intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

50
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về RRTK, phương pháp xác định, đo lường và kiểm soát RRTK; phân tích và đánh giá thực trạng RRTK tại các NHTM Việt Nam; xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng đến RRTK; đề xuất một số chính sách phòng ngừa, hạn chế RRTK ở các NHTM Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ĐẶNG MAI TRÂM CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN PHÚC TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
  2. i TÓM TẮT Nhận định rủi ro thanh khoản là một trong những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cần được nghiên cứu đánh giá và hạn chế, luận văn thực hiện nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mục tiêu chung của nghiên cứu nhằm xây dựng và xác định mức độ tác động của từng nhân tố đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại từ đó đưa ra những hàm ý chính sách nhằm hạn chế tổn thất và tăng cường hiệu quả công tác quản trị thanh khoản trong ngân hàng. Để đạt được mục tiêu trên, tác giả thực hiện phương pháp mô tả dữ liệu và phân tích hồi quy nhằm đưa ra kết quả mô hình làm cơ sở cho các kiến nghị chính sách. Nghiên cứu nhận diện những nguyên nhân của rủi ro thanh khoản đối với hệ thống NHTM VN. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo thường niên của 21 NHTM VN từ năm 2006-2017. Rủi ro thanh khoản được sử dụng trong mô hình là “Khe hở tài trợ”, và các biến độc lập, tức các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản được chia thành 2 nhóm: Nhóm các nhân tố bên trong, và nhóm các nhân tố bên ngoài ngân hàng. Kết quả ước lượng các mô hình cho thấy rủi ro thanh khoản ngân hàng không những phụ thuộc vào các yếu tố bên trong hệ thống ngân hàng như quy mô tổng tài sản, dự trữ thanh khoản, tỷ lệ vốn, khả năng sinh lời mà còn chịu sự tác động của các biến kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát.
  3. ii LỜI CAM ĐOAN Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sỹ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Tác giả Đặng Mai Trâm
  4. iii LỜI CÁM ƠN Trước hết, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tập thể giảng viên trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức chung và chuyên ngành bổ ích là nền tảng lý thuyết vững chắc cho tôi cơ hội ứng dụng vào thực tiễn. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Phúc, người đã trực tiếp hỗ trợ, chỉ dẫn, động viên và góp ý tận tình cho công trình của tôi. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè trong suốt thời gian qua đã bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành bài luận văn. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Tác giả Đặng Mai Trâm
  5. i MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................... vii CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................... 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1 1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 3 1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 1.5. DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 3 1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .................................................................................... 4 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 4 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................................................ 5 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.................................................................................................................. 5 2.1.1. Khái niệm thanh khoản .......................................................................................5 2.1.2. Cung cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ròng ..................................6 2.1.2.1. Cung thanh khoản .............................................................................................6 2.1.2.2. Cầu thanh khoản ................................................................................................7 2.1.2.3. Trạng thái thanh khoản ròng ............................................................................9 2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO THANH KHOẢN ........................................ 10 2.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản ..........................................................................10 2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ......................................................11 2.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan ...................................................................................11 2.2.2.2. Nguyên nhân khách quan ..............................................................................12 2.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG YÊU CẦU THANH KHOẢN .................. 13 2.3.1. Phƣơng pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn ..........................................13 2.3.2. Phƣơng pháp tiếp cận cấu trúc vốn ..................................................................13 2.3.3. Phƣơng pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản .......................................................14 2.4. LÝ THUYẾT NỀN VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ... 16 2.4.1. Các lý thuyết nền và mô hình nghiên cứu ........................................................16 2.4.1.1. Các lý thuyết nền .............................................................................................16
  6. ii 2.4.1.2. Các mô hình nghiên cứu .................................................................................23 2.4.2. Các công trình nghiên cứu liên quan ...............................................................26 2.4.2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài ..........................................................26 2.4.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước...........................................................28 2.5. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT .................................. 32 2.5.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu .............................................................................32 2.5.2. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................32 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................................ 38 CHƢƠNG 3 DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 39 3.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................... 39 3.1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................39 3.1.1.1. Thống kê mô tả .................................................................................................39 3.1.1.2. Phân tích hồi quy tuyến tính trên dữ liệu bảng ..............................................39 Mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS) .............................................................................39 Mô hình những ảnh hưởng cố định (Fixed effects model – FEM)............................40 Mô hình các tác động ngẫu nhiên (Random effects model – REM) ..........................40 3.1.2. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................41 3.2. MÔ TẢ DỮ LIỆU .................................................................................................... 41 3.3. PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................................................................ 42 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 44 CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÌNH LUẬN ........................................ 46 4.1. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH LỰA CHỌN MÔ HÌNH ............................................... 46 4.1.1. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến ...............................................................46 4.1.2. Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi ..............................................................46 4.1.3. Kết quả kiểm định F (Redundant fixed effect – likelihood ratio)..................48 4.1.4. Kết quả kiểm định Hausman (Correlated random effect) .............................48 4.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM GIAI ĐỌAN 2006 - 2017 ........................... 49 4.2.1. Tác động của nhóm yếu tố nội sinh ..................................................................51 4.2.1.1. Quy mô ngân hàng (LNTA) .............................................................................51 4.2.1.2. Tỷ lệ vốn ngân hàng (CAP) .............................................................................52 4.2.1.3. Rủi ro tín dụng ngân hàng (LLP/TL) ............................................................53 4.2.1.4. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản (LRA) .....................................................................55
  7. iii 4.2.1.5. Khả năng sinh lời ngân hàng ROA .................................................................57 4.2.2. Tác động của nhóm biến ngoại sinh .................................................................59 4.2.2.1. Tăng trưởng kinh tế .........................................................................................59 4.2.2.2. Tỷ lệ lạm phát ...................................................................................................60 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ................................................................................................ 61 5.1. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 62 5.2. NHỮNG HÀM Ý CHÍNH SÁCH, KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NHTM VIỆT NAM .......................................................... 62 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT HƢỚNG NGHIÊN CỨU MỚI .......... 64 5.3.1. Hạn chế của đề tài ..............................................................................................64 5.3.2. Đề xuất hƣớng nghiên cứu mới .........................................................................64 KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ................................................................................................ 65 KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. I PHỤ LỤC ......................................................................................................................... IV
  8. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa Tiếng Việt ABB Ngân hàng TMCP An Bình ACB Ngân hàng TMCP Á Châu BAB Ngân hàng TMCP Bắc Á BID Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BCTC Báo cáo tài chính CTG Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam DNNN Doanh nghiệp Nhà nước EIB Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam HDB Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh KLB Ngân hàng TMCP Kiên Long LPB Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt MBB Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam NAB Ngân hàng TMCP Nam Á NVB Ngân hàng Nam Việt NHNN Ngân hàng Nhà nước NVB Ngân hàng TMCP Quốc Dân SCB Ngân hàng TMCP Sài gòn SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội STB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam TPB Ngân hàng TMCP Tiên Phong VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế VPB Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
  9. v VietinBank Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Tiếng Anh CPI Customer Price Index FEM Fixed effects model GDP Gross domestic product OLS Ordinary Least Square REM Random effects model VAMC Vietnam Asset Management Company
  10. vi DANH MỤC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước về các yếu tố chủ yếu ảnh 31 hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng Bảng 2.2 Mô tả biến trong mô hình nghiên cứu 33 Bảng 3.1 Kết quả thống kê mô tả 42 Bảng 4.1 Ma trận tương quan giữa các biến giải thích trong mô hình 46 Bảng 4.2 Kết quả kiểm định F 48 Bảng 4.3 Kết quả kiểm định Hausman 49 Bảng 4.4 Kết quả nghiên cứu hồi quy 50
  11. vii DANH MỤC HÌNH Tên hình Trang Hình 3.1 FGAP bình quân của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 43 2006-2017 (%) Hình 4.1 Quy mô tổng tài sản bình quân của ba nhóm ngân hàng giai 52 đoạn 2006-2017 (tỷ đồng) Hình 4.2 Tỷ lệ chi phí DPRRTD trên tổng tài sản bình quân của các 54 ngân hàng giai đoạn 2006-2017 (%) Hình 4.3 Tỷ lệ dự trữ thanh khoản bình quân giai đoạn 2006-2017 của 56 các NHTM VN (%) Hình 4.4 ROA bình quân giai đoạn 2006-2017 của các ngân hàng 58 TMCP Việt Nam Hình 4.5 ROA và tỷ lệ cấp tín dụng trên tổng nguồn vốn của các ngân 59 hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2017
  12. 1 CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Rủi ro thanh khoản là một trong những rủi ro quan trọng nhất trong hoạt động ngân hàng. Một ngân hàng gặp phải rủi ro thanh khoản có thể gặp khó khăn khi phải đối mặt với nhiều rủi ro liên quan khác. Ngoài ra, rủi ro thanh khoản từ một ngân hàng có thể lan truyền đến hoạt động nhiều ngân hàng khác, từ đó gây bất ổn đến toàn bộ nền kinh tế. Hiện nay, ngành ngân hàng Việt Nam đang ở trong giai đoạn tái cấu trúc, nội dung thanh khoản luôn được xem là vấn đề quan trọng làm tiêu chí trong hoạch định phát triển an toàn hệ thống. Các ngân hàng đều chú trọng xây dựng cho kế hoạch thanh khoản bền vững và hợp lý, cũng như phù hợp với thông tin của kỳ hạn tài sản có và tài sản nợ. Mặt khác, đi cùng với xu hướng phát triển hệ thống ngân hàng trên thế giới, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang đẩy mạnh áp dụng bộ tiêu chuẩn Basel trong việc đo lường, kiểm soát hoạt động. Từ cuối năm 2002, Ủy ban Basel đã ban hành các quy định chuẩn hóa quản lý các rủi ro của ngân hàng trong đó có RRTK. Song song với đó là các công cụ và phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản đã và đang được cải tiến một cách tích cực. Khả năng thanh khoản là vấn đề nhạy cảm không chỉ đối với bản thân một ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn hệ thống. Việc tăng cường nhận thức, đổi mới và phát triển công tác quản lý rủi ro thanh khoản trở nên vô cùng quan trọng. 1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hệ thống tài chính và đặc biệt là ngân hàng thương mại giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế ở mỗi quốc gia. Hệ thống ngân hàng mạnh góp phần đảm bảo sự ổn định tài chính của toàn nền kinh tế (Suffian, 2012). Trong các hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thì ba mục tiêu: an toàn, sinh lời và thanh khoản là ba mục tiêu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau mà quản trị ngân hàng đặt ra. Trong đó, vấn đề thanh khoản là vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng (Huyền, 2016). BIS (2009) định nghĩa thanh khoản là một khái
  13. 2 niệm về khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và giao dịch vốn của ngân hàng. Duttweiler (2009) cho rằng rủi ro thanh khoản là rủi ro phát sinh khi NHTM không có khả năng thanh toán tại một thời điểm nào đó, hoặc phải huy động các nguồn vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán, hoặc do các nguyên nhân khác làm mất khả năng thanh toán của NHTM, từ đó có thể kéo theo những tác động không tốt cho NHTM. Một ngân hàng khi rơi vào tình trạng mất thanh khoản không chỉ tác động xấu đến hoạt động của chính ngân hàng đó mà còn lan truyền hệ quả đến các ngân hàng khác và kéo theo nguy cơ sụp đổ hệ thống. Tại Việt Nam đã diễn ra tình trạng căng thẳng thanh khoản tiêu biểu là NHTMCP Á Châu năm 2003, 2012 hay NHTMCP Phương Nam năm 2005, biến động trên thị trường nửa cuối 2010 cho đến nay đã cho thấy tầm quan trọng của quản lý rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại. Nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý RRTK ngân hàng, vấn đề tiên quyết cần thực hiện là tìm hiểu những nguyên nhân tác động đến cung cầu thanh khoản của ngân hàng thương mại. Thực tế vẫn còn nhiều tranh luận về thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam nói chung (Trương Quang Thông, 2014). Một số ý kiến cho rằng nguyên nhân chủ yếu gây ra vấn đề thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam là do quy mô nhỏ. Trường hợp khác cho rằng cung thanh khoản của các ngân hàng Việt Nam còn nhỏ do khả năng cung thanh khoản thực sự của nền kinh tế còn khá hạn hẹp. Mặt khác, có quan điểm cho rằng thanh khoản hệ thống NHTM Việt Nam chịu tác động lớn từ chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ của Chính phủ (Trương Quang Thông, 2013). Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam” để nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ của mình. Nội dung chính của bài viết trình bày cơ sở lý thuyết về thanh khoản và rủi ro thanh khoản. Với nghiên cứu thực nghiệm những nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản, luận văn dựa trên kết quả thực hiện
  14. 3 sẽ đưa ra kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị thanh khoản tại các ngân hàng thương mại. 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về RRTK, phương pháp xác định, đo lường và kiểm soát RRTK. - Phân tích và đánh giá thực trạng RRTK tại các NHTM Việt Nam; xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng đến RRTK. - Đề xuất một số chính sách phòng ngừa, hạn chế RRTK ở các NHTM Việt Nam. 1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về RRTK của các NHTM. Ngoài ra, Luận văn có tham chiếu các tài liệu về RRTK của một số NH trên thế giới thông qua các nghiên cứu nước ngoài. - Phạm vi nghiên cứu: Để nghiên cứu và phân tích RRTK tại các NHTM Việt Nam, Luận văn tập trung phạm vi nghiên cứu của mình từ năm 2007 đến năm 2017 dựa trên báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam. 1.5. DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dữ liệu được trình bày trong bài nghiên cứu được chia thành hai nhóm dựa vào tính chất, một là nhóm nhân tố nội sinh trong ngân hàng và hai là nhóm nhân tố ngoại sinh. Nhóm nhân tố nội sinh được thu thập từ báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Nhóm nhân tố ngoại sinh phản ánh môi trường kinh tế và ngành ngân hàng Việt Nam được cụ thể hóa qua một số chỉ tiêu được thu thập từ Tổng cục Thống kê, cơ sở dữ liệu tài chính của Qũy tiền tệ quốc tế (International Financial Statistics – IFS). Bài viết lựa chọn giai đoạn nghiên cứu từ
  15. 4 2006-2017, là giai đoạn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đối mặt với nhiều thay đổi lớn phát sinh trong ngân hàng và yếu tố bất lợi bên ngoài, đặc biệt là những tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và kinh tế suy thoái ở Việt Nam. Phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất được sử dụng nhằm ước lượng mối tương quan của các biến trong bài. Biến phụ thuộc là khe hở tài trợ (FGAP) và tỷ lệ cho vay trên huy động (CV/HĐ). Biến độc lập bao gồm nhóm nhân tố nội tại ngân hàng và nhóm nhân tố ngoại sinh. Những biến thuộc nhóm nhân tố nội sinh là LNTA (logarit tự nhiên quy mô ngân hàng), CAP (tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu chia tổng tài sản), LLP/TL (tỷ lệ giữa chi phí dự phòng RRTD với tổng tài sản), LRA (tỷ lệ giữa dự trữ sơ cấp và thứ cấp trên tổng tài sản), ROA (chỉ số sinh lời trên tổng tài sản). Nhóm nhân tố ngoại sinh bao gồm các biến: GDP (tốc độ tăng trưởng GDP), INF (tỷ lệ lạm phát). 1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu Chương 2. Cơ sở lý thuyết về rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại. Chương 3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bình luận Chương 5. Kết luận và kiến nghị KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương này tập trung trình bày khái quát các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm năm nội dung chính, thứ nhất là tính cấp thiết của đề tài, bài viết tiếp cận theo hướng từ vai trò quan trọng của việc đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản trong ngân hàng. Tiếp theo cùng chương, bài viết trình bày bốn nội dung về mục tiêu, đối tượng phạm vi và phương pháp nghiên cứu cũng như kết cấu của đề tài. Với mục đích cung cấp cái nhìn tổng quan về đề tài, chương này còn có tác dụng định hướng phù hợp cho người viết và giúp người đọc dễ dàng nắm bắt trọng tâm của toàn bài Luận văn.
  16. 5 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2.1.1. Khái niệm thanh khoản Trong tài chính, thuật ngữ “thanh khoản” được hiểu trong nhiều góc độ khác nhau: Dưới góc độ tài sản, thanh khoản được hiểu là khả năng chuyển hóa thành tiền của tài sản và ngược lại. Một tài sản được xem là thanh khoản khi đáp ưng được các tiêu chí sau: có sẵn số lượng để mua hoặc bán, có thị trường giao dịch, thời gian giao dịch và giá cả hợp lý. Theo Peter Rose, một tài sản có tính thanh khoản cao nếu thỏa mãn đồng thời cả hai đặc điểm: có thị trường giao dịch để chuyển hóa tài sản thành tiền và có giá cả ổn định mà không bị ảnh hưởng bởi số lượng và thời gian giao dịch. Như vậy, tính thanh khoản của tài sản được đo lường thông qua thời gian và chi phí để chuyển hóa tài sản thành tiền. Tài sản có tính thanh khoản cao là tài sản chuyển đổi thành tiền nhanh và chi phí thấp. Dưới góc độ doanh nghiệp nói chung, thanh khoản là lượng tiền và tương đương tiền mà doanh nghiệp sở hữu. Dưới góc độ ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt, thanh khoản được hiểu là khả năng ngân hàng đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, và các giao dịch tài chính khác. Theo bộ quy tắc về “Nguyên tắc quản lý và giám sát rủi ro thanh khoản” của Basel ban hành tháng 9/2008 định nghĩa “Thanh khoản là khả năng của ngân hàng vừa có thể tăng thêm tài sản vừa đáp ứng các nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị những thiệt hại quá mức cho phép”. Từ đó có thể đưa ra định nghĩa cơ bản về thanh khoản như sau: Thanh khoản đại diện cho khả năng ngân hàng có thể thực hiện tất cả nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn và bằng đơn vị tiền tệ được quy định. Do thực hiện bằng
  17. 6 tiền nên thanh khoản chỉ liên quan đến các dòng lưu chuyển tiền tệ. Việc không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình trạng thiếu khả năng thanh khoản. Có thể thấy rằng thanh khoản không phải là một số tiền hay tỷ lệ cụ thể nào; mà thay vào đó thể hiện phạm vi khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của một ngân hàng. Ngược lại, thiếu khả năng thanh khoản hay mất khả năng thanh khoản là ngân hàng đang thiếu khả năng hoặc không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán. 2.1.2. Cung cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ròng Vấn đề thanh khoản chỉ xuất hiện khi ngân hàng đứng trước nhu cầu rút tiền từ khách hàng. Khi đó ngân hàng không chỉ lo cân dối nhu cầu rút tiền với lượng tiền hiện có mà còn cân đối với khả năng huy động vốn tiếp theo. Vì thế việc đánh giá tính thanh khoản của ngân hàng phải nhìn ở trạng thái động, tức là cần phải được xem xét trong tương quan cung cầu vốn khả dụng của ngân hàng trong từng giai đoạn nhất định. 2.1.2.1. Cung thanh khoản Cung thanh khoản là số tiền có sẵn hoặc có thể có trong thời gian ngắn đề ngân hàng sử dụng. Theo Peter Rose (1988), cung thanh khoản đại diện là luồng tiền vào được tạo nên từ các nguồn: - Tiền gửi của khách hàng Đây được xem là nguồn cung thanh khoản quan trọng nhất của ngân hàng. Để tăng nhu cầu này, tức là tăng cung thanh khoản cho ngân hàng, có thể thực hiện các biện pháp như: điều chỉnh lãi suất huy động vốn hấp dẫn, tạo các chương trình khuyến mãi, tri ân khách hàng thường xuyên, ngân hàng có hình ảnh thương hiệu cũng như kết quả hoạt động kinh doanh tốt. Mặt khác, trong điều kiện các kênh đầu tư khác trở nên kém hấp dẫn hơn thì nguồn tiền gửi huy động từ dân cư có thể được tăng lên. - Khách hàng thanh toán nợ vay
  18. 7 Đây được xem là nguồn cung thanh khoản quan trọng thứ hai trong cơ cấu. Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng, mang lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro cao, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng. Nếu mọi khoản tín dụng đề được thanh toán đúng hạn thì không những đảm bảo được hiệu quả kinh doanh, tạo tính ổn định mà còn là nguồn cung thanh khoản lớn cho ngân hàng. - Thu từ bán sản phẩm, dịch vụ ngân hàng Các khoản thu nhập của ngân hàng trong quá trình thưc hiện các dịch vụ cho khách hàng như thu phí bảo lãnh, tài trợ thương mại, phí mở L/C, dịch vụ hoa hồng, cho thuê két sắt… - Vay nợ trên thị trường tài chính Ngân hàng có thể tăng nguồn cung thanh khoản bằng cách đi vay trên thị trường tiền tệ, bao gồm các khoản vay mới, gia hạn và tuần hoàn nợ vay… Các giao dịch diễn ra giữa các ngân hàng với các ngân hàng khác hoặc với ngân hàng trung ương. - Thu nhập từ bán tài sản Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, ngân hàng có thể chuyển hóa một phần tài sản thanh khoản thành tiền trong trường hợp cần thiết. - Phát hành cổ phiếu ra thị trường Việc ngân hàng phát hành cổ phiếu ra thị trường cũng là một nguồn cung thanh khoản lớn cho ngân hàng 2.1.2.2. Cầu thanh khoản Cầu về thanh khoản phản ánh nhu cầu rút tiền khỏi ngân hàng ở những thời điểm khác nhau. Theo Peter Rose (1988), nhu cầu này phụ thuộc vào các nhân tố sau: - Nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng Đây là nhu cầu thanh khoản có tính thường xuyên, tức thời, bao gồm các loại tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn đến hạn và có thể rút trước hạn. Trong cơ cấu tiền gửi của ngân hàng, tiền gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ
  19. 8 hạn luôn ở trạng thái động, ngân hàng luôn phải đảm bảo một khoản tiền gửi dự trữ để đáp ứng nhu cầu thanh toán từ tài khoản này. Những nhân tố tạo nên nhu cầu thanh khoản này có thể là sự biến động của lạm phát trong nền kinh tế, chênh lệch đáng kể về lãi suất huy động giữa các ngân hàng, mức lợi tức khác biệt của các cơ hội đầu tư (chứng khoán, bất động sản, vàng, ngoại tệ…) so với việc gửi tiền vào ngân hàng. - Nhu cầu vay tiền từ khách hàng Đây cũng là yếu tố tác động mạnh đến cầu thanh khoản đối với ngân hàng. Nhu cầu này chịu tác động của các nhân tố như nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp dẫn đến nhu cầu cần vốn, lãi suất cho vay của ngân hàng có tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác, các nguồn vốn khác như tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu… trở nên khó tiếp cận hơn. - Thanh toán các khoản nợ đến hạn Là khoản tiền mà ngân hàng phải hoàn trả cho các khoản đi vay từ các tổ chức kinh tế, cá nhân, các TCTD khác hay từ NHTW. - Chi phí hoạt động, chi phí cung ứng dịch vụ và chi phí lãi Đây là những khoản chi phí duy trì hoạt động kinh doanh, chi phí trả lãi huy động, trả lãi phát hành giấy tờ có giá mà ngân hàng đã huy động trước đây đến hạn ngân hàng phải thanh toán cho khách hàng. - Thanh toán cổ tức cho cổ đông Là khoản tiền mà ngân hàng phải trả cho các cổ đông. - Mua lại cổ phiếu quỹ Việc ngân hàng mua lại các cổ phiếu đã phát hành cũng tác động đến nhu cầu thanh khoản của ngân hàng. Mặc dù các loại nhu cầu thanh khoản trên có vai trò và đặc điểm khác nhau nhưng đều tạo nên cầu về thanh khoản của ngân hàng. Trong một số trường hợp, tùy vào tình hình tài chính hiện tại của tổ chức, ngân hàng có thể lựa chọn đáp
  20. 9 ứng cầu thanh khoản nào và kéo giãn, gia hạn những cầu khác khi nhiều cầu thanh khoản phát sinh cùng lúc. Tuy nhiên, xét về dài hạn, việc gia hạn các khoản cầu thanh khoản sẽ làm cho ngân hàng đánh mất nhiều cơ hội đầu tư sinh lời. Xét về thời gian, nhu cầu thanh khoản của một ngân hàng bao gồm cả trong ngắn hạn và dài hạn. Nhu cầu thanh khoản ngắn hạn mang tính tức thời hoặc gần như thế. Các khoản tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi có kỳ hạn đến hạn, các công cụ huy động thuộc thị trường tiền tệ… nằm trong phạm vi nhu cầu thanh khoản ngắn hạn. Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản thuộc loại này, đòi hỏi ngân hàng phải duy trì ở mức độ khá lớn các loại tài sản có tính thanh khoản cao (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTW và các định chế tài chính khác, chứng khoán chính phủ…). Nhu cầu thanh khoản dài hạn do các nhân tố mang tính chất thời vụ, chu kỳ và xu hướng tạo ra. Chẳng hạn nhu cầu rút tiền hay vay mượn của cá nhân thường đặc biệt tăng cao vào các dịp lễ trong năm để trang trải chi tiêu, mua sắm. Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản này, đòi hỏi ngân hàng cần phải dự phòng trước khả năng cung cấp thanh khoản từ nhiều nguồn khác nhau và ở mức độ cao hơn so với nhu cầu thanh khoản ngắn hạn. Ví dụ như đặt kế hoạch thu hút các khoản tiền gửi mới, thỏa thuận vay dài hạn từ dân cư hoặc từ quỹ dự trữ của các ngân hàng khác… 2.1.2.3. Trạng thái thanh khoản ròng Theo Peter Rose (1988), trạng thái thanh khoản (Net Liquidity Position - NLP) được tính theo công thức sau: NLP=∑ cung thanh khoản- ∑ cầu thanh khoản Như vậy trạng thái thanh khoản ròng là chênh lệch giữa tổng cung và tổng cầu thanh khoản tại một thời điểm. Nếu cầu thanh khoản vượt quá cung thanh khoản, ngân hàng sẽ phải đối mặt với trạng thái thâm hụt thanh khoản, tức ngân hàng đang thiếu hụt tiền để chi trả. Để có thể tiếp tục hoạt động, ngân hàng phài xác định bổ sung thanh khoản ngay
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2