intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã - Trường hợp tỉnh Vĩnh Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tìm ra các nhân tố tác động đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã ở tỉnh Vĩnh Long, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tự cân đối ngân sách cấp xã mà trong đó chính quyền cấp xã thực sự chủ động về nguồn lực tài chính trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã - Trường hợp tỉnh Vĩnh Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HỒ VĂN ĐƯỜNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TỰ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP XÃ: TRƯỜNG HỢP TỈNH VĨNH LONG LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HỒ VĂN ĐƯỜNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TỰ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP XÃ: TRƯỜNG HỢP TỈNH VĨNH LONG CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG MÃ SỐ: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS, TS.NGUYỄN HỒNG THẮNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày 20 tháng 07 năm 2015 Tác giả Hồ Văn Đường
  4. ii LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế TPHCM đã dành nhiều tâm huyết và thời gian giảng dạy tôi trong suốt chương trình cao học. Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS, TS. Nguyễn Hồng Thắng, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Những ý kiến và hướng dẫn của thầy luôn làm cho đề tài hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các anh/chị đồng nghiệp tại Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Long đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian và công tác để tôi hoàn thành chương trình cao học. Xin cảm ơn Lãnh đạo phòng Tài chính – kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Vĩnh Long; UBND các xã, phường, thị trấn tại tỉnh Vĩnh Long đã giúp đỡ, cung cấp nhiều thông tin quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này. Ngày 20 tháng 07 năm 2015 Tác giả Hồ Văn Đường
  5. iii CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước NPM Học thuyết quản lý công mới (New public Management) NSNN Ngân sách Nhà nước UBND Ủy ban nhân dân
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................. viii Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 1 1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ......................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2 1.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ................................................................3 1.4. Bố cục của luận văn .............................................................................................3 Chương 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 5 2.1. VAI TRÒ CỦA NGÂN SÁCH CẤP XÃ ............................................................5 2.1.1. Ngân sách nhà nước ..........................................................................................5 2.1.2. Hệ thống NSNN ................................................................................................6 2.1.3. Đặc điểm, vai trò của ngân sách xã ...................................................................7 2.1.4. Cân đối ngân sách cấp xã ..................................................................................9 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .....................................15 2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................22 2.3.1. Các biến trong nghiên cứu ..............................................................................22 2.3.2. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu ............................................................23 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU....................26 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................26
  7. v 2.4.2. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ...............................................................27 2.4.3. Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................28 2.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................32 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 33 3.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG ..........................33 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................33 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long ......................................................34 3.2. THỰC TRẠNG TỰ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP XÃ Ở TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 .........................................................................................35 3.2.1. Tình hình thu, chi ngân sách cấp xã Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2013 .........35 3.2.2. Cân đối sách cấp xã Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2013 ..................................40 3.2.3. Khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2013 .....40 3.2.4. Những khó khăn, thách thức trong công tác quản lý và tự cân đối ngân sách cấp xã ở tỉnh Vĩnh Long ............................................................................................43 3.3. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN .....................................................................46 3.3.1. Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................................46 3.4. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TỰ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP XÃ TẠI TỈNH VĨNH LONG...................................................49 3.4.1. Kiểm định thang đo .........................................................................................49 3.4.2. Phân tích nhân tố .............................................................................................50 3.4.3. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết ......................................................53 3.4.4. Mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã.........................................................................................................................54 3.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................56 Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 57 4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................57
  8. vi 4.1.1. Về khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã ở tỉnh Vĩnh Long ..........................57 4.1.2. Về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã tỉnh Vĩnh Long ..........................................................................................................................57 4.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG ..........................................58 4.2.1. Hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN cấp xã....................................................58 4.2.2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để phát triển kinh tế bền vững nhằm tăng nguồn thu .................................................................................60 4.2.3. Tăng cường quản lý ngân sách cấp xã ............................................................61 4.2.4. Tăng cường quản lý thu thuế, phí ...................................................................63 4.2.5. Chính sách khen thưởng ..................................................................................63 4.3. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................................................................64 4.4. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............64 4.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................65 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... ix PHỤ LỤC .................................................................................................................. xi
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã ...........23 Bảng 2.2: Các biến quan sát sử dụng trong mô hình nghiên cứu .............................28 Bảng 3.1: Thu ngân sách xã tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2013 ........................36 Bảng 3.2: Tỷ lệ (%) phân chia cho ngân sách cấp xã Vĩnh Long 2011 - 2013 ........37 Bảng 3.3: Tỷ trọng các khoản thu phân chia cho ngân sách cấp xã tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2013 ................................................................................................37 Bảng 3.4: Thu ngân sách xã theo địa bàn huyện giai đoạn 2011 - 2013 ..................39 Bảng 3.5: Chi ngân sách xã theo địa bàn huyện giai đoạn 2011 - 2013 ...................40 Bảng 3.6: Danh sách xã đạt tự cân đối tương ứng với các tỷ lệ (%) phân chia cho ngân sách cấp xã........................................................................................................42 Bảng 3.7: Cơ cấu mẫu điều tra theo đối tượng phỏng vấn........................................47 Bảng 3.8: Phân bổ mẫu phỏng vấn theo địa bàn .......................................................48 Bảng 3.9: Kết quả kiểm định thang đo......................................................................50 Bảng 3.10: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett .....................................51 Bảng 3.11: Bảng tính phương sai trích các yếu tố ....................................................51 Bảng 3.12: Kết quả phân tích nhân tố (Factor analysis) ...........................................52 Bảng 3.13: Kết quả phân tích hồi quy .......................................................................53 Bảng 3.14: Kết quả kiểm định giả thuyết..................................................................54
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Hệ thống NSNN ở Việt Nam ......................................................................6 Hình 2.2: Vai trò của ngân sách cấp xã.......................................................................8 Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất .....................................................................25 Hình 2.4: Khung nghiên cứu .....................................................................................26 Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Vĩnh Long..............................................................................33 Hình 3.2: Cơ cấu các nguồn thu ngân sách cấp xã Vĩnh Long 2011 - 2013 .............36 Hình 3.3: Sơ đồ hệ thống 3 cấp ngân sách địa phương (tỉnh - huyện - xã) ..............45 Hình 3.4: Cơ cấu mẫu điều tra theo địa bàn (tỉnh - huyện - xã) ...............................49
  11. 1 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu Ở Việt Nam, chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp nắm bắt, giải quyết các yêu cầu của người dân, trực tiếp tổ chức và lãnh đạo nhân dân triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà nước. Công việc của chính quyền cấp xã đòi hỏi phải có một nguồn lực tài chính chủ động do ngân sách nhà nước đảm bảo. Chính vì thế việc quản lý ngân sách và tài chính cấp xã một cách tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch và khoa học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tổ chức hệ thống ngân sách ở Việt Nam được chia ra thành 2 cấp là ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách các cấp chính quyền tỉnh, huyện và xã. Ngân sách cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống phân cấp ngân sách nhà nước. Ngoài việc chấp hành theo Luật Ngân sách Nhà nước, ngân sách cấp xã còn được hướng dẫn riêng và chịu sự chi phối bởi các nghị quyết và chính sách của chính quyền cấp tỉnh. Do vậy, công tác quản lý ngân sách cấp xã nếu được thực hiện tốt theo hướng tự cân đối là góp phần thực hiện thành công công tác điều hành ngân sách địa phương nói riêng và quản lý nhà nước địa phương nói chung. Theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước (Quốc hội, 2002), có hiệu lực từ năm ngân sách 2004 thì: “… sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên.” Ngân sách tỉnh Vĩnh Long hiện nay gồm: ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện thuộc 8 đơn vị hành chính cấp huyện và ngân sách cấp xã thuộc 107 đơn vị hành chính cấp xã. Tuy nhiên sau khi đã trải qua 2 giai đoạn ổn định ngân sách và hiện đang ở những năm cuối của giai đoạn ổn định thứ 3, phần lớn các xã của tỉnh vẫn tiếp tục nhận bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên.
  12. 2 Là một tỉnh đang còn bị động nguồn lực tài chính từ ngân sách trung ương, thì vấn đề giải quyết nguồn lực tài chính cho ngân sách cấp xã còn đang gặp nhiều khó khăn. Vấn đề đặt ra cần phải có những giải pháp gì để tăng cường năng lực tự cân đối ngân sách cho cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long nhằm đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ, hàng hoá công cho người dân, góp phần quan trọng để thúc đẩy kinh tế xã hội toàn tỉnh Vĩnh Long phát triển hơn nữa trong thời gian tới. Do vậy, cần thiết phải có một nghiên cứu thực nghiệm để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Từ lý do trên đã thôi thúc tác giả chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã: trường hợp tỉnh Vĩnh Long” để nghiên cứu. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm ra các nhân tố tác động đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã ở tỉnh Vĩnh Long, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tự cân đối ngân sách cấp xã mà trong đó chính quyền cấp xã thực sự chủ động về nguồn lực tài chính trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Mục tiêu 1: Nhận diện một số yếu tố ảnh hưởng của các yếu tố chính đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã ở tỉnh Vĩnh Long. - Mục tiêu 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chính đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã ở tỉnh Vĩnh Long. - Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Ba mục tiêu trên nhằm trả lời cho ba câu hỏi nghiên cứu: - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã ở tỉnh Vĩnh Long?
  13. 3 - Những yếu tố này tác động như thế nào đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã ở tỉnh Vĩnh Long? - Các giải pháp nâng cao năng lực tự cân đối và hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã ở tỉnh Vĩnh Long là gì? 1.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu ngân sách cấp xã và khả năng cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm 107 xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Vĩnh Long - chiếm tỷ lệ 100% trên tổng số xã, phường toàn tỉnh - bao gồm quản lý các nguồn thu, chi; thực hiện và quyết toán ngân sách cấp xã. Trong nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu các chủ thể chính trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện và quyết toán ngân sách cấp xã bao gồm: (1) Cán bộ quản lý tài chính tại xã; (2) Cán bộ quản lý tài chính tại Phòng Tài chính huyện; (3) Cán bộ quản lý tài chính tại Sở tài chính tỉnh. Các chủ thể khác như doanh nghiệp, người dân tham gia đóng góp ngân sách; Hội đồng nhân dân, cơ quan quản lý nhà nước tham gia xây dựng, quyết toán ngân sách ở các công đoạn khác không phải là đối tượng của nghiên cứu này. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng kỹ thuật phân tích nhân tố (Factor analysis). 1.4. Bố cục của luận văn Luận văn bao gồm các chương dưới đây: - Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.
  14. 4 - Chương 2: Khung lý thuyết và phương pháp nghiên cứu. - Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. - Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách.
  15. 5 Chương 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. VAI TRÒ CỦA NGÂN SÁCH CẤP XÃ 2.1.1. Ngân sách nhà nước 2.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước Theo Điều 1, Luật NSNN năm 2002 thì “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Ngân sách nhà nước gồm hai phần là thu và chi. Thu ngân sách nhà nước là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối nhằm tạo lập quỹ ngân sách nhà nước. Chi ngân sách nhà nước là tập hợp các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình sử dụng ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các chức năng quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước. 2.1.1.2. Vai trò của NSNN Vai trò huy động nguồn tài chính của NSNN để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Sự hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác định. Các nhu cầu chi tiêu của nhà nước phải được thỏa mãn của các nguồn thu bằng hình thức thuế và thu ngoài thuế (phí, lệ phí, các nguồn thu từ hoạt động kinh tế, đi vay). Đây là vai trò cơ bản quan trọng nhất của NSNN. Vai trò điều tiết, quản lý vĩ mô nền kinh tế xã hội của NSNN. Bằng quá trình phân phối, huy động và sử dụng các nguồn tài chính bằng cơ chế hoạt động NSNN tác động trực tiếp đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô và tác động đến sự hoạt động của các quan hệ hàng hoá tiền tệ trong nền kinh tế theo quỹ đạo của nhà nước. Nhà nước sử dụng NSNN là công cụ để điều tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế -
  16. 6 xã hội theo 3 nội dung cơ bản là (1) kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo định hướng xã hội; (2) Điều tiết thi trường giá cả và chống lạm phát; (3) Điều tiết thu nhập dân cư góp phần thực hiện công bằng xã hội. 2.1.2. Hệ thống NSNN Hệ thống NSNN là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền từ trung ương xuống đến cơ sở. Hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết đó là chế độ xã hội của nhà nước và phân chia lãnh thổ hành chính. Ở nước ta hệ thống ngân sách được tổ chức theo hai cấp: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách địa phương gồm ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Hệ thống ngân sách nhà nước Ngân sách trung ương Ngân sách địa phương Ngân sách cấp tỉnh (Bao gồm tỉnh, thành phố thuộc trung ương) Ngân sách cấp huyện (bao gồm quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh) Ngân sách cấp xã (bao gồm xã, phường, thị trấn) Hình 2.1: Hệ thống NSNN ở Việt Nam Nguồn: Luật NSNN (Quốc hội năm 2002) Cơ cấu hệ thống NSNN được mô tả theo hình 2.1. Giữa các cấp ngân sách gắn với nhau bởi hệ thống các quan hệ tài chính. Ngân sách trung ương với ngân sách địa phương và giữa các cấp trong ngân sách địa phương có mối quan hệ với nhau thông qua các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Các
  17. 7 khoản bổ sung này bảo đảm cân đối ngân sách địa phương, giúp địa phương khắc phục những khó khăn do điều kiện lịch sử, điều kiện tự nhiên xã hội tạo ra. Quan hệ giữa các cấp ngân sách: - Ngân sách mỗi cấp được phân định nhiệm vụ chi và nguồn thu cụ thể. - Thực hiện cơ chế bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để đảm bảo tính công bằng và yêu cầu phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Số bổ sung này là khoản thu của ngân sách cấp dưới. - Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó. - Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế uỷ quyền không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho các nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt theo qui định của Chính phủ . 2.1.3. Đặc điểm, vai trò của ngân sách xã Ngân sách xã là nguồn tài chính chủ yếu để đảm bảo cho chính quyền cấp xã thực thi các nhiệm vụ kinh tế xã hội trên địa bàn. Do vậy khả năng đảm bảo nguồn tài chính từ ngân sách xã như thế nào sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến mức độ thực hiện các nhiệm vụ về kinh tế, xã hội của chính quyền cấp xã. Ngân sách xã là công cụ tài chính quan trọng để giúp chính quyền cấp xã khai thác thế mạnh về kinh tế, xã hội trên địa bàn, tạo thế chủ động cho cấp xã trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Ngân sách xã là công cụ tài chính giúp chính quyền cấp trên giám sát hoạt động của chính quyền xã. Bởi hầu hết các xã đều có một phần nguồn thu được tạo lập từ số chi bổ sung từ ngân sách cấp trên, nhờ đó sự kiểm soát của chính quyền cấp trên đối với hoạt động của chính quyền cấp xã trở nên thuận tiện. Ngân sách xã là nguồn lực để để đáp ứng được sự thoả mãn về khối lượng,
  18. 8 chất lượng các hàng hoá, dịch vụ công cho người dân. Chính quyền cấp xã chủ động được nguồn lực tài chính thì hoạt động của chính quyền cấp xã sẽhiệu quả hơn. Điều đó được đo lường bởi số lượng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ công cung cấp cho xã hội và được thể hiện qua mức độ hài lòng của công chúng. Chính vì thế nó có tác động ảnh hưởng gia tăng nguồn thu cho ngân sách cấp xã. Những điều này phù hợp với quan điểm của học thuyết chính sách công mới (NPM) theo đó, chính sách công mới cho rằng cần thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các thành phần, khuyến khích các tổ chức công, tổ chức tư và các tổ chức phi lợi nhuận cạnh tranh trong việc cung cấp các dịch vụ xã hội. Quản lý công mới đo lường hiệu quả quản lý, chú trọng đến đầu ra thay vì đầu vào của công việc. Quản lý công mới đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý, khuyến khích các cơ quan trong lĩnh vực công kiếm tiền thay vì chỉ biết tiêu tiền (Nguyễn Viết Vy, 2013)1. Nguồn lực tài chính cấp xã (ngân sách cấp xã) Hiệu quả hoạt động của chính quyền xã Số lượng, chất lượng dịch vụ, hàng hóa công Mức độ hài lòng của người dân Hình 2.2: Vai trò của ngân sách cấp xã Nguồn: Học thuyết Quản lý công mới (NPM) Trong lĩnh vực tài chính công ở Việt Nam, Luật NSNN năm 2002 ra đờiđánh dấu một bước chuyển biến quan trọng trong công tác đổi mới quản lý NSNN theo hướng dânchủ, công khai, minh bạch và phân cấp ngày càng lớn hơn cho chính 1 Bài viết “So sánh và phân biệt giữa Quản lý công truyền thống với Quản lý công mới” tại http://www.quangngai.gov.vn/Pages/qnp-sosanhvaphanbietgiua-qnpnd-24722-qnpnc- 99-qnpsite-1.html
  19. 9 quyền địa phương. Đồng thời tạo điều kiện cho chính quyền cấptỉnhchủ động phân định nhiệm vụ thu, chi và phân cấp ngân sách cho các cấp chính quyền địa phương. Tuy nhiên, để Luật NSNNđược thực thi hữu hiệu trong công tác quản lý ngân sách địa phương,cùng với tiến trình cải cách ngân sách được thực hiện đòi hỏi có sự cam kết hỗ trợ của lãnh đạo và phải thường xuyên nâng cao năng lực của các cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền cơ sở - cấp xã. 2.1.4. Cân đối ngân sách cấp xã 2.1.4.1. Thu ngân sách cấp xã Thu ngân sách cấp xã được hình thành từ ba nguồn lớn sau: - Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã và ngân sách xã được hưởng 100%, gọi tắt là các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%. - Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã nhưng ngân sách xã chỉ được hưởng một phần và được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) nào đó. Tỷ lệ này thường có sự thay đổi tùy theo tình hình kinh tế, xã hội và yêu cầu quản lý NSNN, gọi tắt là các khoản thu điều tiết, hay các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % với ngân sách cấp trên. - Từ các khoản thu được hình thành từ số chi của ngân sách cấp trên để đảm bảo cho cân đối của ngân sách xã, thường gọi là thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Theo Luật NSNN năm 2002 các khoản thu dành cho ngân sách xã được hưởng tùy thuộc vào quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tuy vậy, Bộ Tài chính (2003) cũng khuyến cáo có thể đưa các khoản thu sau vào danh mục dành cho ngân sách xã được hưởng. Cụ thể, thu ngân sách cấp xã gồm ba khoản: khoản thu hưởng 100%, khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên và khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%: Phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định; Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã phần nộp vào NSNN theo chế độ quy định; Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa
  20. 10 lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý; Khoản thu huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân gồm: các khoản đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã; Thu kết dư ngân sách năm trước; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Khoản thu ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ % phân chia cho xã: Thuế sử dụng đất nông nghiệp từ hộ gia đình; Thuế chuyển quyền sử dụng đất (nay là thuế thu nhập cá nhân); Thuế nhà, đất (nay là thuế sử dụng đất phi nông nghiệp); Lệ phí trước bạ nhà, đất. Các khoản thu, tỷ lệ ngân sách xã được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ ngân sách xã được hưởng cao hơn đến tối đa 100%. Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định trên, ngân sách xã còn được HĐND cấp tỉnh cấp bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, phí, lệ phí phân chia theo Luật NSNN đã dành 100% cho các xã và các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi. Tỷ lệ % phân chia các khoản thu trên đây cho ngân sách xã do HĐND tỉnh quy định ổn định từ 3 đến 5 năm phù hợp với tình hình ngân sách địa phương. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm: (i) Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn định từ 3 đến 5 năm. (ii) Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể. Trong hệ thống NSNN các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với nhau và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2