intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam, nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động tới tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH PHẠM DUY HƯNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH PHẠM DUY HƯNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG TP. Hồ Chí Minh, năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Phạm Duy Hưng, tác giả Luận văn thạc sỹ kinh tế với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Nội dung đề tài là kết quả nghiên cứu của cá nhân, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trương Quang Thông. Tất cả các dữ liệu, tài liệu tham khảo, kết quả nêu trong luận văn được thu thập từ nguồn thực tế và được trích dẫn đầy đủ theo hướng dẫn trong phạm vi hiểu biết của tác giả. Nếu có điều gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2013 Người cam đoan Phạm Duy Hưng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA. LỜI CAM ĐOAN. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU – HÌNH. CHƯƠNG 1 ..........................................................................................................1 MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 1.1. Giới thiệu........................................................................................................1 1.2. Lý do hình thành đề tài .................................................................................1 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2 1.4. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................2 1.5. Phạm vi đối tượng nghiên cứu ......................................................................2 1.6. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................2 1.7. Điểm mới của đề tài .......................................................................................3 1.8. Kết cấu của đề tài...........................................................................................3 CHƯƠNG 2 ..........................................................................................................5 CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........5 2.1. Giới thiệu........................................................................................................5 2.2. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................... 5 2.2.1. Khái niệm thanh khoản ngân hàng............................................................ 5 2.2.2. Nguyên nhân làm phát sinh rủi ro thanh khoản ngân hàng .................... 14 2.2.2.1. Nguyên nhân tiền đề ............................................................................... 14 2.2.2.2. Nguyên nhân từ hoạt động ..................................................................... 15 2.2.3. Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM.................. 16 2.2.4. Các nhân tố tác động đến thanh khoản ngân hàng .................................. 16 2.5. Mô hình nghiên cứu...................................................................................... 19 2.5.1. Một số mô hình nghiên cứu về tính thanh khoản của ngân hàng............ 19
  5. 2.5.1.1. Nghiên cứu của Muhammad Farhan Akhtar, Khizer Ali, Shama Sadaqad (2011) .................................................................................................... 19 2.5.1.2. Nghiên cứu của Vodová (2011)............................................................... 20 2.5.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết ......................................... 21 2.5.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất................................................................... 21 2.5.2.2. Giả thuyết của mô hình .......................................................................... 21 2.6. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 25 2.7. Nghiên cứu định lượng ................................................................................. 26 2.8. Thu thập dữ liệu ........................................................................................... 28 2.9. Đối tượng khảo sát........................................................................................ 29 2.10. Phương pháp phân tích số liệu................................................................... 30 2.10.1. Phương pháp đưa biến độc lập vào mô hình hồi quy............................. 30 2.10.2. Kiểm tra một số giả định đối với mô hình hồi quy tuyến tính ............... 31 CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 33 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................... 33 3.1. Giới thiệu....................................................................................................... 33 3.2. Tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2005 đến 2010....................................................................................................... 33 3.3. Phân tích thống kê mô tả.............................................................................. 40 3.4. Kết quả mô hình nghiên cứu ........................................................................ 42 3.5. Kiểm tra các giả định hồi quy ...................................................................... 46 3.5.1. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến........................................................... 46 3.5.2. Kiểm tra hiện tượng phương sai của sai số thay đổi ................................ 47 3.6. Kết quả nghiên cứu và nhận định các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại ................................................................ 48 3.6.1. Kết quả nghiên cứu.................................................................................... 48 3.6.2. Giải thích kết quả của các hệ số hồi quy................................................... 48 3.6.2.1. Hệ số hồi quy biến tỷ lệ tổng dư nợ cho vay / tổng tiền gửi từ khách hàng (TL/TD)....................................................................................................... 48
  6. 3.6.2.2. Hệ số hồi quy biến tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu ngân hàng / tổng tài sản có ngân hàng............................................................................................................. 49 3.6.2.3. Hệ số hồi quy biến qui mô ngân hàng. ................................................... 49 3.7. Thảo luận kết quả ......................................................................................... 50 CHƯƠNG 4 ......................................................................................................... 52 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 52 4.1. Giới thiệu....................................................................................................... 52 4.2. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ......................................................................... 52 4.3. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu................................................................... 53 4.3.1. Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay / tổng tiền gửi từ khách hàng........................... 54 4.3.2. Tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu ngân hàng / tổng tài sản có ngân hàng .......... 54 4.3.3. Quy mô ngân hàng..................................................................................... 55 4.4. Các đề xuất.................................................................................................... 55 4.4.1. Đối với Ngân hàng nhà nước..................................................................... 55 4.4.2. Đối với ngân hàng thương mại.................................................................. 56 4.5. Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 58 4.5.1. Những hạn chế của đề tài .......................................................................... 58 4.5.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ..................................................... 58 KẾT LUẬN CHUNG........................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 61 PHỤ LỤC............................................................................................................. 63
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CN : Chi nhánh E/TA : Tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu ngân hàng và tổng tài sản có ngân hàng NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại PGD : Phòng giao dịch ROA : Suất sinh lời trên tổng tài sản TA : Quy mô ngân hàng TL/TD : Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay / tổng tiền gửi từ khách hàng TSD/E : Tỷ lệ tổng nợ ngắn hạn / vốn chủ sở hữu ngân hàng
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU – HÌNH Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất. Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu. Biểu đồ 3.1: Tình hình thanh khoản tại ngân hàng Á Châu. Biểu đồ 3.2: Tình hình thanh khoản tại ngân hàng Công Thương. Biểu đồ 3.3: Tình hình thanh khoản tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển. Biểu đồ 3.4: Tình hình thanh khoản tại ngân hàng Hàng Hải. Biểu đồ 3.5: Tình hình thanh khoản tại ngân hàng Kỹ Thương. Biểu đồ 3.6: Tình hình thanh khoản tại ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long. Biểu đồ 3.7: Tình hình thanh khoản tại ngân hàng Ngoại Thương giai đoạn. Biểu đồ 3.8: Tình hình thanh khoản tại ngân hàng Nông Nghiệp. Biểu đồ 3.9: Tình hình thanh khoản tại ngân hàng Quân Đội. Biểu đồ 3.10: Tình hình thanh khoản tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. Biểu đồ 3.11: Tình hình thanh khoản tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu. Biểu đồ 3.12: Tình hình thanh khoản tại ngân hàng Sài Gòn. Bảng 3.1: Các thông số thống kê mô tả. Bảng 3.2: Kết quả sau khi chạy mô hình. Bảng 3.3 : Kết quả sau khi chạy mô hình (Loại biến lần 01). Bảng 3.4 : Kết quả sau khi chạy mô hình (Loại biến lần 02). Bảng 3.5 : Kết quả chạy kiểm định Wald. Bảng 3.6 : Ma trận hệ số tương quan Bảng 3.7 : Nhân tử phóng đại phương sai của các biến độc lập (VIF) Bảng 3.8 : Kết quả chạy mô hình hồi quy phụ
  9. 1 CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Giới thiệu Trong chương này, luận văn sẽ trình bày tổng quan bài nghiên cứu, bao gồm: lý do chọn đề tài, nêu vấn đề nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, đặt ra mục tiêu nghiên cứu và lựa chọn phương pháp nghiên cứu để thực thiện mục tiêu nghiên cứu đã nêu. 1.2. Lý do hình thành đề tài Rủi ro thanh khoản là rủi ro nặng nhất trong các rủi ro của ngân hàng, bởi nó không chỉ đe dọa sự an toàn của bản thân từng ngân hàng thương mại, mà còn liên quan đến sự an toàn của cả hệ thống ngân hàng. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu bắt đầu từ Mỹ từ cuối năm 2007, nhưng thực sự bùng nổ và tác động mạnh đến toàn thế giới, khi các ngân hàng lớn có nhiều năm tuổi bị phá sản hoặc đứng bên bờ bực phá sản do mất thanh khoản. Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã không rơi vào vòng xoáy của cuộc khủng hoảng do tính thanh khoản cơ bản được bảo đảm. Tuy nhiên, không vì thế mà mất cảnh giác với rủi ro thanh khoản, hơn nữa, phải coi đó là công việc cần được quan tâm thường nhật. Với mong muốn tìm hiểu vấn đề thanh khoản tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay, đề tài nghiên cứu về: “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam” nhằm tìm hiểu những yếu tố tác động chính đến tính thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam và đưa ra cái nhìn rõ ràng hơn về vấn đề này trong giai đoạn hiện nay. Từ sự quan sát và tìm kiếm thông tin của người viết, hiện nay ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu định lượng chính thức và hoàn chỉnh nào về các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Vì vậy, đề tài được xây dựng nhằm khảo sát các các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
  10. 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động tới tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Những nhân tố tài chính nào ảnh hưởng tới tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam? Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tài chính tới tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam như thế nào? 1.5. Phạm vi đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: là các ngân hàng thương mại trong nước, không xét ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Phạm vi nghiên cứu: bao gồm 30 ngân hàng thương mại là các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại có cổ phần chi phối của Nhà nước, và ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. Thời gian thu thập dữ liệu: ngày 24/02/2011 Chính phủ ra nghị quyết số 11/NQ- CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Nghị quyết này quy định tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 dưới 20%, kết quả năm 2011 tốc độ tăng trưởng tín dụng là 10,7% mức thấp nhất trong lịch sử ngành ngân hàng khi đó. Đến năm 2012, tiếp tục thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, cùng với sự suy thoái của nền kinh tế nên tốc độ tăng trưởng tín dụng chỉ đạt khoảng 7%. Như vậy, tình hình hoạt động của các ngân hàng trong hai năm này chịu quá nhiều tác động từ các nhân tố khách quan. Do đó, tác giả chọn thời gian thu thập dữ liệu là từ năm 2005 đến 2010, là giai đoạn chưa có sự tác động nhiều từ các nhân tố khách quan đến hoạt động của các ngân hàng. 1.6. Phương pháp nghiên cứu
  11. 3 Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. người viết tiến hành thu thập số liệu dạng bảng cho các biến độc lập gồm: Quy mô ngân hàng, suất sinh lời trên tổng tài sản ngân hàng, tỷ lệ tổng nợ ngắn hạn / vốn chủ sở hữu ngân hàng, tỷ lệ tổng dư nợ cho vay / tổng tiền gửi từ khách hàng và tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu ngân hàng và tổng tài sản có ngân hàng… của 30 ngân hàng thương mại Việt Nam dựa trên báo cáo tài chính từ năm 2005 đến 2010. Sau khi thu thập đủ dữ liệu, ta sử dụng mô chạy hồi quy cho tất cả dữ liệu bảng (Panel data). Sau khi tiến hành hồi quy đa biến, chạy các kiểm định. Tiến hành phân tích các yếu tố, xem xét mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố ảnh hưởng tới tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại. Đưa ra nhận xét theo quan điểm cá nhân dựa trên kết quả phân tích có được, từ đó đề xuất những ý kiến và kiến nghị. 1.7. Điểm mới của đề tài Nghiên cứu này dựa vào nghiên cứu của của Vodová (2011) về nghiên cứu tác động của các nhân tố đến tính thanh khoản của các các ngân hàng thương mại tại nước cộng hòa Séc trong giai đoạn từ 2001 đến 2009 và Muhammad Farhan Akhtar, Khizer Ali, Shama Sadaqad (2011) để ứng dụng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tính thanh khoản trong ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Vận dụng mô hình kinh tế lượng vào thực tế, trên cở sở mô hình đã xây dựng được tiến hành phân tích từng biến độc lập để có thể thấy được ảnh hưởng của từng nhân tố đến tới tính thanh khoản trong ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Dựa vào cơ sở phân tích những nhân tố đó, tác giả tiến hành đưa ra những đề xuất và kiến nghị dựa trên kết quả đạt được . 1.8. Kết cấu của đề tài Kết cấu đề tài gồm 04 chương chính, sau các chương chính là phần tài liệu tham khảo và phần phụ lục được trình bày theo thứ tự sau : Chương 1: Mở đầu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết, mô hình và phương pháp nghiên cứu.
  12. 4 Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu. Chương 4: Kết luận và kiến nghị. Kết luận chung. Tài liệu tham khảo. Phụ lục.
  13. 5 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Giới thiệu Chương 1 trình bày tổng quan về nội dung nghiên cứu bao gồm giới thiệu sơ lược về vai trò, vị trí của thanh khoản trong hoạt động của các ngân hàng, lý do hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Chương 2 này sẽ giới thiệu về cơ sở lý thuyết, mô hình và phương pháp nghiên cứu gồm các phần chính sau: khái niệm thanh khoản ngân hàng; nguyên nhân dẫn tới rủi ro thanh khoản; tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động ngân hàng; các nhân tố tác động đến thanh khoản ngân hàng; tóm tắt một số mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng, đưa ra mô hình nghiên cứu, trình bày cách thức thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu đã được thu thập. 2.2. Cơ sở lý thuyết 2.2.1. Khái niệm thanh khoản ngân hàng Theo Basel (2010) thì “Tính thanh khoản hay khả năng đáp ứng các nguồn vốn cho sự tăng lên của tài sản và thanh toán các khoản nợ khi đến hạn là điểm cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại của bất kỳ ngân hàng nào”. Theo Rose (2001) định nghĩa “Thanh khoản ngân hàng là việc ngân hàng có thể có được những khoản vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời điểm ngân hàng có nhu cầu”. Điều này gợi ý rằng, ngân hàng có tính thanh khoản tốt khi ngân hàng có trong tay một lượng vốn khả dụng với quy mô hợp lý hoặc ngân hàng có thể nhanh chóng huy động vốn thông qua con đường vay nợ hay bán tài sản. Theo đó, thanh khoản ngân hàng thường mang ý nghĩa thời điểm rất lớn. Đa số các yêu cầu thanh khoản của ngân hàng mang tính tức thời hoặc gần như vậy. Hầu hết các vấn đề về thanh khoản đều xuất hiện từ ngoài ngân hàng do những hoạt động tài chính của khách hàng. Trên thực tế, các vấn đề về thanh khoản của khách hàng thường chuyển về phía ngân hàng. Nếu khách hàng thiếu hụt vốn trong thanh khoản, họ có thể thực
  14. 6 hiện vay vốn ngân hàng hoặc rút tiền khỏi tài khoản tiền gửi. Cả hai điều này đều buộc ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung. Ta có thể mô tả yêu cầu thanh khoản của ngân hàng theo cung cầu như sau: Cầu thanh khoản được tạo thành bởi các nhân tố chính sau: - Nhu cầu rút tiền của người gửi: đây là nhu cầu thanh khoản chính, có tính thường xuyên, tức thời và vô điều kiện; bao gồm tất cả các loại thuộc tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi phát hành sec, tiền gửi có kỳ hạn có thể rút trước hạn, tiền gửi có kỳ hạn thanh toán khi đến hạn, thanh toán kỳ phiếu, trái phiếu khi đến hạn … - Nhu cầu tín dụng hợp pháp của khách hàng để thanh toán hàng hóa và dịch vụ mà ngân hàng cam kết cho vay. Đây là các quan hệ tín dụng mà ngân hàng muốn duy trì và đáp ứng , bao gồm nhu cầu cấp tín dụng mới, gia hạn khi khoản vay đến hạn, sử dụng hạn mức tín dụng hay thực hiện cam kết tín dụng. - Các khoản tiền vay đến hạn phải trả: đây là quan hệ tín dụng trên thị trường tiền tệ bao gồm hoàn trả tiền vay từ các ngân hàng khác, từ ngân hàng trung ương và các thỏa thuận mua lại. - Chi phí hoạt động và trả thuế: bao gồm các chi phí liên quan đến chi phí hoạt động, như chi tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, công tác phí, mua sắm tài sản, chi sử dụng dịch vụ của các đơn vị khác, chi trả thuế các loại. - Thanh toán cổ tức cho cổ đông: bao gồm chi trả cổ tức cho tất cả các loại cổ phiếu do ngân hàng phát hành. - Trong cầu thanh khoản, có hai bộ phận quan trọng đối với ngân hàng. Đó là nhu cầu rút tiền và nhu cầu vay tiền của khách hàng. Loại thứ nhất gắn liền với tiền ngân hàng huy động được, loại thứ hai gắn liền với việc tạo nên tài sản mới. Các khoản tiền khi huy động được, ngay lập tức gia tăng ngân quỹ cho ngân hàng (tức là tăng cung thanh khoản), đồng thời cũng tạo nên nhu
  15. 7 cầu về thanh khoản. Sự khác biệt về kỳ hạn của các dòng tiền vào (cung thanh khoản) và dòng tiền ra (cầu thanh khoản) tạo nên sự khác biệt về cung cầu thanh khoản. Cách thức mà ngân hàng áp dụng để quản lý cầu thanh khoản có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự an toàn của hệ thống. Sau đây là một số nội dung chính: - Phân tích nhu cầu thanh khoản trong quá khứ để thấy những biến động về những nhu cầu này và các nhân tố ảnh hưởng. - Đo mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng và nhu cầu thanh khoản để xác định tần xuất và độ lớn trong thay đổi nhu cầu thanh khoản. - Phân tích và định lượng nhu cầu thanh khoản đối với từng loại tiền gửi, từng nhóm khách hàng và từng thời kỳ trong năm. Các ngân hàng thương mại dự đoán nhu cầu thanh khoản dựa trên phân tích các dòng tiền rút ra kỳ trước và có tính đến những thay đổi có thể xảy ra kỳ này. Kỳ tính có thể là hàng ngày, tuần, tháng, năm hoặc nhiều năm … Xác định cung thanh khoản: Quản lý thanh khoản từ phía tài sản - chiến lược dự trữ: ngân hàng phải duy trì khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Cung thanh khoản có thể thể được tạo từ hai phía: phía tài sản và phía nguồn vốn (hoặc từ hai cách: duy trì dự trữ và khả năng huy động). Theo trường phái quản lý bên trong, có thể đáp ứng nhu cầu thanh khoản từ phía tài sản thông qua hình thức dự trữ. Quan điểm này cho rằng duy trì duy trì thanh khoản của các tài sản thông qua quản lý tài sản, có thể cung cấp thanh khoản. Trên khía cạnh rủi ro điều đó có nghĩa là ngân hàng cần tạo nên tài sản phù hợp về thời gian, khối lượng và cấu trúc của nguồn. Quản lý thanh khoản từ phía tài sản - chiến lược dự trữ thanh khoản bao gồm: - Duy trì ngân quỹ với quy mô và cấu trúc thích hợp. - Phân tích thanh khoản của tài sản thông qua khả năng chuyển tài sản thành ngân quỹ.
  16. 8 - Lựa chọn danh mục tài sản phù hợp với điều kiện cụ thể của từng ngân hàng nhằm đảm bảo thanh khoản thông qua các tỷ lệ thanh khoản phù hợp, hoặc thông qua dự đoán nhu cầu thanh khoản sắp tới. - Điều chỉnh tính thanh khoản của tài sản bằng cách thay đổi cấu trúc kỳ hạn của tài sản, hoặc tạo thị trường cho tài sản, nhằm thay đổi tính thanh khoản của tài sản. Phân tích ngân quỹ:  Một ngân hàng thường đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng bằng ngân quỹ: tiền mặt trong két, tiền gửi tại NHNN và các tổ chức tín dụng khác. Nếu một khách hàng có tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng, rất đơn giản ngân hàng sẽ xuất quỹ tiền mặt để chi trả; nếu một khách hàng có số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, ký séc hoặc ủy nhiệm chi để trả cho khách hàng tại ngân hàng khác thì ngân hàng sẽ sử dụng tiền gửi tại NHNN hoặc tiền gửi từ các tổ chức tín dụng để trả … nếu một khách hàng có nhu cầu thanh toán song chưa có hoặc chưa đủ tiền, ngân hàng có thể cho vay (sau khi thẩm định và được cấp tín dụng) để khách hàng thanh toán. Việc cho vay có thể dưới hình thức bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản … các khoản vay đến hạn trả (vay NHNN hoặc phát hành trái phiếu, ngân hàng trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản … các hoạt động này diễn ra hàng ngày tại ngân hàng giúp cho khách hàng thực hiện các hoạt động thanh toán và đầu tư kịp thời.  Các nhân tố làm tăng giảm ngân quỹ và chính sách ngân quỹ: ngân quỹ (một phần dự trữ của ngân hàng) bao gồm những tài sản thanh khoản nhất của ngân hàng, được bổ sung thường xuyên từ các dòng tiền vào như gia tăng tiền gửi, vay, thu nợ, chứng khoán do ngân hàng nắm giữ đến hạn thanh toán … và cũng được sử dụng thường xuyên để chi trả tiền gửi, cho vay, đầu tư … ngân quỹ gia tăng hoặc suy giảm có thể do yếu tố khách
  17. 9 quan như thời vụ, chu kỳ kinh doanh và thu nhập của khách hàng, thay đổi trong các quy định của cơ quan quản lý, hoặc hệ thống … hoặc do ngân hàng quyết định theo chiến lược dự trữ mà ngân hàng theo đuổi. Gia tăng ngân quỹ (coi như các điều kiện khác không đổi) sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng. Do vậy tối thiểu hóa ngân quỹ là mục tiêu mà các ngân hàng phải theo đuổi. Dự trữ khác ngoài ngân quỹ:  Các nhà quản lý ngân hàng luôn tìm kiếm các tài sản có khả năng thay thế được ngân quỹ trên phương diện thanh khoản, đồng thời gia tăng khả năng sinh lời của ngân hàng. Khi thị trường trái phiếu chính phủ phát triển và những cam kết của Chính phủ trở nên chắc chắn thì trái phiếu Chính phủ trở thành loại tài sản có ít rủi ro và có khả năng chuyển đổi cao và sinh lợi hơn ngân quỹ. Loại tài sản này được xếp vào loại tài sản “đệm” giữa ngân quỹ và tín dụng.  Các khoản mục tín dụng và chứng khoán khác cũng có tính thanh khoản khác nhau. Nhiều ngân hàng không có điều kiện nắm chứng khoán thanh khoản có thể tạo nên tính lỏng cho danh mục tín dụng và chứng khoán đầu tư thông qua lựa chọn kỳ hạn. Các khoản chiết khấu (thương phiếu có chất lượng) có thể tái chiết khấu với chi phí thấp, các khoản tín dụng có chất lượng cao sắp mãn hạn, hoặc dễ bán, các khoản tín dụng có nhiều kỳ hạn nợ nhỏ … đều làm tăng tính lỏng của tài sản. Ước lượng cung thanh khoản từ phía tài sản - Để đáp ứng có hiệu quả và kịp thời nhu cầu của khách hàng, ngân hàng cần duy trì tài sản thanh khoản một cách thích hợp vì tài sản càng thanh khoản thì mức sinh lợi càng thấp. Ngân hàng cần nắm giữ một phần tài sản thanh khoản để đáp ứng nhu cầu cần thiết như dự trữ bắt buộc, chi trả tiền lãi cho khách hàng gửi tiền. Ngân hàng cũng cần nắm giữ tài khoản thanh khoản để
  18. 10 “dự phòng” trong những trường hợp đột biến nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng. Và trường hợp thứ ba là tài sản thanh khoản được duy trì nhằm mục đích “tấn công” - cho vay nóng trong trường hợp cần thiết. - Tính thanh khoản của tài sản được thay đổi thường xuyên: khi thị trường bất động sản đang sôi động, bất động sản có khả năng thanh khoản cao và ngược lại; khi NHNN nới lỏng chính sách tiền tệ, thương phiếu có thể dễ dàng được chiết khấu và ngược lại … Với các chi nhánh ngân hàng tại các vùng hoặc quốc gia khác nhau, tính thanh khoản của tài sản cũng khác nhau … Do vậy thường xuyên phân tích và định lượng tính thanh khoản của mỗi tài sản là cần thiết. - Các tỷ lệ thanh khoản cần duy trì: Dự trữ sơ cấp/Tổng tài sản. (Dự trữ sơ cấp + dự trữ thứ cấp)/ Tổng tài sản. (Ngân quỹ + chứng khoán thanh khoản)/ Tiền gửi và vay ngắn hạn. Dự trữ sơ cấp/ Dư nợ cho vay. - Ngân hàng cần xem xét tính phù hợp của từng tỷ lệ, lựa chọn các mức thích hợp cho từng thời kỳ. Ngân hàng cũng xác định tổng tài sản thanh khoản cần nắm giữ thông qua phân tích nhu cầu thanh khoản. Thời gian đáo hạn của tài sản nắm giữ cùng với ngân quỹ phải thỏa mãn yêu cầu dự trữ pháp định và nhu cầu chi trả (cầu thanh khoản). Chiến lược dự trữ và khả năng sinh lời Chiến lược dự trữ của ngân hàng, duy trì ngân quỹ và tài sản thanh khoản khác, luôn phải cân nhắc giữa an toàn thanh khoản và khả năng sinh lợi. Ngân hàng phải cân nhắc giữa thu nhập phải từ bỏ trong hiện tại để duy trì thanh khoản với chi phí có thể bỏ ra trong tương lai để mua thanh khoản. Cân nhắc này phải dựa trên phân tích và định lượng nhu cầu thanh khoản và khả năng cung ứng thanh khoản hiện tại và tương lai thông qua tính thanh khoản của tài sản.
  19. 11 Quản lý cung thanh khoản từ phía nguồn – chiến lược huy động Với sự phát triển của thị trường các công cụ nợ, các ngân hàng có thể phát triển việc huy động để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian và chi phí huy động - Các biện pháp đáp ứng nhu cầu thanh khoản từ phía bên nguồn phụ thuộc rất nhiều vào chi phí và thời gian huy động, tức là phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường nguồn. Hàng loạt các nhân tố, từ chính sách ổn định vĩ mô của Chính phủ và ngân hàng trung ương, sự phát triển và cạnh tranh của các ngân hàng và các trung gian tài chính khác trong nước, khu vực và quốc tế, độ nhạy cảm của tiền gửi đối với lãi suất, mạng lưới ngân hàng …tác động đến khả năng mở rộng nguồn nhanh chóng với chi phí thấp của một ngân hàng. - Nhìn chung các ngân hàng đều thiết lập một chính sách huy động và sử dụng sao cho các dòng tiền vào đều đặn sẽ đáp ứng nhu cầu đầu tư và tín dụng dự kiến, đồng thời duy trì khả năng thanh khoản ở mức cần thiết. Vấn đề khó khăn là sự không phù hợp về quy mô và kỳ hạn của các dòng tiền vào với nhu cầu sử dụng của ngân hàng. Việc chuyển hòa kỳ hạn của các dòng tiền vào và ra, tức là tạo sự phù hợp về kỳ hạn của người gửi tiền và người vay tiền là một nội dung quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Khi chuyển hòa kỳ hạn ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu kỳ hạn của khách hàng, đồng thời gia tăng khả năng sinh lời. Tuy vậy, ngân hàng cũng có thể gánh chịu rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản. Do sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản, ngân hàng phải cân nhắc về việc giữ nhiều tài sản thanh khoản hơn. Lựa chọn cung thanh khoản từ phía nguồn - Vay NHNN thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản do lãi suất thường thấp nhất trong khung lãi suất cho vay. - Vay các ngân hàng khác trên thị trường liên ngân hàng: các ngân hàng được nối mạng với nhau và có thể cho vay số tiền tạm nhàn rỗi. Lãi suất thị trường
  20. 12 liên ngân hàng thường chỉ cao hơn lãi suất của ngân hàng trung ương, thủ tục vay mượn đơn giản, phần lớn dựa trên uy tín của ngân hàng vay. Đối với ngân hàng tạm thời thừa dự trữ, việc cho vay sẽ mang lại thu nhập cao hơn. - Vay bằng cách phát hành các giấy nợ ngắn hạn như chứng chỉ tiền gửi. Lãi suất của các giấy nợ này thường cao hơn tiền gửi tiết kiệm cùng kỳ hạn nhưng lại có thời gian huy động tương đối nhanh. Loại giấy nợ này thường tập trung các doanh nghiệp có doanh số tốt và dân cư có thu nhập cao. Để tăng tính hấp dẫn của các giấy nợ, nhiều ngân hàng đã tìm cách thiết lập lại thị trường mua bán các loại giấy nợ. - Ngân hàng có thể tăng lãi suất tiền gửi để cạnh tranh với các ngân hàng khác nhằm huy động được nhiều hơn. Biện pháp này được áp dụng khi ngân hàng cần vốn với chi phí cao. - Nhiều ngân hàng sử dụng các biện pháp mở rộng và đa dạng hóa khách hàng gửi tiền như mở chi nhánh ở các vùng, các quốc gia khác nhau, cung cấp nhiều loại hình tiền gửi và dịch vụ kèm theo, tăng tiện ích cho khách hàng, tạo nhiều sản phẩm mới … để hạn chế nhu cầu thanh khoản thời vụ và chu kỳ. Đây là chiến lược đáp ứng nhu cầu thanh khoản bằng chính cấu trúc nguồn. So sánh cung thanh khoản từ bên tài sản và bên nguồn vốn các ngân hàng thương mại phải cân nhắc khả năng huy động vốn nhanh (với các điều kiện về lãi suất, thị phần, mạng lưới …) và việc nắm giữ tài sản thanh khoản. Nếu chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản thanh khoản lớn hơn chi phí huy động nhanh, các ngân hàng có xu hướng đáp ứng nhu cầu thanh khoản bằng huy động, là đáp ứng nhu cầu thanh khoản từ phía bên nguồn. Trạng thái của thanh khoản ngân hàng là gì? Những nguồn cung và cầu thanh khoản đa dạng ở trên là yếu tố quyết định trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng tại bất cứ thời điểm nào. Khi cầu về thanh khoản của ngân hàng vượt quá cung thanh khoản, nhà quản lý phải đối mặt với tình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2