intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

49
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này xác định các nhân tố (bao gồm yếu tố tài chính và phi tài chính) ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------- PHẠM ANH THƯ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý KIẾN KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------- PHẠM ANH THƯ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý KIẾN KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế toán Mã ngành: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN TÙNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh” là kết quả nghiên cứu độc lập của tôi, do chính tôi hoàn thành. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2017 Phạm Anh Thư
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 0 MỤC LỤC .................................................................................................................. 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ............................................ 5 PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 3 2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................... 3 2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 3 3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 3 4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3 5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 4 5.1. Về nội dung ...................................................................................................... 4 5.2. Về không gian và thời gian .............................................................................. 4 6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4 7. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài .......................................................................... 4 8. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ........................ 6 1.1. Các nghiên cứu liên quan trên thế giới ............................................................ 6 1.2. Các nghiên cứu liên quan tại Việt Nam ......................................................... 11 1.3. Khoảng trống nghiên cứu .............................................................................. 13 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 14 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 15 2.1. Báo cáo tài chính và mục đích của báo cáo tài chính .................................... 15
  5. 2.1.1. Khái quát về báo cáo tài chính.............................................................. 15 2.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính ............................................................ 16 2.2. Kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến của kiểm toán viên ........................... 17 2.2.1. Kiểm toán báo cáo tài chính ................................................................. 17 2.2.2. Ý kiến của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán ............................... 17 2.2.3. Phân loại ý kiến kiểm toán ................................................................... 18 2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán....................................... 23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 33 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 34 3.1. Lựa chọn các biến đưa vào mô hình và giả thuyết nghiên cứu ..................... 34 3.1.1. Biến phản ánh khả năng thanh toán ...................................................... 34 3.1.2. Biến phản ánh khả năng sinh lợi .......................................................... 36 3.1.3. Biến phản ánh khả năng hoạt động....................................................... 36 3.1.4. Biến phản ánh cơ cấu tài chính ............................................................. 37 3.1.5. Biến phản ánh quy mô doanh nghiệp được kiểm toán ......................... 38 3.1.6. Biến ý kiến kiểm toán năm trước ......................................................... 41 3.1.7. Biến loại công ty kiểm toán .................................................................. 41 3.1.8. Biến thời gian niêm yết ........................................................................ 42 3.1.9. Biến phụ thuộc – Ý kiến kiểm toán ...................................................... 44 3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 44 3.2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 44 3.2.2. Phương pháp chọn mẫu ........................................................................ 45 3.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 47 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 51 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 52 4.1. Thống kê mô tả mẫu và các biến của nghiên cứu .......................................... 52
  6. 4.2. Kiểm định mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc ................. 53 4.2.1. Kết quả kiểm định Kruskal Wallis ....................................................... 53 4.2.2. Kết quả kiểm định Chi-Square ............................................................. 56 4.3. Phân tích hồi quy nhị phân logistic cho các biến được chọn ban đầu ........... 61 4.3.1. Xây dựng mô hình hồi quy và giải thích ý nghĩa các hệ số .................. 61 4.3.2. Kết quả phân tích hồi quy nhị phân với các biến được lựa chọn ban đầu ................................................................................................................................... 62 4.3.3. Kết quả phân tích hồi quy nhị phân logistic với các biến còn lại ......... 64 4.4. Thảo luận kết quả ........................................................................................... 67 4.4.1. Nhóm các biến tài chính ....................................................................... 67 4.4.2. Nhóm các biến phi tài chính ................................................................. 70 4.5. Ứng dụng mô hình cho mục đích dự báo ...................................................... 72 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 74 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 75 5.1. Kết luận .......................................................................................................... 75 5.2. Kiến nghị........................................................................................................ 77 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai ........ 79 5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu ....................................................................... 79 5.3.2. Đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai ........................................... 80 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................ 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 1 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 1
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCTC Báo cáo tài chính CNTP Chấp nhận toàn phần EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay HĐLT Hoạt động liên tục HSX/HOSE Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ISA Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế KQKD Kết quả kinh doanh KTV Kiểm toán viên LN Lợi nhuận LNTT Lợi nhuận trước thuế LNST Lợi nhuận sau thuế OLS Phương pháp bình phương bé nhất ROA Lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân ROE Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TS Tài sản UTADIS Phương pháp phân loại đa tiêu chí VCSH Vốn chủ sở hữu VSA Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam YKKT Ý kiến kiểm toán
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Hình 3.1 Tóm tắt quy trình nghiên cứu............................................................ 45 Bảng 2.1 Các trường hợp được phân loại là ý kiến không phải ý kiến chấp nhận toàn phần................................................................................... 21 Bảng 3.1 Các biến tài chính trong mô hình nghiên cứu.................................... 40 Bảng 3.2 Các biến phi tài chính trong mô hình nghiên cứu.............................. 44 Bảng 4.1 Số lượng ý kiến kiểm toán trong giai đoạn nghiên cứu..................... 52 Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến của toàn mẫu.............................................. 53 Bảng 4.4 Xếp hạng các tỷ số tài chính.............................................................. 55 Bảng 4.5 Kết quả kiểm định Kruskal Wallis..................................................... 56 Bảng 4.6 Phân loại ý kiến kiểm toán theo biến ý kiến kiểm toán năm trước.... 57 Bảng 4.7 Kết quả kiểm định Chi-Square đối với biến YKKT năm trước........ 57 Bảng 4.8 Phân loại ý kiến kiểm toán theo biến loại công ty kiểm toán............ 58 Bảng 4.9 Kết quả kiểm định Chi-Square đối với biến loại công ty kiểm toán.. 59 Bảng 4.10 Phân loại ý kiến kiểm toán theo biến thời gian niêm yết ...................... 60 Bảng 4.11 Kết quả kiểm định Chi-Square đối với biến thời gian niêm yết ......... 60 Bảng 4.12 Kết quả kiểm định Chi-square về độ phù hợp của mô hình ................. 62 Bảng 4.13 Kết quả kiểm định độ phù hợp tổng quát của mô hình theo đại lượng -2LL........................................................................................ 62 Bảng 4.14 Phân loại ý kiến kiểm toán được dự đoán từ mô hình...................... 63 Bảng 4.15 Kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể 63 Bảng 4.16 Kết quả kiểm định Chi-square về độ phù hợp của mô hình.................. 64 Bảng 4.17 Kết quả kiểm định độ phù hợp tổng quát của mô hình theo đại lượng -2LL........................................................................................ 64 Bảng 4.18 Phân loại ý kiến kiểm toán được dự đoán từ mô hình...................... 65 Bảng 4.19 Kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể 65 Bảng 4.20 Hệ số hồi quy của các biến......................................................... 77
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thị trường chứng khoán đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy tiến bộ và phát triển kinh tế, đặc biệt là đối với một nước đang phát triển như Việt Nam. Đây luôn được xem là một kênh quan trọng để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, đồng thời là nơi luân chuyển vốn giúp nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp. BCTC là một trong những nguồn thông tin quan trọng hàng đầu cung cấp cho người sử dụng thông tin về tình trạng tài chính của một công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, theo lý thuyết đại diện, luôn tồn tại sự mâu thuẫn lợi ích giữa quản lý doanh nghiệp và các bên liên quan sử dụng BCTC. Lý thuyết bất cân xứng cũng chỉ ra rằng nhà quản lý thường có xu hướng cung cấp thông tin có lợi cho họ, và các đối tượng khác không có điều kiện tiếp cận thông tin gốc nên khả năng sẽ đưa ra quyết định sai. Chính vì những lý do trên dẫn đến nhu cầu luôn cần một bên thứ ba độc lập để đánh giá sự trung thực và minh bạch của các thông tin được trình bày trên BCTC thể hiện tình hình tài chính của công ty (DeAngelo, 1981). Bên thứ ba này được biết đến như là các kiểm toán viên. Mục tiêu cuối cùng của kiểm toán viên là đảm bảo sự trung thực và hợp lý của một BCTC của một công ty thông qua việc phát hành một ý kiến kiểm toán đáng tin cậy. Như vậy, báo cáo kiểm toán về BCTC là sản phẩm cuối cùng của quá trình kiểm toán. Đây là thông báo về kết quả làm việc của kiểm toán viên; trong đó, kiểm toán viên phải nêu được những đánh giá của mình về sự phù hợp và tính đúng đắn, trung thực của BCTC cũng như sự tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành khi lập BCTC của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy mức độ tin cậy của BCTC được kiểm toán luôn là vấn đề trọng yếu do mức độ lan tỏa của thông tin, ảnh hưởng tới nhiều đối tượng và cộng đồng nhà đầu tư. Chính vì vậy, vai trò của kiểm toán đối với các bên liên quan sử dụng BCTC ngày càng được khẳng định. Thông qua BCTC đã được kiểm toán, người sử dụng BCTC được đảm bảo rằng các thông tin trên BCTC khi công khai có được độ tin cậy cao để làm căn cứ cho các quyết định đầu tư kinh tế hoặc thực
  10. 2 thi trách nhiệm điều hành, quản lý và giám sát. Bên cạnh đó, ý kiến kiểm toán về BCTC cũng có những tác động nhất định đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ý kiến của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán mà một công ty nhận được là cả một quá trình được hình thành từ nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố đến từ các đặc trưng tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán, các yếu tố thuộc về đặc điểm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán và cả các yếu tố tác động từ thị trường, môi trường hoạt động. Từ thực tiễn tầm quan trọng của ý kiến kiểm toán, cần thiết phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành loại ý kiến kiểm toán mà một doanh nghiệp nhận được, từ đó có thể xây dựng một mô hình dựa trên các yếu tố được xác định để dự đoán loại ý kiến kiểm toán. Mô hình dự đoán này đã được nghiên cứu tại nhiều quốc gia, trở thành công cụ hỗ trợ hữu ích cho kiểm toán viên trong thực tế công việc, góp phần giúp cho công tác lập kế hoạch kiểm toán cũng như quá trình thực hiện kiểm toán hiệu quả, mang lại kết quả kiểm toán nhanh chóng và chính xác hơn. Tại Việt Nam, Nguyễn Thiên Tú (2012) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và các tỷ số tài chính. Hà Thị Thủy (2013) tiếp tục kết hợp thêm ba biến phi tài chính: quy mô công ty, loại công ty kiểm toán và ý kiến kiểm toán năm trước vào mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán. Tuy nhiên, luận văn này cũng chỉ nghiên cứu trong phạm vi các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản. Hà Thị Thủy và cộng sự (2016) tiếp tục sử dụng mô hình này để dự đoán ý kiến kiểm toán liên quan đến khả năng hoạt động liên tục. Với mong muốn đóng góp một mô hình thực nghiệm về dự đoán ý kiến kiểm toán hoàn thiện hơn, có thể áp dụng cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau (trừ các ngân hàng và công ty tài chính); tác giả quyết định chọn vấn đề “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ.
  11. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, từ đó xây dựng mô hình dự đoán loại ý kiến kiểm toán và đưa ra một số gợi ý cho thực tiễn công việc của kiểm toán viên. 2.2. Mục tiêu cụ thể Từ mục tiêu tổng quát nêu trên, nghiên cứu đặt ra các mục tiêu cụ thể như sau: - Tìm ra một số nhân tố cơ bản (tài chính và phi tài chính) ảnh hưởng đến việc hình thành loại ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. - Đưa ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM dựa trên các nhân tố được lựa chọn. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đề ra, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau: (i) Các nhân tố (tài chính và phi tài chính) nào ảnh hưởng đến việc hình thành loại ý kiến kiểm toán về BCTC? (ii) Từ các nhân tố được tìm ra ở câu hỏi nghiên cứu (i), mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM sẽ bao gồm những nhân tố nào? 4. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về các nhân tố tài chính và phi tài chính cơ bản ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM.
  12. 4 5. Phạm vi nghiên cứu 5.1. Về nội dung Nghiên cứu này xác định các nhân tố (bao gồm yếu tố tài chính và phi tài chính) ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. 5.2. Về không gian và thời gian - Về không gian: Các công ty hoạt động trong lĩnh vực phi tài chính, niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE). - Về thời gian: Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu từ tháng 6/2017 đến tháng 9/2017, dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn từ 2014 đến 2016. 6. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được kết quả nghiên cứu theo mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích định lượng. Các nghiên cứu trên thế giới hiện tại về vấn đề này cũng đã sử dụng khá nhiều kỹ thuật thống kê hiện đại, tuy nhiên các kỹ thuật này đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và khó thực hiện. Do giới hạn về thời gian nên nghiên cứu này tác giả vẫn sử dụng một phương pháp truyền thống là phương pháp phân tích hồi quy. Cụ thể như sau: - Sử dụng phương pháp kiểm định phi tham số Kruskal Wallis và phương pháp Chi- Square để kiểm tra mối liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. - Sử dụng phân tích hồi quy nhị phân logistic để đưa ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu nhằm khái quát lý thuyết về các vấn đề nghiên cứu liên quan, làm cơ sở để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán và xây dựng mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán về BCTC. 7. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài - Đóng góp về mặt lý thuyết: Tìm hiểu về một số nhân tố cơ bản (bao gồm cả tài chính và phi tài chính) có ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán từ việc
  13. 5 tổng kết các nghiên cứu liên quan trong nước và trên thế giới. Từ đó, đóng góp một mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán về BCTC trong bối cảnh Việt Nam, cụ thể là đối với các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. - Đóng góp về mặt thực tiễn: Cung cấp một công cụ có thể ứng dụng trong thực tế công việc, góp phần hỗ trợ kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán. 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, nghiên cứu được thiết kế gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan Nội dung chương 1 trình bày tóm lược các nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán viên về BCTC và mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán đã được thực hiện trên thế giới và tại Việt Nam. Qua đó tác giả chỉ ra khe hổng làm cơ sở cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương này trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết về kiểm toán BCTC, ý kiến kiểm toán và các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán về BCTC. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 3 trình bày việc lựa chọn các biến đưa vào mô hình nghiên cứu và xây dựng các giải thuyết. Đồng thời trình bày về phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Trình bày kết quả phân tích dữ liệu và thảo luận về kết quả thu được. Chương 5: Kết luận và kiến nghị Tóm tắt và trình bày kết luận của nghiên cứu, đưa ra một số gợi ý từ mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán viên về BCTC. Tác giả cũng nêu ra những điểm hạn chế của nghiên cứu và đề xuất các hướng nghiên cứu mới trong tương lai
  14. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 1.1. Các nghiên cứu liên quan trên thế giới Vấn đề các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về BCTC đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu từ khá sớm trên thế giới. Đầu tiên phải kể đến nghiên cứu của McKee (1976). McKee xây dựng một mô hình mục tiêu dựa trên các tỷ số tài chính để giúp các kiểm toán viên trong thực hiện các xét đoán về hoạt động liên tục. Đây là một trong những nhà nghiên cứu đầu tiên đề xuất sử dụng phương pháp phân tích biệt số để dự đoán tình trạng hoạt động liên tục của các công ty. Phương pháp này báo cáo một tỷ lệ dự đoán chính xác đến 87,18%. Dựa trên nghiên cứu của McKee, Kida (1980) tiếp tục điều tra mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến các xét đoán liên quan đến khả năng hoạt động liên tục (HĐLT) và việc phát hành YKKT không chấp nhận toàn phần của KTV dựa trên dữ liệu BCTC. Một tập hợp con gồm 5 biến được chọn giúp phân biệt một cách chính xác các công ty gặp vấn đề với các công ty khác. Đó là các biến (1) Thu nhập thuần/Tổng TS; (2) TS ròng/Tổng nợ; (3) TS ngắn hạn/Nợ hiện hành; (4) Doanh thu/Tổng TS và (5) Tiền mặt/Tổng TS. Tỷ lệ dự đoán chính xác của mô hình lên đến 90%. Với mong muốn nâng cao khả năng của mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán, một vài nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm tra kết hợp cả các biến định tính cũng như định lượng trong nghiên cứu mối quan hệ này. Mutchler (1985) điều tra mở rộng đến các ý kiến về HĐLT có thể được dự đoán chỉ dựa trên các thông tin sẵn có công khai (cả định tính và định lượng). Tác giả sử dụng phương pháp phân tích biệt số để nghiên cứu, và đưa vào mô hình 6 tỷ số tài chính được sắp xếp theo từng nhóm: (1) Tỷ số dòng tiền/Tổng nợ phải trả; (2) Tỷ số tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn; (3) Tỷ số tài sản thuần/Tổng nợ phải trả; (4) Tỷ số nợ dài hạn/Tổng tài sản; (5) Tỷ số tổng nợ/Tổng tài sản; (6) Tỷ số LNTT/Doanh thu thuần. Bên cạnh đó Mutchler còn kết hợp một số biến phi tài chính, đó là biến thông tin tốt và thông tin xấu, biến sự cải thiện của công ty (tỷ lệ Thu nhập thuần/Tổng TS năm nay so với năm trước) và ý kiến kiểm toán năm trước. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với mô hình chỉ sử dụng các tỷ số tài chính, khả năng dự đoán đúng trong khoảng 83%. Khi
  15. 7 kết hợp các tỷ số tài chính với biến thông tin tốt và thông tin xấu, xác suất dự đoán đúng của mô hình giảm xuống còn 80%; khả năng dự đoán khi kết hợp với sự cải thiện của công ty là 82%; và mô hình với các tỷ số tài chính và biến ý kiến kiểm toán năm trước có độ chính xác cao nhất, xấp xỉ 90%. Mutchler (1986) tiếp tục mở rộng nghiên cứu khi đưa thêm biến về đặc điểm kiểm toán viên và quy mô công ty khách hàng vào mô hình. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty kiểm toán không thuộc Big 8 thường có khuynh hướng không đưa ra các ý kiến kiểm toán về khả năng hoạt động liên tục đối với các công ty nhỏ có tình hình tài chính sa sút. Mở rộng ra từ các nghiên cứu trước đó, Dopuch et al. (1987) sử dụng mô hình probit để dự đoán ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần dựa trên các biến tài chính và kết hợp thêm các biến thị trường. Các biến tài chính được đưa vào mô hình bao gồm: (1) Sự thay đổi tổng nợ/sự thay đổi tổng tài sản; (2) Sự thay đổi tổng phải thu/sự thay đổi tổng tài sản; (3) Sự thay đổi hàng tồn kho/sự thay đổi tổng tài sản; (4) Giá trị sổ sách của tổng tài sản; (5) Lãi/lỗ năm hiện tại. Các biến thị trường bao gồm: (1) Thời gian niêm yết; (2) Sự thay đổi chỉ số Beta; (3) Sự thay đổi của độ lệch giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận; (4) Sự thay đổi lợi nhuận công ty trừ đi lợi nhuận trung bình ngành. Kết quả chỉ ra rằng các biến quan trọng nhất trong dự đoán YKKT là lỗ năm hiện hành, sự thay đổi lợi nhuận công ty trừ đi lợi nhuận trung bình ngành, và sự thay đổi trong tỷ số tổng nợ/tổng tài sản. Hơn nữa, trong 3 loại ý kiến không chấp nhận toàn phần, ý kiến HĐLT có tỷ lệ được dự đoán chính xác cao nhất. Kết quả cũng chỉ ra xác suất của ý kiến chấp nhận từng phần dạng tùy thuộc vào có mối quan hệ nghịch biến với các khoản lỗ kế toán trong năm kiểm toán. Keasey et al. (1988) kiểm tra các biến tài chính kết hợp với các biến về đặc điểm tổ chức và đặc điểm công ty kiểm toán nhằm giải thích ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần trong các công ty nhỏ bằng mô hình hồi quy logistic đa biến bối cảnh tại Anh giai đoạn 1980 – 1982. Nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán lớn, nhận được ý kiến không chấp nhận toàn phần trong năm trước, có một khoản vay được đảm bảo, lợi nhuận sụt giảm, có sự chậm trễ trong báo cáo kiểm toán cao và ít cổ đông không điều hành sẽ có nhiều
  16. 8 khả năng nhận một ý kiến không chấp nhận toàn phần. Ngoài ra, khả năng dự đoán của mô hình này tuy được đánh giá là tốt hơn nhưng không đáng kể so với mô hình chỉ sử dụng các tỷ số tài chính. Thêm một nghiên cứu khác cũng sử dụng kết hợp các yếu tố tài chính với đặc điểm kiểm toán viên và công ty kiểm toán là Bartov et al. (2001). Nghiên cứu này cũng cho rằng các công ty Big 6 được xem như có chất lượng KTV cao hơn, do khả năng phát hiện hành vi điều chỉnh thu nhập, và một khi phát hiện sẽ có khả năng cao hơn trong việc báo cáo hành vi này thông qua ý kiến kiểm toán. Bên cạnh đó, các kiểm toán viên có nhiều khả năng phát hành ý kiến không chấp nhận toàn phần cho các công ty với lợi nhuận không tốt. Khá nhiều nghiên cứu cũng sử dụng các tỷ số tài chính để dự đoán ý kiến kiểm toán liên quan đến vấn đề hoạt động liên tục hay dự đoán sự phá sản của một công ty. Điều này chứng tỏ mối quan hệ mật thiết giữa các tỷ số tài chính với tình hình hoạt động của công ty và khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán. Altman (1968) là người tiên phong sử dụng phương pháp phân biệt đa biến (multiple discriminant analysis – MDA) để xây dựng mô hình dự báo phá sản cho các công ty Hoa Kỳ. Kết quả thu được hệ số dự đoán Z-score bao gồm 5 tỷ số tài chính, đó là: Vốn lưu động/Tổng TS, LN giữ lại/Tổng TS, EBIT/Tổng TS, Giá trị thị trường của VCSH/Giá trị sổ sách nợ phải trả và Tổng doanh thu/Tổng TS. Z-score càng thấp thì rủi ro tài chính càng cao. Mô hình này dự báo chính xác 95% tình trạng của các công ty trong mẫu ở thời điểm một năm trước phá sản. Đây là một mô hình nổi tiếng được sử dụng phổ biến trong dự báo phá sản. Koh và Killought (1990) cũng xây dựng một mô hình dự đoán phá sản sử dụng phương pháp phân tích MDA, dựa trên 21 tỷ số tài chính. Kết quả chỉ ra rằng mô hình này có thể phát hiện vấn đề HĐLT với sự chính xác lên đến 88,25%, cao hơn một chút so với tỷ lệ chính xác của kiểm toán viên là 86,5%. Hopewood et al. (1989) đã điều tra về khả năng ý kiến không chấp nhận toàn phần là một tín hiệu cảnh báo phá sản. Nghiên cứu dựa trên các tỷ số tài chính và sử dụng mô hình tuyến tính logarit để phân tích. Kết quả cho thấy các công ty bị phá sản có nhiều hơn đáng kể khả năng nhận một ý kiến không chấp nhận toàn phần trong năm trước khi bị phá sản. Laitinen và Laitinen (1998) chỉ
  17. 9 ra rằng các ý kiến không chấp nhận toàn phần liên quan phần lớn với khả năng sinh lợi kém, nợ nần tăng cao và tốc độ tăng trưởng thấp. Spathis (2003) cũng phát triển một mô hình dựa trên thông tin tài chính và kết hợp thêm các yếu tố dự đoán khác để giải thích cho ý kiến không chấp nhận toàn phần trong báo cáo kiểm toán của 100 công ty tại Hi Lạp. Thông tin tài chính bao gồm: Tỷ số HTK và nợ phải thu/Tổng TS, Lỗ năm hiện tại, TS ngắn hạn/Nợ ngắn hạn và Vốn lưu động/Tổng TS. Các yếu tố khác bao gồm các vụ kiện tụng và khủng hoảng tài chính. Kết quả chỉ ra rằng các vụ kiện tụng, khủng hoảng tài chính và các khoản lỗ năm hiện tại là nguyên nhân chính dẫn đến ý kiến không chấp nhận toàn phần. Với mẫu gồm 50 ý kiến không chấp nhận toàn phần và 50 ý kiến chấp nhận toàn phần, khả năng dự đoán chính xác của mô hình xấp xỉ 78% đối với mô hình hồi quy logistic và phương pháp bình phương bé nhất OLS là 75%. Caramanis và Spathis (2006) tiếp tục phát triển nghiên cứu khi kết hợp thông tin tài chính bao gồm khả năng hoạt động (LN hoạt động/Tổng TS và LN thuần/Doanh thu), sự khó khăn trong kiểm toán (Khoản phải thu/Doanh thu) và khả năng thanh khoản (TS ngắn hạn/Nợ ngắn hạn); và các biến phi tài chính mới là phí kiểm toán và loại công ty kiểm toán (Big 5/ non Big 5). Tác giả dựa trên một mẫu gồm 185 công ty Hy Lạp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Athens, sử dụng mô hình hồi quy logistic và OLS nhằm kiểm định mức độ dự báo các ý kiến không chấp nhận toàn phần. Kết quả cho thấy phí kiểm toán và loại công ty kiểm toán không ảnh hưởng đến quyết định về ý kiến kiểm toán. Thay vào đó, các dự báo tốt vẫn là các biến tài chính (Lợi nhuận hoạt động/Tổng tài sản và Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn). Xác suất dự đoán đúng của hai mô hình này xấp xỉ 90%. Bên cạnh các phương pháp phân tích truyền thống như phân tích biệt số, phân tích hồi quy, nhờ sự phát triển của các kỹ thuật thống kê nên các nghiên cứu gần đây thường áp dụng các phương pháp thống kê hiện đại vào trong phân tích. Các nghiên cứu có thể kể đến là Doumpos et al. (2005) sử dụng máy vector hỗ trợ (support vector machine) để phát triển của các mô hình tuyến tính và phi tuyến tính. Cùng sử dụng phương pháp này còn có Martens et al. (2008), Saif et al. (2012).
  18. 10 Pasiouras et al. (2006) cũng đưa ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán với kỹ thuật phân tích là phương pháp UTADIS và phương pháp hierachical MHDIS. Cả hai mô hình đều có khả năng dự đoán với xác suất đúng khá cao. Một số nghiên cứu được xây dựng kết hợp cả các phương pháp truyền thống và các kỹ thuật thống kê hiện đại vào xây dựng mô hình và so sánh kết quả thu được giữa các phương pháp. Đầu tiên phải kể đến Spathis et al. (2003) xây dựng mô hình dự đoán mở rộng kết hợp giữa các thông tin tài chính và phi tài chính. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân loại hỗ trợ ra quyết định đa tiêu chuẩn (UTADIS – Utilites’s Addictives Discriminates) và so sánh nó với các kỹ thuật thống kê đa biến khác như phân tích biệt số và phân tích hồi quy logit. Kết quả chỉ ra rằng biến tài chính có ảnh hưởng quan trọng nhất là Tỷ số LN/Tổng TS; Doanh thu/Tổng TS và Vốn lưu chuyển/Tổng TS. Biến phi tài chính có khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán là thông tin về kiện tụng của công ty khách hàng. So sánh giữa các phương pháp, mô hình sử dụng phương pháp phân loại UTADIS có khả năng dự đoán cao nhất với tỷ lệ chính xác gần 80%. Gaganis et al. (2007) đưa ra một mô hình với các biến được chọn phản ánh từng mặt tình hình tài chính của công ty: khả năng thanh toán (tỷ số thanh toán nhanh), khả năng sinh lời (tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản – ROA), sự phát triển về quy mô công ty (sự thay đổi tài sản hàng năm/tổng tài sản năm trước), cơ cấu tài chính (vốn cổ phần trên tổng tài sản). Hai biến phi tài chính được đưa vào mô hình là rủi ro tín dụng và ngành nghề hoạt động của công ty. Phương pháp được sử dụng là hệ số k láng giềng gần nhất (nearest neighbor), phân tích biệt số và phân tích hồi quy. Mẫu nghiên cứu bao gồm 5,276 BCTC kiểm toán của các công ty tại Anh (980 báo cáo nhận ý kiến chấp nhận từng phần và 4,296 báo cáo nhận ý kiến chấp nhận toàn phần. Kết quả chỉ ra rằng mô hình có khả năng dự đoán chính xác nhất là mô hình sử dụng phương pháp hệ số láng giềng gần nhất (72%), trong khi đó với hai mô hình còn lại, xác suất dự đoán đúng là hơn 60%. Yasar et al. (2015) thực hiện nghiên cứu dự đoán ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần sử dụng ba phương pháp là phân tích biệt số, phân tích hồi quy
  19. 11 logistic và mô hình cây quyết định C5.0, dựa trên 12 tỷ số tài chính. Mẫu nghiên cứu bao gồm dữ liệu của 110 công ty niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán Istanbul, bao gồm 55 quan sát nhận ý kiến chấp nhận toàn phần và 55 ý kiến không chấp nhận toàn phần trong giai đoạn 2010-2013. Kết quả chỉ ra rằng LN giữ lại/Tổng TS là biến có ảnh hưởng quan trọng nhất việc xác định ý kiến kiểm toán đối với cả ba phương pháp. Các biến khác được tìm thấy có ảnh hưởng là VCSH/Tổng nợ, Tổng nợ/Tổng TS, Thu nhập thuần/VCSH, Thu nhập thuần/Tổng TS, Vốn lưu động/Tổng TS) và Doanh thu thuần/Tổng TS. Trong ba phương pháp, mô hình cây quyết định C5.0 cho ra kết quả dự đoán chính xác nhất (98,2%), so với phương pháp hồi quy (92,7%) và phân tích biệt số (87,3%). Như vậy, ta có thể thấy các mô hình áp dụng kỹ thuật thống kê hiện đại được chứng minh có khả năng dự đoán chính xác hơn so với các kỹ thuật phân tích truyền thống. Tuy nhiên các phương pháp này lại có khá nhiều yêu cầu khắt khe, đòi hỏi đầu tư nhiều thời gian, công sức và khá phức tạp để thực hiện. 1.2. Các nghiên cứu liên quan tại Việt Nam Tại Việt Nam cũng đã có một vài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về BCTC. Nghiên cứu đầu tiên là Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thiên Tú (2012), nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán đối với BCTC của các công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010 và tỷ số tài chính. Mẫu nghiên cứu bao gồm 201 quan sát (76 ý kiến chấp nhận toàn phần và 125 ý kiến chấp nhận từng phần). Tác giả đưa vào mô hình 8 tỷ số tài chính, đại diện cho 5 nhóm đo lường tình hình hoạt động của công ty bao gồm: nhóm tỷ số phân tích khả năng thanh toán, phân tích khả năng sinh lời, phân tích khả năng hoạt động, phân tích cơ cấu tài chính và phân tích sự phát triển về quy mô của công ty. Phương pháp thống kê truyền thống là phân tích biệt số đã được dùng để dự đoán ý kiến kiểm toán. Kết quả cho thấy biến thể hiện khả năng thanh toán - vốn lưu động trên tổng tài sản và biến thể hiện khả năng hoạt động - doanh thu thuần trên tổng tài sản và hai biến có đóng góp quan trọng nhất cho hàm phân biệt. Kết quả cuối cùng,
  20. 12 mô hình có khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán với xác suất đoán đúng với mẫu phân tích là 84% và với mẫu kiểm tra là 82%. Hà Thị Thủy (2013) nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm toán đối với BCTC của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản được niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2008-2010. Dữ liệu mẫu ngẫu nhiên bao gồm 133 quan sát (30 ý kiến không chấp nhận toàn phần và 103 ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần). Các biến được chọn được chia thành hai nhóm bao gồm nhóm biến phi tài chính có 3 biến là: biến ý kiến kiểm toán năm trước, biến công ty kiểm toán và biến quy mô công ty được kiểm toán. Các biến thuộc nhóm thứ hai là các tỷ số tài chính, nghiên cứu này bước đầu chọn 8 tỷ số tài chính bao gồm: tỷ số đòn bẩy tài chính, tỷ số khả năng thanh toán hiện hành, tỷ số khả năng thanh toán nhanh, tỷ suất LNST trên doanh thu, tỷ suất LNTT trên doanh thu, biến tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và biến vòng quay hàng tồn kho. Kết quả thu được khi chạy mô hình hồi quy Binary logistic cho thấy khả năng dự đoán chính xác của mô hình trung bình là 94%. Trong các biến có khả năng dự đoán thì tỷ suất LNST trên doanh thu có tác động mạnh nhất đến ý kiến chấp nhận toàn phần, trong khi đó tỷ suất LNTT trên doanh thu lại có tác động ngược chiều với ý kiến chấp nhận toàn phần. Ha Thi Thuy et al. (2016) tiếp tục phát triển mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về khả năng hoạt động liên tục của kiểm toán viên. Mẫu được chọn là 133 công ty niêm yết trên sàn HNX giai đoạn 2011-2014. Các biến được sử dụng trong mô hình tương tự như nghiên cứu trước đó của Hà Thị Thủy (2013), trừ biến ý kiến kiểm toán năm trước được thay thế bằng biến ý kiến kiểm toán năm trước liên quan đến khả năng hoạt động liên tục. Kết quả chỉ ra rằng ý kiến kiểm toán về hoạt động liên tục trong năm trước, tỷ số đòn bẩy tài chính và tỷ lệ thu nhập trước thuế là các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán viên. Tóm tắt một số nghiên cứu chính liên quan được trình bày trong Phụ lục 1.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2