Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các doanh nghiệp sản xuất phần mềm trên địa bàn Tp.HCM
lượt xem 3
download
Đề tài tiến hành nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về lựa chọn CSKT của các DN; xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của DN, cụ thể là tại các DN sản xuất phần mềm trên địa bàn Tp.HCM; từ đó đưa ra các đề xuất kiến nghị đối với DN và cơ quan quản lý nhà nước về vấn đề lựa chọn CSKT nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các doanh nghiệp sản xuất phần mềm trên địa bàn Tp.HCM
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Hoàng Tâm Vân Anh CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT PHẦN MỀM TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Hoàng Tâm Vân Anh CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT PHẦN MỀM TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Ngọc Toàn Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu trong luận văn là trung thực. Những kết quả của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác TPHCM, ngày tháng năm Tác giả Hoàng Tâm Vân Anh
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................2 3. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................2 5. Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu ........................................................3 6. Ý nghĩa .............................................................................................................3 7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................4 PHẦN NỘI DUNG .....................................................................................................5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CSKT CỦA CÁC DN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM...5 1.1. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng việc lựa chọn CSKT ...5 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ...............................................................5 1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................10 1.2. Khe hổng nghiên cứu ...............................................................................12 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................14 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ LỰA CHỌN CSKT ...........................15 2.1. Tổng quan về CSKT và sự lựa chọn CSKT .............................................15
- 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của DN..........................17 2.3. Đặc điểm DN sản xuất phần mềm ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT .18 2.4. Lý thuyết nền ............................................................................................24 2.5. Mô hình nghiên cứu .................................................................................27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................30 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................31 3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ..................................31 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................31 3.1.2. Quy trình nghiên cứu .........................................................................32 3.2. Mô hình hồi quy .......................................................................................34 3.3. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................37 3.3.1. Mẫu nghiên cứu .................................................................................37 3.3.2. Thu thập dữ liệu.................................................................................37 3.3.3. Quy trình phân tích dữ liệu................................................................38 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................41 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................................42 4.1. Kết quả phỏng vấn chuyên gia .................................................................42 4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng ................................................................44 4.2.1. Mô tả mẫu ..........................................................................................44 4.2.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha .............46 4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................50 4.2.4. Phân tích tương quan .........................................................................55 4.2.5. Phân tích hồi quy đa biến ..................................................................57 4.2.6. Kiểm định các giả thiết cần thiết trong mô hình phân tích hồi quy ..59
- 4.3. Bàn luận....................................................................................................62 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..........................................................................................64 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ...................................................................65 5.1. Kết luận ....................................................................................................65 5.2. Kiến nghị ..................................................................................................67 5.2.1. Đối với DN sản xuất phần mềm ........................................................67 5.2.2. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ....................................................72 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................72 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5..........................................................................................74 PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Bảng tổng hợp biến quan sát biến độc lập ................................................34 Bảng 3.2: Bảng tổng hợp biến quan sát biến phụ thuộc............................................37 Bảng 4.1: Bảng kết quả đánh giá của chuyên gia đối với thang đo nghiên cứu .......42 Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả mẫu khảo sát ...........................................................44 Bảng 4.3: Kết quả độ tin cậy thang đo biến NCTT...................................................47 Bảng 4.4: Kết quả độ tin cậy thang đo biến HADN (lần 1) ......................................47 Bảng 4.5: Kết quả độ tin cậy thang đo biến HADN (lần 2) ......................................48 Bảng 4.6: Kết quả độ tin cậy thang đo biến GNKT ..................................................48 Bảng 4.7: Kết quả độ tin cậy thang đo biến DDDN .................................................49 Bảng 4.8: Kết quả độ tin cậy thang đo biến LC ........................................................50 Bảng 4.9: Bảng kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s .............................................51 Bảng 4.10: Bảng tổng phương sai trích.....................................................................52 Bảng 4.11: Ma trận xoay ...........................................................................................53 Bảng 4.12: Bảng kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s ...........................................54 Bảng 4.13: Bảng tổng phương sai trích.....................................................................55 Bảng 4.14: Ma trận xoay ...........................................................................................55 Bảng 4.15: Bảng kết quả phân tích tương quan ........................................................56 Bảng 4.16: Kiểm tra độ phù hợp của mô hình- Model Summay ..............................57 Bảng 4.17: Bảng phân tích ANOVA ........................................................................58 Bảng 4.18: Bảng hệ số hồi quy - Coefficients ..........................................................58 Bảng 4.19: Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số .....................................59 DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu luận văn ................................................................... 28 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu luận văn .................................................................. 33 Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy ..................... 59 Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa............................................. 61 Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa ......................................... 61 Hình 5.1: Kết quả mô hình nghiên cứu ..................................................................... 65
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung BCTC Báo cáo tài chính BTC Bộ tài chính CSKT Chính sách kế toán DN Doanh nghiệp VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam TP.HCM Thành Phố Hồ Chí Minh TNDN Thu nhập doanh nghiệp
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Chính sách kế toán là một trong những chính sách quan trọng của DN mà căn cứ vào đó để vận dụng cung cấp thông tin trên báo cáo tài chính. Việc vận dụng CSKT khác nhau thì thông tin trên báo cáo tài chính cũng sẽ khác nhau. Mỗi DN được phép lựa chọn CSKT phù hợp với đặc điểm kinh doanh của DN đó nhưng cũng cần tuân thủ các chuẩn mực đề ra nhằm đảm bảo mức độ trung thực và hợp lý của thông tin kế toán. Tuy nhiên, trên thực tế, CSKT ở mỗi DN bị chi phối bởi nhiều nhân tố chủ quan với mục đích tối đa hóa giá trị DN làm giảm độ tin cậy của thông tin tài chính. Vì vậy việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT là rất cần thiết trước thực trạng đáng lo ngại về chất lượng BCTC của các DN Việt Nam hiện nay. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới về vấn đề này nhưng đối tượng khảo sát lại quá rộng và bao quát, không tập trung vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh để áp dụng CSKT cụ thể hơn và cho ra kết quả nghiên cứu chính xác hơn. Tác giả lựa chọn DN sản xuất phần mềm làm đối tượng nghiên cứu về sự lựa chọn CSKT với những lý do sau: trong những năm gần đây, ngành sản xuất phần mềm trở thành một trong những ngành quan trọng, là mũi nhọn chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam; để đẩy mạnh và khuyến khích sự đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin, Chính phủ đã đưa ra rất nhiều ưu đãi đối với DN sản xuất phần mềm trong việc sử dụng đất, ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế và thuế suất ưu đãi thuế TNDN cũng như được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được. Hơn nữa, những đặc điểm khác biệt so với các ngành khác đã tác động đến việc lựa chọn CSKT của DN sản xuất phần mềm. Vì vậy, việc nghiên các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT của DN sản xuất phần mềm hiện nay là thật sự cần thiết.
- 2 Với những lý do nêu trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN sản xuất phần mềm trên địa bàn TP.HCM”. Đây là vấn đề mang tính thiết yếu, giúp làm rõ động cơ lựa chọn CSKT của DN sản xuất phần mềm vốn là một trong những ngành tiềm năng hiện nay, góp phần làm lành mạnh hóa thông tin báo cáo tài chính, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của DN sản xuất phần mềm trên địa bàn TPHCM Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về lựa chọn CSKT của các DN Xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của DN, cụ thể là tại các DN sản xuất phần mềm trên địa bàn TP.HCM. Từ đó đưa ra các đề xuất kiến nghị đối với DN và cơ quan quản lý nhà nước về vấn đề lựa chọn CSKT nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu của luận văn đặt ra, nội dung chính của luận văn cần phải trả lời được các câu hỏi sau: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN sản xuất phần mềm trên địa bàn TPHCM ? Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự lựa chọn CSKT của các DN sản xuất phần mềm trên địa bàn TPHCM như thế nào? Các giải pháp nào được đề xuất liên quan đến việc lựa chọn CSKT nhằm nâng cao chất lượng BCTC của các công ty sản xuất phần mềm trên địa bàn TPHCM ? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- 3 Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN sản xuất phần mềm trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: các DN sản xuất phần mềm trên địa bàn TPHCM Phạm vi về thời gian: trong khoản thời gian 2015-2016. 5. Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Phương pháp định tính nhằm khái quát hóa lý thuyết kế toán, xem xét các nghiên cứu liên quan, tìm hiểu phân tích đặc điểm DN sản xuất phần mềm ảnh hưởng đến lựa chọn CSKT kết hợp xin ý kiến chuyên gia để xây dựng thang đo cho nhân tố nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định lượng dùng phần mềm SPSS với kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy được sử dụng để kiểm tra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và là cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện. 6. Ý nghĩa Kết quả của luận văn đã đóng góp nhất định về mặt lý thuyết và thực tiễn, cụ thể: Về mặt lý thuyết, luận văn tổng hợp các lý thuyết có liên quan đến đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN sản xuất phần mềm, giúp người đọc có cái nhìn khách quan và rõ hơn về CSKT và DN sản xuất phần mềm. Dựa vào kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu, trong đó có các nhân tố ảnh hưởng được tác giả tổng hợp từ nghiên cứu trong và ngoài nước trước đó và 1 nhân tố được tác giả thêm vào dựa vào đặc điểm DN sản xuất phần mềm, luận văn hoàn thành sẽ bổ sung thêm lý thuyết mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CSKT của DN sản xuất phần mềm, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu liên quan. Về mặt thực tiễn, kết quả kiểm định sẽ cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN sản xuất phần mềm
- 4 tại TPHCM, những kết quả này là cơ sở khoa học hữu ích không chỉ giúp DN trong việc lựa chọn CSKT nhằm nâng cao chất lượng BCTC mà còn là hỗ trợ các cơ quan quản lý hành chính tham khảo khi thực hiện thanh tra, rà soát. Mặc dù đề tài về CSKT không mấy xa lạ trong các nghiên cứu luận văn nhưng đối với một ngành nghề đặc trưng đang được chính phủ quan tâm đẩy mạnh phát triển như sản xuất phần mềm thì đây là nghiên cứu mới tại Việt Nam. Đây cũng là cơ sở để các DN phần mềm mới thành lập tại VN sẽ lưu ý về các nhân tố ảnh hưởng khi xây dựng CSKT phù hợp. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN trên thế giới và Việt Nam. Chương 2: Cơ sở lý thuyết về sự lựa chọn CSKT Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
- 5 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CSKT CỦA CÁC DN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM Trong nội dung chương này, tác giả tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về tiếp cận đo lường các nhận tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT tại các DN, từ cơ sở đó tác giả tìm ra khe hổng nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu của luận văn. 1.1. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng việc lựa chọn CSKT 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới Nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1990) Nghiên cứu của Watts và Zimmerman tập trung xem xét các lý thuyết kế toán để giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT. Watts và Zimmerman (1978) cho rằng các quy định kế toán (chuẩn tắc) rất không thực tiễn bởi vì nó tập trung vào miêu tả các quy định thay vì xem xét các quy định kế toán được áp dụng trong thực tế có phù hợp và đạt hiểu quả kinh tế để từ đó đưa ra các điều chỉnh cần thiết. Watt và Zimmerman (1978, 1979, 1980) chỉ ra rằng kế toán thực chứng nhằm phát triển các giả thuyết để giải thích cho các sự vật hiện tượng mà chúng ta chưa nhận biết được. Do vậy, lý thuyết kế toán thực chứng có thể giúp các nhà tạo lập chính sách đưa ra các CSKT mới cho các giao dịch kinh tế mới phát sinh. Trong bài báo “Positive accounting theory: A ten year perspective”, tác giả đề cập cho rằng có 3 nhân tố tác động đến sự lựa chọn CSKT bao gồm nhân tố tiền thưởng, nhân tố nợ và nhân tố chi phí chính trị với giả thiết đặt ra là người quản lý theo chủ nghĩa cơ hội và chi phí kí kết hợp đồng hiệu quả. Theo đó, tác giả đưa ra giả thuyết với nhân tố thưởng là nếu mức thưởng của nhà quản lý phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty thì nhà quản lý có động cơ tác động vào CSKT điều chỉnh lợi nhuận DN từ đó đem lại các lợi ích cho bản thân nhà
- 6 quản lý. Với nhân tố nợ, giả thuyết đặt ra là nếu tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của DN càng cao thì có khả năng DN lựa chọn CSKT làm tăng lợi nhuận nhằm hạn chế các vi phạm trong cam kết vốn vay. Về nhân tố chính trị tác giả cho rằng để giảm thiểu chi phí chính trị tiềm tàng, những DN định hướng lâu dài đưa ra các chính sách tác động tích cực đến hình ảnh của họ nhằm tránh được sự chú ý từ cơ quan quản lý. Tuy nhiên, thử nghiệm ban đầu cho thấy nhân tố tiền thưởng không thực sự ảnh hưởng trong nhiều trường hợp, trong khi đó bằng chứng thực nghiệm lại phù hợp với nhân tố nợ và chi phí chính trị. Nhìn chung, nghiên cứu của Watts và Zimmerman đã thể hiện sự liên kết chặt chẽ giữa lý thuyết và điều tra thực nghiệm, là cơ sở dẫn chứng cho các nghiên cứu về sau. Các nhân tố thưởng, nợ và chi phí chính trị đều được đề cập trong nhóm nhân tố “Hình ảnh DN” trong nghiên cứu của Bosnyák (2003) và Szilveszter Fekete (2010). Nghiên cứu của Steven Young (1998) Nghiên cứu xác định các nhân tố quyết định sự lựa chọn chính sách kinh tế ở Anh tại các công ty thuộc ngành công nghiệp và thương mại. Tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết chi phí ký kết hợp đồng (costly contracting theory) và lý thuyết ổn định lợi nhuận (income smoothing theory). Lý thuyết ký kết hơp đồng đề cập đến hai nhân tố ảnh hưởng tích cực đến lựa chon CSKT là tỷ lệ đòn bẩy (tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu) và yếu tố tiền thưởng. Đối với nhân tố tỷ lệ đòn bẩy, bài nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho thấy nhà quản lý có xu hướng lựa chọn CSKT sao cho giảm xác suất vi phạm cam kết vốn vay và điều này phụ thuộc vào tỷ lệ đòn bẩy hiện tại của công ty. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa CSKT và nhân tố đòn bẩy cũng được thể hiện khác nhau qua các giai đoạn, phản ánh thay đổi trong khả năng vi phạm cam kết vốn vay trong từng giai đoạn. Lý thuyết ổn định lợi nhuận cho rằng yếu tố mong muốn duy trì lợi nhuận ổn định ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách. Cụ thể, nếu lợi nhuận mong muốn của
- 7 DN dưới mức lợi nhuận mục tiêu đặt ra thì DN sẽ lựa chọn CSKT sao cho lợi nhuận ngày càng giảm. Đây được xem như một CSKT thận trọng , các nhà quản trị có thể thấy được dòng tiền mong muốn đồng thời giảm vi phạm cam kết vốn vay. Từ những nhân tố trên, trong từng thời kỳ, nhà quản trị sẽ đề ra CSKT có lợi nhất cho DN. Nghiên cứu của Bosnyák (2003) Một nghiên cứu được xem là hiệu quả của Bosnyák (2003) nghiên cứu về sự lựa chọn CSKT của cả các tập đoàn lớn và DN nhỏ ở Hungary. Nghiên cứu của Bosnyák xác định các nhân tố tác động đến sự lựa chọn CSKT bao gồm chi phí thuế, hình ảnh của DN, nhu cầu thông tin kế toán, tính nghề nghiệp và cách ghi nhận nghiệp vụ kế toán. Kết quả khảo sát cho thấy đối với các DN vừa và nhỏ thì nhân tố chi phí thuế là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất, trong khi đó nhân tố nhu cầu thông tin lại tác động lớn nhất đến sự lựa chọn CSKT trong các tập đoàn lớn. Nghiên cứu của Bosnyák đã đưa ra mô hình cũng như các biến quan sát cụ thể, có thể nói đây là nghiên cứu nền tảng cho các nghiên cứu sau này liên quan đến sự lựa chọn CSKT. Nghiên cứu của Christos Tzovas (2006) Cả hai nghiên cứu đề cập bên trên đều nhấn mạnh đến nhân tố thuế tác động đến việc lựa chọn CSKT. Tuy nhiên, Christos Tzovas, (2006) cho rằng dù CSKT tiết kiệm thuế có thể giúp cải thiện dòng tiền của DN, mang lại ảnh hưởng kinh tế nói chung nhưng việc tìm cách giảm đi tiền thuế phải đóng luôn đi đôi với việc tìm cách công bố lợi nhuận thấp đi, và điều này lại ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên sử dụng những thông tin này cho việc ký kết hợp đồng hay ra quyết định. Tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ra quyết định CSKT trong điều kiện kế toán và thuế là đồng nhất thông qua khảo sát các nhà quản lý của 200 DN lớn nhất Hy Lạp. Theo đó, sự lựa chọn CSKT chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố gồm mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế và sự nhận thức của các bên liên quan. Có thể nhận thấy sự mâu thuẫn lẫn liên quan giữa các nhân tố trên,
- 8 khi DN tìm cách tối thiểu hóa thuế phải đóng dẫn đến giảm mức lợi nhuận báo cáo cung cấp cho các bên liên quan, điều này sẽ tác động xấu đến nhận thức của họ và làm chi phí vay vốn gia tăng. Hay nói cách khác, việc thực hiên chính sách nhằm mục tiêu giảm thuế sẽ kéo theo những chi phí khác không liên quan đến thuế do tác động số liệu kế toán dẫn đến thông tin không phù hợp cho các bên đầu tư. Cụ thể sự ảnh hưởng ở đây là quyết định cho vay vốn từ các bên đầu tư , ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của DN hay để tránh việc vi phạm cam kết vốn vay. Vì vậy, nghiên cứu đã ghi lại bằng chứng về mức độ lợi nhuận giảm mà DN mong muốn để giảm thuế và mức độ lợi nhuận tăng nhằm tạo điều kiện đi vay, tăng giá cố phiếu hay tránh cam kết vi phạm vốn vay. Nghiên cứu không chỉ áp dụng ở Hy Lạp mà còn ở các quốc có đặc điểm môi trường kế toán tương tự như một số quốc gia ở Châu Âu mà phần lớn nguồn vốn phụ thuộc vào vay nợ ngân hàng. Việc hiểu rõ về ảnh hưởng qua lại giữa các nhân tố của sự lựa chọn kế toán không chỉ đóng góp cho các nghiên cứu học thuật, mà còn là cơ sở phân tích kế toán và tài chính quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các quyết định đầu tư. Nghiên cứu của Michael J.Aitken và Janice A.Loftus (2009) Nghiên cứu yếu tố quyết định lựa chọn CSKT thuộc ngành bất động sản ở Úc. Tương tự lý thuyết Steven Young (1998), nghiên cứu xây dựng giả thuyết dựa trên lý thuyết ký kết hợp đồng, tập trung vào yếu tố nguồn vốn cũng như thu nhâp của chủ sở hữu tác động thế nào đến sự lựa chọn CSKT. Kết quả cho thấy tầm quan trọng của một thỏa thuận bồi thường (tức là khoản thưởng cho nhà quản trị hay thu nhập cho chủ sở hữu) đến các quyết định chính sách. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu không cung cấp bằng chứng cho thấy ảnh hưởng của nhận tố nợ (đòn bẩy) hay chính trị đối với sự lựa chọn chính sách. Nhìn một cách tổng quan, nghiên cứu thu hẹp phạm vị dựa trên đặc trưng DN sẽ cho ra các kết quả chính xác hơn. Nghiên cứu của Szilveszter Fekete và các cộng sự (2010)
- 9 Nghiên cứu của Szilveszter Fekete và các cộng sự (2010) dựa trên nghiên cứu của Bosnyák (2003), đã giải thích sự lựa chọn CSKT của các DN vừa và nhỏ ở Rumani. Theo tác giả, các nhân tố tác động đến lựa chọn CSKT bao gồm 6 nhân tố là thuế, nhu cầu thông tin của đối tượng sử dụng BCTC, hình ảnh DN bên ngoài (đối với các bên liên quan), hình ảnh DN bên trong (đối với cổ đông hiện hành), kinh tế, tính xem xét trung thực và hợp lý. Dữ liệu được thu thập từ những người đại diện như giám đốc tài chính, kế toán trưởng của các DN vừa và nhỏ. Đối với việc xác định các biến trong mô hình, tác giả dựa trên khuôn mẫu đề xuất của Bosnyák (2003) để xây dựng 20 biến đo lường (biến quan sát) các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT. Kết quả từ nghiên cứu của Szilveszter Fekete cho thấy nhân tố nhu cầu thông tin của người sử dụng BCTCcó ảnh hưởng lớn nhất đến sự lựa chọn CSKT của DN, và thuế là nhân tố ảnh hưởng thứ hai. Các nhân tố theo thứ tự ảnh hưởng giảm dần đến sự lựa chọn CSKT là hình ảnh DN, sự xem xét trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, và cuối cùng là nhân tố kinh tế của DN. Nghiên cứu của Mariana Gurău (2014) Theo Mariana Gurău và các cộng sự, việc lựa chọn CSKT trong từng trường hợp cụ thể với những mục tiêu khác nhau sẽ tác động đến BCTC, nhằm phản ánh tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của DN, từ đó cung cấp thông tin cho người sử dụng ra các quyết định kinh tế. Theo tác giả, việc lựa chọn CSKT là kết quả giữa mong muốn, kỳ vọng từ các nhà quản trị hay chủ đầu tư và sự tác động của các chuẩn mực được ban hành cần tuân thủ. Vì vậy, thông tin phản ánh trên BCTC không được xem là hoàn toàn trung thực và hợp lý. Đối với việc lựa chọn CSKT, tác giả đưa ra ba mục tiêu gồm: điều chỉnh lợi nhuận kế toán trong kỳ, bảo toàn vốn dài hạn và tuân thủ các quy tắc kế toán cũng như quy định luật thuế. Nhìn chung, nghiên cứu của Mariana Gurău góp phần làm rõ các phương pháp, hướng dẫn cụ thể khi lựa chọn CSKT nhằm đáp ứng các mục tiêu của DN. Và
- 10 đây cũng là nghiên cứu được tác giả sử dụng trong luận văn để xây dựng thang đo cho biến lựa chọn CSKT của DN. 1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam Nghiên cứu của Phạm Thị Bích Vân (2012) Tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của thuế thu nhập DN đến sự lựa chọn các CSKT của các DN trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích sự ảnh hưởng của thuế đến sự lựa chọn các CSKT của các DN ở cả góc độ lý thuyết và thực tiễn, giúp cho DN nhận thức rõ ràng hơn tính độc lập và phụ thuộc giữa kế toán và thuế, qua đó thay đổi cách nhìn về ảnh hưởng của thuế đối với công tác kế toán nói chung và lựa chọn CSKT nói riêng. Tác giả tiến hành điều tra số liệu 190 DN, trong đó có 15 DN có vốn nhà nước chi phối (chiếm tỷ lệ 7.9%); 39 công ty cổ phần (chiếm tỷ lệ 20.5%); 114 công ty trách nhiệm hữu hạn (chiếm tỷ lệ 60%) và số lượng DN tư nhân là 22 (chiếm tỷ lệ 11.6%). Kết quả nghiên cứu cho thấy sự ưu tiên của báo cáo tài chính trong việc cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng khác nhau giữa các loại hình DN có sự khác nhau. Nhưng về mặt tổng thế, các loại hình DN có xu hướng lập báo cáo tài chính ưu tiên cung cấp cho cơ quan thuế và chính DN. Điều này được lý giải bởi các lý do sau: quy mô DN, trình độ và đội ngũ nhân viên kế toán, hai hệ thống sổ thuế và nội bộ cùng tồn tại, DN thờ ơ với Luật, quy định của pháp luật, quy định cho vay của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 khó hiểu, trình độ chuyên môn của chủ DN. Mặc dù nghiên cứu đem lại bằng chứng giải thích ảnh hưởng của thuế đối với sự lựa chọn CSKT của DN nhưng cần hiểu rằng thuế không phải là nhân tố duy nhất ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT và đây cũng là hạn chế lớn nhất của nghiên cứu. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng và Nguyễn Thị Kim Oanh (2014) Việc nghiên cứu nhìn chung được xem xét dựa trên các ảnh hưởng kinh tế (economic consequences) mà các chính sách này mang lại. Ảnh hưởng kinh tế, theo Holthausen và Leftwich (1983), là kết quả của sự thay đổi CSKT dẫn đến thay đổi
- 11 các chỉ tiêu kinh tế của DN như sự phân phối dòng tiền hoặc quyền lợi của các bên sử dụng những thông tin này cho việc ký kết hợp đồng hay ra quyết định. Theo đó, tác giả đã xây dựng giả thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định CSKT dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới gồm chi phí thuế TNDN, mức vay nợ, khả năng vi phạm các hợp đồng vay nợ, chính sách thưởng dành cho nhà quản trị, tình trạng niêm yết, sự ổn định giữa các mức lợi nhuận và mức độ sử dụng các hợp đồng liên quan các chỉ tiêu kế toán. Dựa vào kết quả khảo sát, chỉ có bốn nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT của DN tại Việt Nam, đó là: chi phí thuế TNDN, mức vay nợ, tình trạng niêm yết của DN và sự ổn định giữa các mức lợi nhuận (trị trung bình 3.41-5.0). Các nhân tố còn lại Khả năng vi phạm các hợp đồng vay nợ, chính sách thưởng dành cho nhà quản trị, và mức độ sử dụng các hợp đồng liên quan các chỉ tiêu kế toán không được xem là có ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT tại các DN Việt Nam (trị trung bình từ 1,00 – 2,60). Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng BCTC Việt Nam giúp người sử dụng BCTC có được những nhận thức rõ về những động cơ này ở mỗi DN, qua đó có cái nhìn khách quan và rõ ràng hơn về thông tin trên BCTC của DN mình quan tâm để đưa ra các quyết định phù hợp. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn bộc lộ một số hạn chế nhất định, trong đó việc xây dựng mô hình tổng hợp từ các nhân tố rời rạc và chưa hình thành được mối quan hệ giữa các nhân tố trên. Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hà (2015) Tác giả tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của DN vừa và nhỏ trên địa bàn TPHCM. Dựa trên kết quả công trình nghiên cứu của Szilveszter (2010), tác giả kế thừa 20 biến đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn CSKT. Bên cạnh đó, tác giả cũng kết hợp mô hình Mariana Gurau (2014) bổ sung thêm thang đó gồm các biến sau: mức độ hay khả năng tăng lợi nhuận khi lựa chọn CSKT của DN, mức độ hay khả năng bảo toàn vốn, đảm bảo hướng lợi nhuận bền vững trong dài hạn của DN; mức độ phù hợp giữa CSKT với quy định của luật thuế hiện hành.
- 12 Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự lưa chọn CSKT của DN là thuế, kinh tế, thông tin, hình ảnh bên ngoài, hình ảnh bên trong, trung thực và hợp lý nhưng để giải thích cho sự lựa chọn chính sách kinh tế của các DN vừa và nhỏ trên địa bàn TPHCM thì chỉ dựa vào nhân tố thuế. Luận văn đóng góp tổng kết hầu hết các nghiên cứu có liên quan đến đề tài này giúp người đọc có cái nhìn bao quát và hiểu hơn về CSKT. Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của DNVVN tại TP.HCM hiện nay, góp phần bổ sung vào tổng quan nghiên cứu về CSKT ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc thực hiện khảo sát trên nhiều loại hình DN với nhiều đặc điểm kinh doanh khác nhau sẽ khó cho ra kết quả chính xác thay vì chỉ tập trung nghiên cứu vào một ngành nghề nhất định. Nghiên cứu của Huỳnh Thị Cẩm Nhung (2015) Tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn CSKT của các DN xây lắp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Bằng việc thu hẹp đối tượng nghiên cứu trong một ngành nghề kinh doanh cụ thể, kết quả nghiên cứu được mong đợi tin cậy đáng kể. Tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng và Nguyễn Thị Kim Oanh (2014), các nhân tố được tác giả đưa vào mô hình nghiên cứu khá rời rạc được tìm thấy từ các nghiên cứu khác nhau, gồm 8 nhân tố: chi phí thuế, mức vay nợ, khả năng vi phạm các hợp đồng vay nợ, chính sách thưởng dành cho nhà quản trị, tình trạng niêm yết, mức độ sử dụng các hợp đồng liên quan các chỉ tiêu kế toán, quy mô DN, trình độ của kế toán viên. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ có 4 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT tại các DN Việt Nam, và có sự thống nhất khá cao trong quan điểm của kế toán viên và kiểm toán viên khi đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố này đến việc lựa chọn CSKT, đó là: chi phí thuế, mức vay nợ, tình trạng niêm yết, trình độ kế toán viên. Bài nghiên cứu cũng đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao tính hiệu quả trong việc lựa chọn CSKT của các DN xây lắp trên địa bàn TP.Đà Nẵng. 1.2. Khe hổng nghiên cứu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn