu thế về tiềm năng tự nhiên gắn với nông nghiệp. Nông nghiệp tham gia giải quyết khó khăn 1 PGS, TS.Đinh Phi Hổ (2008), ), Kinh tế học và Nông nghiệp bền vững, Nhà xuất bản Phương Đông
  18. 16 của tình trạng kém phát triển ở các nước đang phát triển được thông qua vai trò kích thích tăng trưởng và đóng góp của nông nghiệp vào mức tăng trưởng GDP của nền kinh tế. 1.2.5 Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp: Theo Nicolas Kaldor(1957), nguồn gốc tăng trưởng kinh tế không chỉ duy nhất phụ thuộc vào gia tăng vốn sản xuất mà còn tùy thuộc vào sự phát triển tiến bộ kỹ thuật tức trình độ công nghệ. Khác với Kaldor, năm 1976, trong nghiên cứu thực nghiệm của mình, Sung Sang Park cho rằng nguồn gốc của sự tăng trưởng phụ thuộc vào kỹ năng của lực lượng lao động. Kỹ năng này được tích lũy qua quá trình phát triển của con người. Vì vậy, theo Park, vốn đầu tư của quốc gia cần được phân bổ cho đầu tư phát trển con người (văn hóa kiến thức, kỹ năng, đời sống vật chất – tinh thần). Ngoài yếu tố kỹ thuật và con người, Hayami và Ruttan(1971), trong mô hình của mình, phát biểu, nông nghiệp do sự phát triển theo thời gian, một vài nguồn lực trở nên khan hiếm và chi phí của chúng nâng cao tương đối so với một số nguồn lực khác. Đối với những nước có nguồn lao động dồi dào nhưng khan hiếm về đất nông nghiệp, con đường phát triển công nghệ là tìm kiếm những công nghệ nhằm tăng năng suất trên 1 đơn vị diện tích(sử dụng công nghệ sinh học, phân bón, giống, nước). Một yếu tố chủ yếu trong quá trình kết nối giữa công nghệ sản xuất nông nghiệp mới được tạo ra từ các tổ chức nghiên cứu khoa học với sự gia tăng năng suất chính là sự phổ biến các công nghệ sản xuất nông nghiệp đến nông dân, với hệ quả là có sự ứng dụng rộng rãi đối với nông dân. Trong hầu hết các nước đang phát triển hiện nay, hệ thống khuyến nông đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc chuyển giao các tiến bộ khoa học đến người ứng dụng. 1.3 Các phương pháp xác định nghèo đói: 1.3.1 Nghèo tuyệt đối Nghèo tuyệt đối (absolute poverty) là thước đo những người dưới một ngưỡng nghèo nhất định, tính chung cho toàn thể nhân loại, không kể không gian hay thời gian, là mức chi dùng tối thiểu được xác định chi cho giỏ hàng hóa tiêu dùng trong thời hạn nhất định, bao gồm một lượng lương thực và đồ dùng cá nhân cần thiết để đảm bảo cuộc sống và sức khỏe của một người trưởng thành. Người ở ngưỡng nghèo là người có mức thu nhập bằng mức chi tối thiểu tương ứng trên.
  19. 17 - Phương pháp xác định nghèo theo chuẩn đói quốc tế: Theo cách tiếp cận của Ngân hàng thế giới, mức chi dùng tối thiểu trên được xác định bằng đường đói nghèo. Đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm được xác định theo chuẩn mà hầu hết các nước đang phát triển đang áp dụng và được Tổ chức Y tế thế giới và các tổ chức khác thừa nhận là số Kcalo tối thiểu cho thể trạng của một con người là chuẩn 2100Kcalo/người/ngày. Những người chi tiêu dưới mức cần thiết để đạt được lượng chuẩn Kcalo này được xem như là nghèo về lương thực, thực phẩm. Đường đói nghèo thứ hai cao hơn gọi là đường đói nghèo chung, theo đó ngoài chi phí của đường đói nghèo về lượng thực, thực phẩm có tính thêm các chi phí về phi lương thực, thực phẩm tổng chi dùng cho cả giỏ hàng tiêu dùng tối thiểu, được xác định bằng cách ước lượng tỷ lệ: 70% chi dùng dành cho lương thực thực phẩm, 30% cho các khoản còn lại. Dựa trên chuẩn nghèo lương thực và nghèo chung, Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương đương của địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định. Cụ thể: Từ 2 đô la cho châu Mỹ La tinh và Carribean, 4 đô la cho những nước Đông Âu và 14,40 đô la cho những nước công nghiệp.1 - Phương pháp xác định theo chuẩn nghèo Việt Nam: Tại Việt Nam chuẩn nghèo được tính toán dựa trên các tính toán của các cơ quan chức năng như Tổng cục Thống kê hay Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (MOLISA), các tính toán này dựa trên phương pháp tiếp cận với chuẩn nghèo đói quốc tế. Chuẩn nghèo trên được áp dụng trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và được thay đổi theo từng giai đoạn Chính phủ Việt Nam đã 4 lần nâng mức chuẩn nghèo trong thời gian từ 1993 đến cuối năm 2005. Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 9 năm 2001, trong đó phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói và giảm nghèo giai đoạn 2001-2005", thì những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn miền núi và hải đảo từ 80.000 đồng/người/tháng (960.000 1 (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc 1997).
  20. 18 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực nông thôn đồng bằng những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 150.000 đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì ở khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm)trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. 1.3.2. Nghèo tương đối Trong giáo trình kinh tế phát triển của tác giả Đinh Phi Hổ (2006), Nghèo đói tương đối là tình trạng một người hoặc một hộ gia đình thuộc về một nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội theo một không gian và thời gian nhất định. Như vậy nghèo tương đối được xác định dựa trên mối tương quan xã hội thu nhập với nhóm người. Ở bất kỳ xã hội nào cũng luôn tồn tại nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội, do đó theo khái niệm này thì người nghèo đói tương đối sẽ luôn hiện diện ở bất kể trình độ phát triển kinh tế như thế nào. Hộ gia đình nghèo được định nghĩa là nếu mức độ chi tiêu bình quân đầu người nằm trong 20% thấp nhất của chi tiêu hoặc 20% dân số có mức chi tiêu thấp nhất. Lợi thế chính của phương pháp này là nó cho phép người ta xác định rõ hơn các nhân tố làm tách biệt giữa hộ giàu và các hộ có thu nhập gần bằng hoặc thấp hơn giá trị trung vị. 1.3.3. Một số phương pháp khác xác định nghèo đói được sử dụng tại Việt Nam Ngoài các phương pháp dựa trên chi tiêu hộ và thu nhập của hộ để đánh giá, xác định hộ nghèo đói theo chuẩn nghèo dựa trên số liệu các cuộc điều tra mức sống dân cư của Tổng cục thống kê và Bộ Lao động, thương binh và xã hội như đã kể trên, có thể kể đến một số phương pháp để xác định nghèo đói tại Việt Nam đang được sử dụng như sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0