intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến sự tham gia của hộ nông dân vào Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

26
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thực trạng tình hình tham gia của hộ nông dân vào Hợp tác xã nông nghiệp tại huyện Kiên Lương. Đánh giá các nhân tố tác động đến sự tham gia của nông dân vào mô hình Hợp tác xã nông nghiệp. Đề xuất những giải pháp để nâng cao nhận thức của nông dân về Hợp tác xã nông nghiệp từ đó thu hút sự tham gia của hộ nông dân vào Hợp tác xã nông nghiệp trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến sự tham gia của hộ nông dân vào Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM QUỐC SĨ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA HỘ NÔNG DÂN VÀO HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM QUỐC SĨ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA HỘ NÔNG DÂN VÀO HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN NỮ THANH THỦY Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến sự tham gia của hộ nông dân vào Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ theo quy định và chưa từng được công bố ở trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây./. Tác giả luận văn Phạm Quốc Sĩ
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỂ TÀI ................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3 1.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3 1.5. Bố cục của luận văn ............................................................................................ 3 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................ 4 2.1. Các lý thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 4 2.1.1. Khái niệm Hợp tác xã ...................................................................................... 4 2.1.2. Đặc điểm của Hợp tác xã ................................................................................. 4 2.1.3. Khái niệm Hợp tác xã nông nghiệp .................................................................. 5 2.1.4. Đặc điểm của Hợp tác xã nông nghiệp ............................................................. 6 2.1.5. Khái niệm hộ nông dân .................................................................................... 6 2.2. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm .................................................................. 7 2.2.1. Các nghiên cứu về mô hình phát triển kinh tế Hợp tác xã của một số quốc gia trên thế giới ................................................................................................................ 7 2.2.1.1. Tại Ấn Độ ...................................................................................................... 7 2.2.1.2. Tại Nhật Bản ................................................................................................. 9 2.2.1.3. Tại Thái Lan ................................................................................................ 10 2.2.1.4. Tại Malaixia ................................................................................................ 12 2.2.2. Các nghiên cứu về phát triển kinh tế Hợp tác xã trong nước ........................ 13 2.2.3. Một số vấn đề và bài học rút ra cho Việt Nam .............................................. 14
  5. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ........................ 16 3.1. Khung phân tích ................................................................................................ 16 3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 16 3.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ............................................................. 16 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................ 16 3.2.3. Phương pháp nghiên cứu chính thức ............................................................. 17 3.2.4. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................. 18 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 19 4.1. Thực trạng tình hình phát triển Hợp tác xã tại huyện Kiên Lương ................... 19 4.1.1. Số lượng Hợp tác xã trên địa bàn huyện Kiên Lương ................................... 19 4.1.2. Số lượng xã viên ............................................................................................. 19 4.1.3. Năng lực nội tại của các Hợp tác xã tại huyện Kiên Lương .......................... 19 4.1.4. Tổ chức bộ máy của Hợp tác xã ..................................................................... 20 4.2. Thực trạng tham gia của hộ nông dân vào Hợp tác xã nông nghiệp và kết quả phân tích tại huyện Kiên Lương ............................................................................... 20 4.2.1. Về nhu cầu hợp tác trong sản xuất nông nghiệp ............................................ 20 4.2.2. Các khâu cần hợp tác giữa các hộ nông dân trong sản xuất ......................... 22 4.3. Những nhân tố tác động đến sự tham gia của hộ nông dân vào Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Kiên Lương .................................................................... 23 4.3.1. Ảnh hưởng của địa bàn về khâu cầu cần hợp tác nhất .................................. 23 4.3.2. Ảnh hưởng của địa bàn đến quyết định tham gia Hợp tác xã ........................ 24 4.3.3. Ảnh hưởng của trình độ đến quyết định tham gia Hợp tác xã ....................... 26 4.3.3.1. Ảnh hưởng của trình độ đến nhận thức về mục tiêu của Hợp tác xã .......... 26 4.3.3.2. Ảnh hưởng của trình độ đến nhận thức về quyền sở hữu ruộng đất ........... 27 4.3.3.3. Ảnh hưởng của trình độ đến nhận thức về quyền sở hữu tài sản HTX ....... 27 4.3.4. Ảnh hưởng của độ tuổi đến quyết định tham gia Hợp tác xã ........................ 29 4.3.4.1. Ảnh hưởng của độ tuổi đến nhận thức về quyền sở hữu ruộng đất ............ 29 4.3.4.2. Ảnh hưởng của độ tuổi đến nhận thức về quyền sở hữu tài sản HTX ......... 30 4.3.4.3. Ảnh hưởng của độ tuổi đến quyết định tham gia HTX ................................ 31
  6. 4.3.5. Ảnh hưởng của thu nhập đến quyết định tham gia Hợp tác xã ...................... 33 4.3.6. Sự khác nhau trong nhận thức giữa xã viên và nông dân không phải xã viên Hợp tác xã ................................................................................................................ 33 4.3.6.1. Sự khác nhau trong nhận thức về mục tiêu của Hợp tác xã ....................... 33 4.3.6.2. Sự khác nhau trong nhận thức quyền sở hữu ruộng đất ............................. 34 4.3.6.3. Sự khác nhau trong nhận thức về quyền sở hữu tài sản của HTX .............. 35 4.3.7. Ảnh hưởng của công tác quản lý nhà nước ................................................... 37 4.3.8. Ảnh hưởng của hiệu quả hoạt động Hợp tác xã ............................................ 37 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ....................................... 38 5.1. Kết luận ............................................................................................................. 38 5.2. Một số giải pháp nâng cao nhận thức của nông dân nhằm thúc đẩy sự tham gia vào Hợp tác xã nông nghiệp tại huyện Kiên Lương ................................................ 39 5.2.1. Giải pháp nhằm nâng cao công tác tuyên truyền, vận động nông dân tham gia Hợp tác xã .......................................................................................................... 39 5.2.2. Các giải pháp về chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với Hợp tác xã nông nghiệp và các xã viên ............................................................................................... 40 5.2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã ................. 41 5.3. Gợi ý chính sách ................................................................................................ 43 5.3.1. Tỉnh ủy, UBND tỉnh Kiên Giang .................................................................... 43 5.3.2. Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang .......................................................... 43 5.3.3. Cấp ủy, chính quyền huyện Kiên Lương ........................................................ 43 5.3.4. Chính quyền địa phương các xã ..................................................................... 44 5.3.5. Các Hợp tác xã ở địa phương ........................................................................ 44 5.4. Hạn chế của việc nghiên cứu ............................................................................ 45 5.5. Hướng nghiên cứu mở rộng .............................................................................. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang số Bảng 4.1 Kết quả khảo sát sự cần thiết phải hợp tác trong sản xuất nông 21 Kiểm định Chi-Square về độ tuổi ảnh hưởng đến nhận thức về Bảng 4.2 21 quyền sở hữu ruộng đất Bảng 4.3 Kết quả khảo sát nhu cầu sử dụng dịch vụ của hộ nông dân 22 Kết quả khảo sát nhận thức của nông dân về khâu cần sự hợp Bảng 4.4 23 tác nhất ở mỗi địa bàn Kết quả kiểm định Chi-Square địa bàn ảnh hưởng đến nhận thức Bảng 4.5 24 về khâu cần sự hợp tác nhất Kết quả khảo sát việc tham gia hay không tham gia Hợp tác xã Bảng 4.6 25 ở mỗi địa bàn Kết quả kiểm định Chi-Square địa bàn ảnh hưởng đến quyết Bảng 4.7 25 định tham gia Hợp tác xã Kết quả khảo sát trình độ ảnh hưởng đến nhận thức về mục tiêu Bảng 4.8 26 của Hợp tác xã Kết quả kiểm định Chi-Square trình độ ảnh hưởng đến nhận Bảng 4.9 26 thức về mục tiêu của Hợp tác xã Kiểm định Chi-Square về trình độ ảnh hưởng đến nhận thức về Bảng 4.10 27 quyền sở hữu ruộng đất Tổng hợp trình độ ảnh hưởng đến nhận thức về quyền sở hữu tài Bảng 4.11 28 sản của Hợp tác xã Kiểm định Chi-Square về trình độ ảnh hưởng đến nhận thức về Bảng 4.12 28 quyền sở hữu tài sản của Hợp tác xã Tổng hợp độ tuổi ảnh hưởng đến nhận thức về quyền sở hữu Bảng 4.13 29 ruộng đất Kiểm định Chi-Square về độ tuổi ảnh hưởng đến nhận thức về Bảng 4.14 29 quyền sở hữu ruộng đất Tổng hợp độ tuổi ảnh hưởng đến nhận thức về quyền sở hữu tài Bảng 4.15 30 sản Hợp tác xã Kiểm định Chi-Square về độ tuổi ảnh hưởng đến nhận thức về Bảng 4.16 31 quyền sở hữu tài sản Hợp tác xã Bảng 4.17 Tổng hợp độ tuổi ảnh hưởng đến biểu hiện của nhận thức 32
  8. Kiểm định Chi-Square về độ tuổi ảnh hưởng đến biểu hiện của Bảng 4.18 32 nhận thức Kiểm định Chi-Square sự gia nhập Hợp tác xã ảnh hưởng Bảng 4.19 34 đến nhận thức về mục tiêu Hợp tác xã Tổng hợp sự ảnh hưởng đến nhận thức về quyền sở hữu ruộng Bảng 4.20 34 đất của nông dân là xã viên Kiểm định Chi-Square sự gia nhập Hợp tác xã ảnh hưởng đến Bảng 4.21 35 nhận thức về về quyền sở hữu ruộng đất Tổng hợp việc gia nhập Hợp tác xã ảnh hưởng đến nhận thức về Bảng 4.22 36 quyền sở hữu tài sản của Hợp tác xã Kiểm định Chi-Square sự gia nhập Hợp tác xã ảnh hưởng đến Bảng 4.23 36 nhận thức về quyền sở hữu tài sản của Hợp tác xã
  9. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỂ TÀI 1.1. Đặt vấn đề Kinh tế Hợp tác là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân, sự hình thành và phát triển các Hợp tác xã hoạt động có hiệu quả là mong muốn của nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam trước đây, theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2003, hoạt động của Hợp tác xã còn nhiều hạn chế, xã viên không độc lập mà phụ thuộc, ỷ lại vào Hợp tác xã còn Hợp tác xã lại can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của xã viên. Đến khi Luật Hợp tác xã năm 2012 ra đời, hoạt động của Hợp tác xã xã đã có nhiều đổi mới, mục tiêu của Hợp tác xã là mang lại lợi ích cho thành viên thông qua việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cần thiết, thành viên vừa là chủ sở hữu vừa là khách hàng mua (sử dụng) dịch vụ của Hợp tác xã. Các thành viên của Hợp tác xã vẫn tự mình tiếp tục thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh và chỉ góp vốn vào Hợp tác xã để hoạt động, cung cấp dịch vụ lo đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho họ, Hợp tác xã không còn làm thay cho các thành viên mà hoạt động của Hợp tác xã mang tính hỗ trợ cho các thành viên của mình. Có thể nói, quy định về bản chất của Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 là phù hợp với quy luật phát triển Hợp tác xã trên thế giới từ trước đến nay. Tại Kiên Giang, một tỉnh nằm ở phía Tây-Bắc vùng ĐBSCL về phía Tây Nam của Tổ quốc, Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính cấp huyện. Tổng diện tích đất tự nhiên của Kiên Giang là 634.852,67 ha, trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp: 458.159,01 ha, chiếm 72,17% diện tích tự nhiên; Tình hình phát triển Hợp tác xã ở Kiên Giang thời gian qua có nhiều chuyển biến tích cực. Tính đến cuối năm 2016 toàn tỉnh Kiên Giang có 289 Hợp tác xã, trong đó lĩnh vực nông nghiệp có 244 Hợp tác xã, gồm 220 Hợp tác xã trồng trọt và 24 Hợp tác xã thủy sản (Báo cáo tình hình phát triển kinh tế tập thể năm 2016 và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm 2017 của Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể của tỉnh Kiên Giang). Tại Kiên Lương, một huyện nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Kiên Giang, có 8 đơn vị hành chính trực thuộc. Tổng diện tích tự nhiên của Kiên Lương là 47.329,12 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 24.987,8 ha, chiếm 52,79% diện tích tự
  10. 2 nhiên. Tính đến cuối năm 2016, toàn huyện có 13 Hợp tác xã, trong đó có 02 Hợp tác xã nông nghiệp (Báo cáo tình hình phát triển kinh tế hợp tác năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017 của UBND huyện Kiên Lương). Tình hình phát triển các Hợp tác xã đặc biệt là phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Kiên Lương hiện tại đang gặp rất nhiều khó khăn do nông dân chưa hiểu biết nhiều về mô hình Hợp tác xã cũng như chưa thấy được lợi ích mang lại của của Hợp tác xã nên tham gia chưa nhiều. Do đó, việc tìm ra những nguyên nhân chủ yếu để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người nông dân về Hợp tác xã để thu hút sự tham gia của nông dân là điều hết sức quan trọng. Ngày nay, có nhiều công trình nguyên cứu về mô hình Hợp tác xã tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về các nhân tố tác động đến sự tham gia của hộ nông dân vào Hợp tác xã nông nghiệp. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn việc nghiên cứu: “Các nhân tố tác động đến sự tham gia của hộ nông dân vào Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang” để làm đề tài nghiên cứu của mình. Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng tình hình tham gia Hợp tác xã nông nghiệp, đồng thời đánh giá các nhân tố tác động đến sự tham gia của hộ nông dân vào Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện và đề ra các giải pháp hợp lý để nâng cao nhận thức của hộ nông dân về Hợp tác xã nông nghiệp cũng như tầm quan trọng của Hợp tác xã đối với sự phát triển kinh tế hộ gia đình, từ đó thu hút được sự tham gia của các hộ nông dân, góp phần vào sự phát triển của Hợp tác xã nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội của huyện Kiên Lương nói chung trong những năm tới. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thực trạng tình hình tham gia của hộ nông dân vào Hợp tác xã nông nghiệp tại huyện Kiên Lương. Đánh giá các nhân tố tác động đến sự tham gia của nông dân vào mô hình Hợp tác xã nông nghiệp. Đề xuất những giải pháp để nâng cao nhận thức của nông dân về Hợp tác xã nông nghiệp từ đó thu hút sự tham gia của hộ nông dân vào Hợp tác xã nông nghiệp trong thời gian tới.
  11. 3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là những hộ nông dân sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu các nhân tố tác động sự tham gia của hộ nông dân vào Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang. Về thời gian: Mốc thời gian nghiên cứu là trong năm 2016. Số liệu khảo sát thực trạng được điều tra năm 2017. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu. 1.4.1. Những nhân tố nào tác động đến nhận thức của hộ nông dân khi quyết định tham gia Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Kiên Lương và tác động như thế nào? 1.4.2. Làm thế nào để nâng cao nhận thức của hộ nông dân về Hợp tác xã nông nghiệp để từ đó thu hút sự tham gia của hộ nông dân vào Hợp tác xã nông nghiệp trong thời gian tới. 1.5. Bố cục của luận văn Luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách.
  12. 4 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.1. Các lý thuyết nghiên cứu 2.1.1. Khái niệm Hợp tác xã Theo Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý Hợp tác xã. So với Luật Hợp tác xã năm 2003 thì Luật Hợp tác xã năm 2012 đã làm rõ được bản chất của Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập thể, được thành lập trên tinh thần tự nguyện, nhằm mang lại lợi ích chung cho các thành viên. 2.1.2. Đặc điểm của Hợp tác xã Ở Việt Nam, Nhà nước đã ban hành Luật Hợp tác xã tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động liên quan đến Hợp tác xã, trong đó nêu rõ những đặc điểm cơ bản, đặc thù của Hợp tác xã Việt Nam. Cụ thể như sau: Thứ nhất: Là một tổ chức kinh tế tự chủ của những người lao động có nhu cầu, cùng mong muốn tập hợp nhau lại để phát triển sản xuất trên cơ sở tự nguyện cùng góp vốn, góp sức và lập ra một tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, góp phần cải thiện đời sống kinh tế, làm giàu cho bản thân, gia đình và cho đất nước. Thứ hai: Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hợp tác xã. Hợp tác xã đảm phải đảm bảo được năm nguyên tắc: (1) Tự nguyện gia nhập Hợp tác xã theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã; (2) Tự nguyện xin ra khỏi Hợp tác xã khi cảm thấy thực tế tham gia vào Hợp tác xã không mang lại lợi ích gì hoặc lợi ích đạt được là thấp hơn khi chưa gia nhập Hợp tác xã theo Điều lệ Hợp tác xã; (3) Quản lý dân chủ và bình đẳng, mỗi xã viên đều có quyền ngang nhau trong việc biểu quyết những vấn đề có liên quan tới Hợp tác xã và được hưởng lợi cũng như trách nhiệm
  13. 5 như nhau; (4) Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; (5) Chia lãi đảm bảo lợi ích của xã viên với sự phát triển của Hợp tác xã, cộng đồng. Thứ ba: Khi tham gia Hợp tác xã, mỗi xã viên bắt buộc phải góp vốn theo quy định của Điều lệ, vốn góp có thể nhiều hơn mức tối thiểu nhưng không được phép vượt quá 30% tổng số vốn góp theo Điều lệ Hợp tác xã. Thứ tư: Xã viên của Hợp tác xã có thể là các cá nhân, hộ gia đình,… không phân biệt tuổi tác, nghề nghiệp và điạ giới hành chính. Thứ năm: Quan hệ giữa Hợp tác xã và xã viên được xây dựng trên cơ sở quan hệ kinh tế trên cơ sở nhu cầu phát triển sản xuất, tăng thu nhập của thành viên Hợp tác xã và trên cơ sở đó thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Hợp tác xã phát triển. Thứ sáu: Điều kiện thành lập, hoạt động và giải thể Hợp tác xã. Khi thành lập Hợp tác xã phải xây dựng Điều lệ, phải có những phương án sản xuất kinh doanh cụ thể có tính khả khi cao, được đại bộ phận xã viên thông qua nhất trí và cơ quan có trách nhiệm phê duyệt. Thứ bảy: Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế do các thành viên có nhu cầu tự nguyện lập ra. Thực chất Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế hoạt động vì mục tiêu kinh tế chứ không phải là một tổ chức xã hội. 2.1.3. Khái niệm Hợp tác xã nông nghiệp Hợp tác xã nông nghiệp là những Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng do đặc điểm nông nghiệp thường gắn liền với nông thôn. Vì vậy, những hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp không chỉ gói gọn trong lĩnh vực nông nghiệp mà còn mở rộng sang các lĩnh vực khác để phục vụ nhu cầu dân cư trên địa bàn. Đối tượng phục vụ của những hoạt động này cũng chính là xã viên Hợp tác xã, dân cư trong khu vực. Từ khái niệm trên của Luật Hợp tác xã có thể khái quát khái niệm về Hợp tác xã nông nghiệp như sau: “Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể do nông dân, hộ gia đình nông dân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật Hợp tác xã để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia Hợp tác xã cùng giúp nhau thực hiện có
  14. 6 hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.” 2.1.4. Đặc điểm của Hợp tác xã nông nghiệp Hợp tác xã nông nghiệp có những đặc điểm sau: - Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Được thành lập để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nông nghiệp; Là một tổ chức kinh tế của nông dân, có đặc trưng gắn với hộ nông dân. - Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế mang tính xã hội cao: Hợp tác xã nông nghiệp trước hết là để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng của nông dân về sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nông nghiệp; Nông dân gia nhập Hợp tác xã vì họ cần được Hợp tác xã phục vụ, cần Hợp tác xã trợ giúp những việc mà họ không thể tự làm hoặc làm một mình không có hiệu quả, khắc phục được những nhược điểm và hạn chế khi sản xuất kinh doanh đơn lẻ; Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp của Hợp tác xã chỉ là công cụ nhằm làm tăng thêm lợi ích, hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ nông dân; Mục tiêu của Hợp tác xã là phục vụ nhu cầu, lợi ích chung của xã viên, không phải vì lợi nhuận. Như vậy, Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính hợp tác có tính xã hội sâu sắc, hỗ trợ các hộ nông dân tăng cạnh tranh trong kinh tế thị trường; Hợp tác xã là một tổ chức dân chủ, xã hội cao của nông dân, trong đó các thành viên được bình đẳng, phát huy vai trò của cộng đồng dân cư nông nghiệp trong quản lí xã hội, kinh doanh. 2.1.5. Khái niệm hộ nông dân Theo Frank Ellis định nghĩa: Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao.
  15. 7 Theo Nhà khoa học Traianốp cho rằng: Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định và ông coi hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp. Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn. Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả và theo nhận thức cá nhân, tôi cho rằng: - Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ...) ở các mức độ khác nhau. - Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối, mà phải phụ thuộc vào loại hình kinh tế của nền kinh tế quốc dân. 2.2 Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm 2.2.1. Các nghiên cứu về mô hình phát triển kinh tế Hợp tác xã của một số quốc gia trên thế giới 2.2.1.1. Tại Ấn Độ Ở Ấn Độ, tổ chức Hợp tác xã được ra đời từ lâu và chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nước này, trong đó, Liên minh Hợp tác xã Quốc gia Ấn Độ (NCUI) là tổ chức cao nhất, đại diện cho toàn bộ Hợp tác xã ở Ấn Độ. NCUI có 212 thành viên, gồm 17 liên đoàn Hợp tác xã chuyên ngành cấp quốc gia, 171 liên đoàn Hợp tác xã thuộc các bang và 24 liên hiệp Hợp tác xã đa chức năng cấp quốc gia. Mục tiêu chính của NCUI là hỗ trợ và phát triển phong trào Hợp tác xã ở Ấn Độ, giáo dục và hướng dẫn nông dân cùng nhau xây dựng và phát triển Hợp tác xã. Nhiệm vụ quan trọng của NCUI là công tác đào tạo với hệ thống đào tạo 3 cấp:
  16. 8 Viện Đào tạo quốc gia có nhiệm vụ đào tạo và cấp bằng cao đẳng về quản lý kinh doanh Hợp tác xã; Viện Đào tạo cấp bằng đào tạo và bằng trung cấp về quản lý, kinh doanh Hợp tác xã; Trung tâm đào tạo cấp quận, huyện đào tạo cán bộ Hợp tác xã cơ sở, đào tạo nghề. Do có các chính sách và phân cấp đào tạo hợp lý nên Ấn Độ đã có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, thúc đẩy khu vực kinh tế Hợp tác xã phát triển, và mô hình Hợp tác xã trở thành lực lượng vững mạnh, tham gia vào hầu hết các hoạt động kinh tế của đất nước. Là một nước nông nghiệp, sự phát triển kinh tế của Ấn Độ phụ thuộc rất nhiều vào việc phát triển nông nghiệp. Người nông dân coi Hợp tác xã là phương tiện để tiếp nhận tín dụng, đầu vào và các nhu cầu cần thiết về dịch vụ. Khu vực Hợp tác xã có cơ sở hạ tầng rộng lớn, hoạt động trong các lĩnh vực tín dụng, chế biến nông sản, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ và xây dựng nhà ở với tổng số vốn hoạt động khoảng 18,33 tỷ USD. Những lĩnh vực hoạt động quan trọng của khu vực kinh tế Hợp tác xã ở Ấn Độ đang nổi lên là Hợp tác xã tín dụng nông nghiệp, có tỷ trọng chiếm tới 43% tổng số tín dụng trong cả nước, các Hợp tác xã sản xuất đường chiếm tới 62,4% tổng sản lượng đường của cả nước, Hợp tác xã sản xuất phân bón chiếm 34% tổng số phân bón của cả nước. Nổi bật là Liên hiệp Hợp tác xã sản xuất sữa Amul, bang Gujaza, được thành lập từ năm 1953. Đây là một liên hiệp sản xuất sữa lớn nhất của Ấn Độ, và là một trong những liên hiệp Hợp tác xã hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Sau gần 50 năm hoạt động, Liên hiệp này có gần 2 triệu cổ phần. Mỗi ngày, Liên hiệp sản xuất 1 triệu lít sữa. Sản lượng sữa do Liên hiệp sản xuất chiếm 42,6% thị phần trong cả nước. Nhận thấy rõ vai trò của các Hợp tác xã chiếm vị trí trọng yếu trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, Chính phủ Ấn Độ đã thành lập công ty quốc gia phát triển Hợp tác xã, thực hiện nhiều dự án khác nhau trong lĩnh vực chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông sản, hàng tiêu dùng, lâm sản và các mặt hàng khác, đồng thời thực hiện các dự án về phát triển những vùng nông thôn còn lạc hậu. Ngoài ra, Chính phủ đã thực hiện chiến lược phát triển cho khu vực Hợp tác xã như: Xúc tiến xuất khẩu; Sửa đổi Luật Hợp tác xã, tạo điều kiện cho các Hợp tác xã tự chủ và
  17. 9 năng động hơn; Chấn chỉnh hệ thống tín dụng Hợp tác xã; Thiết lập mạng lưới thông tin hai chiều giữa những người nghèo ở nông thôn với các Hợp tác xã; Bảo đảm trách nhiệm của các liên đoàn Hợp tác xã đối với Hợp tác xã thành viên. 2.2.1.2. Tại Nhật Bản Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tổ chức Hợp tác xã Nhật Bản là nhân tố tích cực, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Các loại hình tổ chức Hợp tác xã Nhật Bản bao gồm: Hợp tác xã nông nghiệp, Hợp tác xã tiêu dùng. Hợp tác xã tiêu dùng Nhật Bản phát triển mạnh từ những năm 1960- 1970. Liên hiệp Hợp tác xã tiêu dùng (JCCU) là tổ chức cấp cao của khu vực Hợp tác xã ở Nhật Bản. Hiện nay, JCCU có 617 Hợp tác xã thành viên. Các Hợp tác xã thành viên đã sản xuất trên 10.000 sản phẩm khác nhau mang nhãn hiệu “Co-op”, bao gồm lương thực, thực phẩm và hàng hóa tiêu dùng. JCCU có các chức năng và nhiệm vụ như: tăng cường hướng dẫn quản lý và hỗ trợ hoạt động kinh doanh cho các Hợp tác xã thành viên; Lập kế hoạch; Phát triển và cung cấp sản phẩm, các chương trình bảo hiểm và mạng lưới thông tin, đáp ứng nhu cầu của các xã viên; Tổ chức các khóa học và hội thảo về công tác quản lý và giáo dục cho các Hợp tác xã thành viên; Xuất-nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng... Hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản được đặc trưng bởi hệ thống 3 cấp: các Hợp tác xã nông nghiệp cơ sở, các liên hiệp và các liên đoàn quốc gia. Các tổ chức Hợp tác xã cơ sở được tổ chức ở cấp làng, thị trấn và thành phố trực thuộc tỉnh, gồm những thành viên thường xuyên là nông dân và các thành viên liên kết khác. Hợp tác xã nông nghiệp cơ sở có 2 loại: Hợp tác xã nông nghiệp đa chức năng và Hợp tác xã nông nghiệp đơn chức năng. Hợp tác xã nông nghiệp đa chức năng có nhiệm vụ hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp, tiếp thị sản phẩm nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu sản xuất và các vật dụng thiết yếu hàng ngày; Cho vay và đầu tư vốn, cung cấp bảo hiểm... Hợp tác xã nông nghiệp đơn chức năng hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất cụ thể như chế biến sữa, nuôi gia cầm và các nghề truyền thống khác. Ngoài ra, còn có chức năng tiếp thị sản phẩm của các xã viên thành viên và cung cấp nguyên liệu sản xuất...
  18. 10 Các tổ chức Hợp tác xã cấp tỉnh: Các Hợp tác xã nông nghiệp được điều hành, quản lý thông qua các liên đoàn, các hiệp hội Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh và các liên minh Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh. Các liên đoàn Hợp tác xã cấp tỉnh điều phối các hoạt động của các Hợp tác xã trong phạm vi, quyền hạn của mình, đồng thời cung cấp các dịch vụ tài chính, bảo hiểm, tiếp thị cho các Hợp tác xã thành viên. Các liên hiệp Hợp tác xã tỉnh chỉ đạo các vấn đề về tổ chức, quản lý, giáo dục, nghiên cứu cũng như đưa các kiến nghị lên các cơ quan của Chính phủ. Các liên minh Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh có nhiệm vụ giám sát và quản lý toàn bộ hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp liên kết. Để giúp các tổ chức Hợp tác xã hoạt động, Chính phủ Nhật Bản đã tăng cường xây dựng hệ thống phục vụ xã hội hóa nông nghiệp, coi Hợp tác xã nông nghiệp là một trong những hình thức phục vụ xã hội hóa tốt nhất và yêu cầu các cấp, các ngành phải giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho tổ chức này. Đồng thời, Chính phủ còn yêu cầu các ngành tài chính, thương nghiệp giúp đỡ về vốn, kỹ thuật, tư liệu sản xuất v.v…, tuy nhiên, không làm ảnh hưởng đến tính tự chủ và độc lập của các Hợp tác xã này. 2.2.1.3. Tại Thái Lan Ở Thái Lan, Hợp tác xã tín dụng nông thôn được thành lập từ lâu. Do hoạt động của Hợp tác xã này có hiệu quả, nên hàng loạt Hợp tác xã tín dụng được thành lập khắp cả nước. Cùng với sự phát triển của các Hợp tác xã tiêu dùng, các loại hình Hợp tác xã nông nghiệp, công nghiệp cũng được phát triển mạnh, và trở thành một trong những yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước cũng như giữ vững ổn định xã hội. Năm 2001, Thái Lan có 5.611 Hợp tác xã các loại với hơn 8 triệu xã viên, trong đó có 3.370 Hợp tác xã nông nghiệp với hơn 4 triệu xã viên; 100 Hợp tác xã đất đai với hơn 147 nghìn xã viên; 76 Hợp tác xã thủy sản với hơn 13 nghìn xã viên; 1.296 Hợp tác xã tín dụng với hơn 2 triệu xã viên; 400 Hợp tác xã dịch vụ với hơn 146 nghìn xã viên.
  19. 11 Liên đoàn Hợp tác xã Thái Lan (CLT) được thành lập, là tổ chức Hợp tác xã cấp cao quốc gia, thực hiện chức năng đại diện, hỗ trợ, giáo dục và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các Hợp tác xã và xã viên theo luật định. Hiện nay, Thái Lan có một số mô hình Hợp tác xã tiêu biểu: Hợp tác xã nông nghiệp và Hợp tác xã tín dụng. Hợp tác xã nông nghiệp được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu của xã viên trong các lĩnh vực: Vay vốn, gửi tiền tiết kiệm và tiền ký quỹ, tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị, hỗ trợ phát triển nông nghiệp và các dịch vụ khác. Thông qua sự trợ giúp của Chính phủ, Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã nông nghiệp, xã viên được vay vốn với lãi suất thấp với thời hạn ưu đãi thích hợp cho việc kinh doanh hoặc sản xuất của họ. Hiện nay, số Hợp tác xã tham gia hoạt động kinh doanh này chiếm khoảng 39%. Hoạt động của Hợp tác xã tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của xã viên về các lĩnh vực: Khuyến khích gửi tiền tiết kiệm của các xã viên; Góp cổ phần; Cung cấp các dịch vụ vốn vay cho xã viên...Để tạo điều kiện cho khu vực Hợp tác xã phát triển và khuyến khích xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan đã ban hành nhiều chính sách thiết thực như chính sách giá, tín dụng nhằm khuyến khích nông dân phát triển sản xuất. Mục tiêu của chính sách giá cả là: Đảm bảo chi phí đầu vào hợp lý để có giá bán ổn định cho người tiêu dùng, đồng thời góp phần làm ổn định giá nông sản tại thị trường trong nước, giữ giá trong nước thấp hơn giá thị trường thế giới, khuyến khích xuất khẩu. Với chính sách tín dụng, các xã viên có thể vay tín dụng từ các Hợp tác xã Nông nghiệp, các cơ quan chính phủ, các ngân hàng thương mại để đầu tư vào sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho nông nghiệp. Trong giai đoạn 2002-2004, Chính phủ đã dành 134 tỷ Bạt để cải thiện và phát triển Hợp tác xã, bao gồm phát triển sản phẩm mới, giống công nghệ sinh học, mở rộng tưới tiêu...Ngân hàng các Hợp tác xã nông nghiệp và nông thôn Thái Lan đã dành 2 tỷ bạt để khuyến khích xã viên các Hợp tác xã sản xuất-kinh doanh. Ngoài ra, Chính phủ đã thành lập Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã, trong đó có 2 vụ chuyên trách về Hợp tác xã là Vụ phát triển Hợp tác xã và Vụ kiểm toán Hợp tác xã. Vụ phát triển Hợp tác xã đóng vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ các Hợp tác xã thực hiện các hoạt động kinh
  20. 12 doanh, nhằm đạt được các mục tiêu do các Hợp tác xã đề ra; Vụ kiểm toán Hợp tác xã thực hiện chức năng kiểm toán Hợp tác xã và hướng dẫn nghiệp vụ kế toán trong công tác quản lý tài chính, kế toán Hợp tác xã. Hàng năm, Liên đoàn Hợp tác xã Thái Lan tổ chức hội nghị toàn thể với sự tham gia của các đại diện từ các loại hình Hợp tác xã trong cả nước và đại diện các cơ quan của Chính phủ liên quan đến tổ chức Hợp tác xã. Sự hỗ trợ, giúp đỡ của Chính phủ Thái Lan thực sự có hiệu quả trong việc hoạch định các chính sách đối với phát triển khu vực Hợp tác xã. 2.2.1.4. Tại Malaixia Ở Malaixia, các tổ chức Hợp tác xã được thành lập từ những năm đầu của thế kỷ XX. Hiện nay, tổ chức Hợp tác xã đang là một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Tổ chức Hợp tác xã Malaixia (ANGKASA) là tổ chức cấp cao của các Hợp tác xã Malaixia. ANGKASA có nhiệm vụ hỗ trợ các Hợp tác xã thành viên về phương thức điều hành và quản lý các hoạt động của Hợp tác xã bằng cách tư vấn, giáo dục hoặc tổ chức những dịch vụ cần thiết. Hiện nay, ANGKASA có 4.049 Hợp tác xã các loại với 4,33 triệu xã viên, trong đó, Hợp tác xã tín dụng và ngân hàng có 442 Hợp tác xã với 1,32 triệu xã viên; Hợp tác xã nông nghiệp có 205 Hợp tác xã với 0,19 triệu xã viên; Hợp tác xã xây dựng nhà ở có 103 Hợp tác xã với 0,07 triệu xã viên; Hợp tác xã công nghiệp có 51 Hợp tác xã với 0,01 triệu xã viên; Hợp tác xã tiêu dùng có 2.359 Hợp tác xã với 2 triệu xã viên; Hợp tác xã dịch vụ có 362 Hợp tác xã với 0,14 triệu xã viên v.v... Sự phát triển vững chắc của các khu vực kinh tế Hợp tác xã đã thúc đẩy nền kinh tế Malaixia có bước phát triển mới. Các nguyên tắc của Hợp tác xã được ANGKASA nêu cụ thể như sau: Quản lý dân chủ; Thành viên tự nguyện; Thu nhập bình đẳng; Phân phối lợi nhuận kinh doanh theo mức độ sử dụng các dịch vụ của các xã viên và mức đóng góp cổ phần của xã viên; Hoàn trả vốn theo mức đầu tư; Xúc tiến công tác đào tạo phổ cập kiến thức quản lý và Khoa học kỹ thuật nông nghiệp cho các xã viên. Năm 1922, Pháp lệnh đầu tiên về Hợp tác xã của Nhà nước Malaixia ra đời. Sau đó, năm 1993, Luật Hợp tác xã ra đời, là khung khổ pháp lý để các Hợp tác xã
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2