intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

25
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu và phân tích thực trạng nghèo của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến nghèo và đề xuất những kiến nghị, làm cơ sở giúp các nhà hoạch định chính sách ở địa phương trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -----*----- NGUYỄN TẤN ANH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -----*----- NGUYỄN TẤN ANH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Phi Hổ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ Kinh tế chuyên ngành Quản lý công với nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định” là kết quả của quá trình học tập nghiên cứu khoa học, làm việc nổ lực của bản thân . Các số liệu điều tra, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Ngày tháng 11 năm 2016 Người viết cam đoan Nguyễn Tấn Anh
  4. TÓM TẮT LUẬN VĂN Nghèo đói là vấn đề kinh tế - xã hội mang tính toàn cầu, giải quyết vấn đề nghèo đói được Đảng và Nhà nước ta đặt ra trong chiến lược toàn diện về tăng trưởng và Giảm nghèo. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế, đại bộ phận đời sống người dân tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ dân vẫn còn đang sống dưới chuẩn đói nghèo. Huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định là vùng đất thuần nông, diện tích rộng, dân số đông. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế, công tác giảm nghèo vẫn luôn là một trong những mục tiêu hàng đầu của các cấp chính quyền huyện trong các chính sách kinh tế - xã hội. Các chính sách giảm nghèo được triển khai đồng bộ đã góp phần đáng kể vào công tác giảm tỷ lệ hộ nghèo của huyện. Tuy nhiên, số người nghèo trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều, bên cạnh đó người mới thoát nghèo vẫn tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo cao do các chính sách tác động đến khả năng thoát nghèo của Nhà nước đến hộ gia đình nghèo còn dàn trãi, chưa thật sự mang lại hiệu quả cao. Vì vậy để nắm bắt được những yếu tố nào tác động đến tình trạng nghèo ở địa phương huyện Phù Mỹ nhất, từ đó đưa ra những giải pháp chính sách tập trung là mục tiêu của nghiên cứu này để góp phần giảm nghèo bền vững ở huyện nhà. Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng ứng dụng SPSS 18.0 và sử dụng mô hình hồi quy Binary logistic để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo trên địa bàn huyện Phù Mỹ. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã xác định những thiếu hụt ảnh hưởng nhiều nhất đến nghèo tại huyện Phù Mỹ, từ đó đưa ra những kiến nghị để các cấp lãnh đạo hoạch định những chính sách giảm nghèo hiệu quả trên địa bàn.
  5. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN TÓM TẮT LUẬN VĂN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................. 1 1.1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu:........................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................................. 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu:............................................................................................. 2 1.5. Đối tượng nghiên cứu: ......................................................................................... 2 1.6. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................... 2 1.7. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:............................................................................ 3 1.8. Bố cục đề tài: ........................................................................................................ 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ............................................. 5 2.1. Các khái niệm:...................................................................................................... 5 2.1.1 Khái niệm nghèo: ............................................................................................... 5 2.1.2. Khái niệm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. ............................................... 6 2.2. Phương pháp tiếp cận và các tiêu chí đánh giá đói nghèo: .................................. 7 2.2.2. Tiêu chí đánh giá đói nghèo: ............................................................................. 8 2.3. Hệ thống lý thuyết về giảm nghèo và phát triển kinh tế .................................... 13 2.3.1. Lý thuyết về phát triển kinh tế: ....................................................................... 13 2.3.2. Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói nông thôn. .................... 14 2.3.3. Lý thuyết về nông nghiệp với phát triển kinh tế. ............................................ 15 2.3.4. Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp: ............ 17 2.4. Các nghiên cứu liên quan đến nghèo và các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo: ...... 18
  6. 2.4.1. Mô hình lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo: ................................. 18 2.4.2. Các nghiên cứu trước về nghèo và các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo: ............ 19 2.5. Đề xuất khung phân tích: ................................................................................... 24 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 26 3.1. Giới thiệu về huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định .................................................... 26 3.1.1. Giới thiệu chung .............................................................................................. 26 3.1.2. Đặc điểm kinh tế. ............................................................................................ 26 3.1.3. Đặc điểm dân số và nguồn lao động: .............................................................. 27 3.1.4. Y tế .................................................................................................................. 27 3.1.5. Giáo dục .......................................................................................................... 28 3.1.6. Đất đai ............................................................................................................. 28 3.1.7. Nguồn nước: .................................................................................................... 28 3.1.9. Công tác giảm nghèo ....................................................................................... 29 3.2. Tình hình thực hiện chương trình, chính sách liên quan đến nghèo trong giai đoạn 2010 – 2015. ..................................................................................................... 29 3.3. Tổng quan về số liệu nghiên cứu: ...................................................................... 32 3.3.1. Quy mô và địa điểm chọn mẫu nghiên cứu. ................................................... 32 3.3.2. Bảng câu hỏi điều tra: ..................................................................................... 33 3.4. Mô hình nghiên cứu: .......................................................................................... 33 CHƯƠNG 4 ............................................................................................................. 37 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 37 4.1. Mô tả dữ liệu điều tra. ........................................................................................ 37 4.2. Nghèo và tình trạng việc làm của chủ hộ. .......................................................... 37 4.3. Nghèo và giới tính của chủ hộ. .......................................................................... 38 4.4. Nghèo và quy mô hộ gia đình. ........................................................................... 38 4.5. Nghèo và số người sống phụ thuộc: ................................................................... 39 4.6. Nghèo và vốn vay của hộ gia đình. .................................................................... 39 4.7. Nghèo và diện tích đất sản xuất của hộ gia đình. ............................................... 40 4.8. Nghèo và Bảo hiểm y tế. .................................................................................... 40
  7. 4.9. Nghèo và trình độ giáo dục ................................................................................ 41 4.10. Kết quả phân tích mô hình. .............................................................................. 42 4.10.1. Kiểm định hệ số hồi quy. .............................................................................. 42 4.10.2. Kiểm định các giả thuyết. ............................................................................. 43 4.10.3. Thảo luận kết quả hồi quy. ............................................................................ 44 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................. 46 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 46 5.2. Gợi ý chính sách:................................................................................................ 46 5.2.1. Giải quyết việc làm theo hướng phi nông nghiệp: .......................................... 46 5.2.2. Thực hiện tốt công tác bình đẳng giới. ........................................................... 47 5.2.3. Quy mô hộ: ...................................................................................................... 47 5.2.4. Tăng khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức. ....................................... 48 5.2.5. Quy hoạch và sử dụng diện tích đất nông nghiệp hiệu quả. ........................... 49 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo. ........................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Chữ viết tiếng Anh Chữ viết tiếng Việt viết tắt HPI Human Poverty Index Chỉ số nghèo khổ con người WB World Bank Ngân hàng thế giới BHYT Bảo hiểm y tế LHQ Liên hợp quốc THCS Trung học cơ sở
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Bảng 2.1: Tiêu chuẩn nghèo đói của World Bank ...................................................... 7 Bảng 2.2: Tiêu chuẩn nghèo đói của Việt Nam .......................................................... 7 Bảng 2.3: Mô hình các biến độc lập tác động đến tình hình nghèo đói ở tỉnh Bình Phước......................................................................................................................... 22 Bảng 2.4: Mô hình đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo trên địa bàn huyện Phù Mỹ ............................................................................................................................. 24 Bảng 4.1: Phân nhóm hộ nghèo trong mẫu điều tra .................................................. 37 Bảng 4.2: Việc làm của chủ hộ và tình trạng nghèo ................................................. 37 Bảng 4.3: Phân nhóm hộ nghèo theo giới tính .......................................................... 38 Bảng 4.4: Quy mộ hộ bình quân và tình trạng nghèo ............................................... 39 Bảng 4.5: Hộ nghèo có người trên 15 tuổi mà không tạo được thu nhập ................. 39 Bảng 4.6: Số lượng chủ hộ vay và tình trạng nghèo ................................................. 40 Bảng 4.7: Nghèo và diện tích đất sản xuất. ............................................................... 40 Bảng 4.8: Số lượng hộ có thành viên từ 6 tuổi trở lên có thẻ BHYT ....................... 41 Bảng 4.9: Số lượng hộ có thành viên từ 15 đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp THCS và hiện không đi học ................................................................................................. 41 Bảng 4.10: Kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu ............................................... 42 Bảng: 4.11: Kết quả thảo luận hồi quy: .................................................................... 44 Hình 2.1: Vòng luẩn quẩn của nghèo đó ................................................................... 16
  10. 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu: Bước sang thế kỷ XXI, đói nghèo vẫn là vấn đề mang tính toàn cầu. Vì thế đẩy lùi đói nghèo luôn được Chính phủ các nước trên thế giới quan tâm và là mục tiêu đầu tiên trong 8 mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ, trong đó có Việt Nam là thành viên cam kết thực hiện. Giải quyết vấn đề nghèo đói được Đảng và Nhà nước ta đặt ra trong chiến lược toàn diện về tăng trưởng và Giảm nghèo. Giải quyết vấn đề nghèo đói không chỉ nâng cao đời sống kinh tế, mà còn cải thiện các vấn đề xã hội, nhất là giải quyết vấn đề bình đẳng trong tầng lớp nhân dân, thu hẹp khoản cách giàu nghèo, giữa thành thị và nông thôn. Huyện Phù Mỹ là một đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Bình Định. Với xuất phát điểm là một vùng đất thuần nông, những năm qua, chính quyền và nhân dân huyện Phù Mỹ đã đạt được nhiều thanh tựu đáng kể trong phát triển kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Cùng với đó là các chính sách giảm nghèo cũng được triển khai và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo vẫn còn cao, các chính sách từ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo triển khai thực hiện tại địa phương chưa mang lại hiệu quả như mong muốn, hộ nghèo thoát nghèo không bền vững, có nguy cơ tái nghèo. Vì vậy để giải quyết tận gốc rễ đói nghèo, cần phải nắm rõ nguyên nhân để có giải pháp thực thi hữu hiệu. Trong bối cảnh đó, tôi chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định” để làm nội dung nghiên cứu luận văn nhằm xác định các yếu tố nào ảnh hưởng đến nghèo tại địa phương, đồng thời xác định những thiếu hụt về nguồn lực để từ đó có những đề xuất, kiến nghị trong thực hiện chính sách giảm nghèo có hiệu quả ở huyện nhà.
  11. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu chung: Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo của hộ dân tại huyện Phù Mỹ. Theo đó, làm cơ sở cho việc định hướng giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ dân trên địa bàn. Mục tiêu cụ thể: - Tìm hiểu và phân tích thực trạng nghèo của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định - Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến nghèo và đề xuất những kiến nghị, làm cơ sở giúp các nhà hoạch định chính sách ở địa phương trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, tập trung trả lời 3 câu hỏi sau: Câu hỏi 1: Thế nào là nghèo? Câu hỏi 2: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến nghèo tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định? Câu hỏi 3: Những yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến nghèo tại huyện Phù Mỹ? 1.4. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo tại huyện Phù Mỹ. 1.5. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu nghèo của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Mỹ thông qua việc thu thập dữ liệu từ bảng hỏi. 1.6. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
  12. 3 - Phương pháp điều tra xã hội học: thực hiện phỏng vấn hộ dân cư nhằm tạo cơ sở dữ liệu sơ cấp phục vụ việc xây dựng mô hình kinh tế lượng. - Phương pháp thống kê, mô tả: mô tả thông tin thu thập từ bảng hỏi điều tra hộ và phân tích các đặc điểm của hộ. Từ đó xác định tình trạng nghèo của hộ. - Phương pháp định lượng: Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo, đề tài sử dụng phương pháp hồi quy để lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng, xét mức độ tác động của các yếu tố khác nhau tới tình trạng nghèo của hộ gia đình. Đề tài sử dụng SPSS 18.0 để phân tích dữ liệu. 1.7. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: Vận dụng phương pháp thống kê và mô hình kinh tế lượng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo tại huyện Phù Mỹ. Từ đó, tìm ra được các yếu tố ảnh hưởng nhất đến nghèo. Từ trước đến nay, tại huyện Phù Mỹ chưa có công trình nghiên cứu nào về nghèo như thế. Do đó, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học, thiết thực để chính quyền địa phương tham khảo trong quá trình đề ra chính sách, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, cải thiện cuộc sống, thoát nghèo bền vững. 1.8. Bố cục đề tài: Nội dung đề tài bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu: trình bày tóm lược về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và bố cục đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết: trình bày tổng quan các lý thuyết về nghèo, các mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo. Chương 3: Trình bày thiết kế nghiên cứu: Nguồn dữ liệu nghiên cứu, ước lượng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo tại huyện Phù Mỹ.
  13. 4 Chương 4: Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu: phân tích thống kê dữ liệu nghiên cứu, kết quả phân tích mô hình và kiểm định mô hình. Chương 5: Kết luận, đề xuất và kiến nghị.
  14. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.1. Các khái niệm: 2.1.1 Khái niệm nghèo: Khái niệm về nghèo hay nhận dạng về nghèo của từng quốc gia, vùng hay từng cộng đồng dân cư nhìn chung không có sự phân biệt đáng kể. Hầu hết các tiêu chí để xác định nghèo đều dùng mức thu nhập hay chi tiêu để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản nhất của con người về: ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự khác nhau thường là ở chỗ mức độ thỏa mãn cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc gia. Tại hội nghị Thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 định nghĩa: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) một ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại” (trích theo Nguyễn Trọng Hoài, 2007) Theo Ngân hàng thế giới (WB), qua thời gian cũng có những cách tiếp cận khác nhau về nghèo trong các báo cáo của mình. Năm 1990, định nghĩa nghèo của tổ chức này bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh dưỡng. Đến năm 2000 và 2001, Ngân hàng thế giới đã thêm vào khái niệm tình trạng bị gạt ra bên lề xã hội hay tình trạng dễ bị tổn thương: “Xét về mặt phúc lợi, nghèo có nghĩa là khốn cùng. Nghèo có nghĩa là đói, không có nhà cửa, quần áo, ốm đau và không có ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường. Nhưng đối với người nghèo, sống trong cảnh bần hàn còn mang nhiều ý nghĩa hơn thế. Người nghèo đặc biệt dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ” (trích theo Nguyễn Trọng Hoài, 2007).
  15. 6 Ở Việt Nam khái niệm về nghèo đói thường được sử dụng là khái niệm được đưa ra tại Hội nghị chống đói nghèo do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 và được các quốc gia trong khu vực thống nhất. Khái niệm cho rằng: Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận” (trích theo Nguyễn Trọng Hoài, 2007) Tóm lại, tất cả những khái niệm về nghèo tuy đa dạng nhưng luôn chứa đựng ba khía cạnh cơ bản và quan trọng: thứ nhất, người nghèo có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; thứ hai, người nghèo không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người trong cộng đồng đó; thứ ba, người nghèo thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng. 2.1.2. Khái niệm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Theo Đinh Phi Hổ và cộng sự (2015), nghèo được nhận diện trên 2 khía cạnh: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một người hoặc một hộ gia đình được xã hội thừa nhận không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản cho cuộc sống (ăn, mặc, ở, được chăm sóc sức khỏe, được giáo dục cơ bản và được hưởng các dịch vụ cần thiết khác) tùy theo trình độ phát triển của mỗi nước. Theo khái niệm này, trước hết nói đến nhu cầu cơ bản không phải chỉ có ăn, mặc mà còn bao gồm điều kiện sức khỏe, giáo dục và dịch vụ cần thiết khác. Hơn nữa nhu cầu cơ bản không phải là bất định và giống nhau ở các nước. Nó còn thay đổi trong quá trình phát triển theo thời gian của mỗi quốc gia. Khi nhu cầu cơ bản được lượng hóa thành một lượng tiền nhất định (ngưỡng nghèo), một người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo tuyệt đối khi mức thu
  16. 7 nhập hoặc chi tiêu thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu quy định bởi một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoản thời gian nhất định. Bảng 2.1: Tiêu chuẩn nghèo đói của World Bank Tiêu chuẩn nghèo (Mức thu nhập hoặc chi tiêu Năm (USD)/người/ngày) 2003 1 USD hoặc 360 USD/năm 2008 1,25 USD hoặc 450 USD/năm (2 USD - PPP) Bảng 2.2: Tiêu chuẩn nghèo đói của Việt Nam Năm Nông thôn Thành thị Nguồn 2011 - 2005 100.000 150.000 Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg 2006 - 2010 200.000 260.000 Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg 2001 - 2015 400.000 500.000 Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg Nguồn: Tổng hợp từ các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn nghèo Chuẩn nghèo Việt Nam có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Chuẩn nghèo thành thị cao hơn nông thôn. So với chuẩn nghèo của World Bank, chuẩn nghèo Việt Nam chỉ bằng 19% (chuẩn năm 2003) và 24% (chuẩn nghèo năm 2008). Nghèo tương đối: là tình trạng một người hoặc một hộ gia đình thuộc nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội được xác định trong những địa điểm cụ thể và thời gian xác định. Theo khái niệm này, bất kỳ ở trình độ phát triển nào cũng luôn có một nhóm dân cư có thu nhập thấp nhất so với các nhóm dân cư khác. Như vậy, tình trạng nghèo tương đối luôn hiện diện bất kể trình độ phát triển kinh tế khác nhau. 2.2. Phương pháp tiếp cận và các tiêu chí đánh giá đói nghèo: 2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghèo: Chuẩn nghèo là thước đo mức sống của dân cư để phân biệt trong xã hội ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện nghèo. Trải qua hơn một thế kỷ, trên thế
  17. 8 giới đã hình thành 3 phương pháp tiếp cận chuẩn nghèo chủ yếu sau: Phương pháp dựa vào nhu cầu chi tiêu; Phương pháp dựa vào thu nhập thực tế; Phương pháp dựa vào đánh giá của người dân. Trong 3 phương pháp trên thì 2 phương pháp đầu được các quốc gia sử dụng khá phổ biến. 2.2.2. Tiêu chí đánh giá đói nghèo: Trên thế giới: * Chỉ tiêu thu nhập Thu nhập bình quân theo đầu người là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh được quy mô, trình độ phát triển kinh tế và mức sống của người dân trong một nước. Hiện nay trên thế giới tồn tại hai phương pháp tính toán chủ yếu của WB. - Phương pháp Atlas (phương pháp theo tỉ giá hối đoái). WB phân ra làm 6 loại nước (là mức thu nhập năm 1990). Nước cực giàu: > 25.000 USD/năm. Nước giàu: 20.000 - < 25.000 USD/năm. Nước khá giàu: 10.000 - < 20.000 USD/năm. Nước trung bình: 2.500 - < 10.000 USD/năm. Nước nghèo: 500 - < 2.500 USD/năm. Nước cực nghèo: < 500 USD/năm. Theo phương pháp đánh giá này, Việt Nam có thu nhập 1.064 USD năm 2009, khoảng 1.200 USD năm 2010 thuộc vào nhóm nước nghèo. Tuy nhiên theo phương pháp trên, việc chuyển đổi thường bị sai lệch không phản ánh được tính ngang giá của sức mua. Do đó từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, Liên hợp quốc (LHQ) đã đề ra phương pháp tính bình quân thu nhập mỗi nước theo sức mua tương đương (PPP). - Phương pháp sức mua tương đương (PPP) Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi so sánh chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người giữa các nước, nhằm đưa ra chỉ tiêu định lượng so sánh giữa các nước bằng cách đưa đồng tiền của mỗi nước về một đơn vị đo lường thống nhất đồng USD. WB sau nhiều cuộc điều tra trên toàn cầu đã đưa ra ngưỡng nghèo chung (theo PPP). Đối với các nước thu nhập thấp: < 1 USD/người/ngày. Đối với các nước thu nhập trung bình thấp : < 2 USD/người/ngày.
  18. 9 * Chỉ tiêu dinh dưỡng Nhu cầu về dinh dưỡng là nhu cầu cơ bản và tối thiểu của con người để tồn tại, hoạt động và tái tạo sức lao động. Chỉ tiêu cơ bản nhất về lượng dinh dưỡng đưa vào cơ thể là lượng calo tiêu dùng hàng ngày. Để xây dựng một ngưỡng nghèo cần phải xác định nhu cầu tiêu dùng của toàn bộ dân số. Lượng dinh dưỡng 2.100 kcalo mà tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra dựa trên nhiều lần đánh giá, kiểm nghiệm. Ngưỡng nghèo hay mức nghèo, là mức chi dùng tối thiểu, được xác định như tổng số tiền chi cho giỏ tiêu dùng trong thời hạn nhất định, bao gồm một lượng tối thiểu lương thực, thực phẩm và đồ dùng cá nhân cần thiết bảo đảm cuộc sống và sức khỏe một người ở tuổi trưởng thành và các khoản chi bắt buộc khác. WB xây dựng ngưỡng nghèo trên cơ sở xác định nhu cầu tiêu dùng về lương thực của con người. Cụ thể: - Ngưỡng nghèo thứ nhất: Là số tiền cần thiết để mua số lượng lương thực. Lượng lương thực này phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đủ 2100 kcalo cho mỗi người mỗi ngày (gồm 40 loại sản phẩm), được gọi là ngưỡng nghèo lương thực. - Ngưỡng nghèo thứ hai: Bao gồm chi tiêu cho sản phẩm lương thực và phi lương thực gọi là ngưỡng nghèo chung. Nghèo đói chịu tác động của nhiều nhân tố nên chưa thể coi 3 phương pháp trên là căn cứ để đánh giá mức độ giàu nghèo của một quốc gia. Vì vậy LHQ đã sử dụng chỉ số nghèo khổ Human Poverty Index (HPI). Các tính HPI dành cho các nước đang phát triển HPI -1 dựa vào chỉ số phát triển con người HDI. Chỉ số HPI được tính theo công thức: HPI = {1/3(P1 3+ P2 3 + P3 3 )}1/3 Trong đó P1: Xác xuất những người không thọ quá 40 tuổi (x 100) P2: Tỉ lệ người lớn mù chữ
  19. 10 P3: Giá trị bình quân phi gia quyền của tỉ lệ người dân không tiếp cận bền vững với nguồn nước sạch (1) và tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng (2). (Giá trị bình quân phi gia quyền = 1/2 tỉ lệ (1) + 1/2 tỉ lệ (2)). Giá trị HPI càng cao thì mức độ nghèo khổ càng lớn và ngược lại. Giá trị HPI của một nước nói lên rằng sự nghèo khổ của con người ảnh hưởng lên bao nhiêu phần dân số nước đó. Hệ số GINI là thước đo được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu bất bình đẳng về phân phối thu nhập, hệ số này lượng hoá được mức độ bất bình đẳng về phân phối thu nhập, hệ số nhận giá trị biến thiên từ 0 đến 1. Chỉ số này càng lớn mức độ bất bình đẳng càng cao. Ở Việt Nam Căn cứ vào mức sống thực tế tại các địa phương, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, từ năm 1993 đến nay Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã 7 lần đề xuất và công bố tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian điều tra cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập Quốc gia. * Chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010 được áp dụng theo Quyết định số 170/2005/QĐ - TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010, quy định những người có mức thu nhập sau được xếp vào nhóm hộ nghèo: - Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực nông thôn là dưới 200.000 đồng/người/tháng. - Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực thành thị là dưới 260.000 đồng/người/tháng. * Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 được áp dụng theo Quyết định số 09/2011/QĐ - TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015. Theo quyết định này chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 như sau: 1. Hộ nghèo:
  20. 11 - Vùng nông thôn: Có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống. - Vùng thành thị: Có mức thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống. 2. Hộ cận nghèo: - Vùng nông thôn: có mức thu nhập từ 401.000-520.000 đồng/người/tháng. - Vùng thành thị: có mức thu nhập từ 501.000 - 650.000 đồng/người/tháng. Tuy nhiên, với tình hình lạm phát như hiện nay chuẩn nghèo theo thu nhập trên chưa đánh giá được đúng như thực tế. Chuẩn mực nghèo đói của Việt Nam vẫn còn cách quá xa so với chuẩn mực do Ngân hàng Thế giới đưa ra. Do đó Việt Nam cần phải nỗ lực hơn nữa trong công cuộc xoá đói giảm nghèo để xây dựng chuẩn nghèo tiến tới ngưỡng chung của Thế giới. * Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 được áp dụng theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn hộ nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Theo quyết định này chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 như sau: + Các tiêu chí về thu nhập - Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. - Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. + Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản - Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin; - Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2