Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến phân cấp chi ở Việt Nam
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là xác định sự lệ thuộc chuyển giao, phát triển kinh tế, mật độ dân số, độ mở thương mại, và FDI có tác động như thế nào đến phân cấp chi địa phương của Việt Nam. Dựa trên kết quả phân tích cố gắng đưa ra những gợi ý chính sách cải thiện hệ thống phân cấp chi của Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến phân cấp chi ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÙI THỊ NGỌC THUẬN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÂN CẤP CHI Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh, 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÙI THỊ NGỌC THUẬN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÂN CẤP CHI Ở VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. SỬ ĐÌNH THÀNH Tp. Hồ Chí Minh, 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các thông tin, số liệu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Học viên Bùi Thị Ngọc Thuận
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .................................................................. - 1 - 1. Đặt vấn đề nghiên cứu........................................................................................ - 1 - 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài........................ - 2 - 2.1 Các nghiên cứu ngoài nước .......................................................................... - 2 - 2.2 Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... - 3 - 3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... - 5 - 4. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu ................................................................. - 5 - 4.1 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... - 5 - 4.1.1 Phạm vi không gian ................................................................................ - 5 - 4.1.2 Phạm vi thời gian.................................................................................... - 5 - 4.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. - 6 - 4.2.1 Dữ liệu .................................................................................................... - 6 - 4.2.2 Mô hình nghiên cứu ............................................................................... - 6 - 5. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... - 7 - 6. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu ......................................................................... - 8 - CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........ - 9 - 2.1 Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. - 9 - 2.1.1 Khái niệm phân cấp ................................................................................... - 9 - 2.1.2 Nội dung phân cấp ..................................................................................... - 9 - 2.1.3 Khái niệm chuyển giao ngân sách ........................................................... - 10 - 2.1.4 Đặc điểm của chuyển giao ngân sách nhà nước giữa trung ương và địa phương .............................................................................................................. - 12 - 2.1.5 Phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế................................................. - 13 - 2.2 Các bằng chứng thực nghiệm ......................................................................... - 13 -
- 2.2.1 Sự phụ thuộc giữa sự lệ thuộc chuyển giao và phân cấp tài khóa ........... - 13 - 2.2.1.1 Mối tương quan nghịch biến ............................................................. - 14 - 2.2.1.2 Mối tương quan đồng biến ................................................................ - 14 - 2.2.2. Sự phát triển kinh tế và phân cấp tài khóa .............................................. - 15 - 2.2.2.1 Sự phát triển kinh tế tương quan âm với phân cấp tài khóa .............. - 16 - 2.2.2.2 Sự phát triển kinh tế tương quan dương với phân cấp tài khóa ........ - 17 - 2.2.3 Quy mô dân số đồng biến và mật độ dân số nghịch biến với phân cấp tài khóa ................................................................................................................... - 19 - 2.2.4 Mở rộng thương mại và phân cấp tài khóa .............................................. - 19 - 2.2.5 FDI và phân cấp tài khóa ......................................................................... - 20 - CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. - 21 - 3.1 Định nghĩa các biến ........................................................................................ - 21 - 3.1.1 Biến phụ thuộc ......................................................................................... - 21 - 3.1.2 Biến độc lập ............................................................................................. - 22 - 3.2 Phương pháp nghiên cứu................................................................................ - 24 - 3.2.1 Phương pháp hồi quy ............................................................................... - 24 - 3.2.2 Các kiểm định mô hình ............................................................................ - 26 - 3.2.2.1 Hiện tượng đa cộng tuyến ................................................................. - 26 - 3.2.2.2. Hiện tượng phương sai thay đổi ....................................................... - 27 - 3.2.2.3. Hiện tượng tự tương quan ................................................................ - 27 - 3.2.2.4. Hiện tượng nội sinh .......................................................................... - 28 - 3.3 Phương pháp hồi quy GMM .......................................................................... - 28 - 3.3.1 Tại sao không OLS, trường hợp GMM ? ............................................. - 28 - 3.3.2 Thủ tục ước lượng GMM và kiểm định cơ bản.................................... - 30 - 3.3.3 Tính chất của phương pháp ước lượng GMM...................................... - 32 - CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... - 33 - 4.1 Phân tích thống kê mô tả ................................................................................ - 34 - 4.2 Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến................................................... - 35 - 4.2.1 Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến ............................ - 35 -
- 4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến ......................................................................... - 37 - 4.3 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng FEM ............ - 37 - 4.4 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng REM ............ - 38 - 4.5 Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và mô hình dữ liệu bảng REM ............... - 39 - 4.6 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liê ̣u bảng - Greene (2000) ................................................................................................................... - 39 - 4.7 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liê ̣u bảng– Wooldridge (2002) và Drukker (2003) .................................................................................... - 40 - 4.8 Phân tích kết quả hồi quy FEM, REM, FGLS ............................................... - 41 - 4.9 Phân tích kết quả hồi quy GMM .................................................................... - 44 - CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN.................................................................................. - 47 - 5.1 Kết luận chung .............................................................................................. - 47 - 5.2 Gợi ý chính sách ............................................................................................ - 49 - 5.3 Hạn chế đề tài ................................................................................................ - 54 - 5.4 Hướng mở rộng đề tài ................................................................................... - 54 - DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3 PHỤ LỤC 4 PHỤ LỤC 5 PHỤ LỤC 6 PHỤ LỤC 7 PHỤ LỤC 8
- DANH MỤC BẢNG Bảng 3. 1 Thống kê mô tả các biến định lượng trong mô hình hồi quy .............. - 23 - Bảng 4. 1 Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình ...................................... - 34 - Bảng 4. 2 Kết quả ma trận tương quan ................................................................ - 36 - Bảng 4. 3 Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai .... - 37 - Bảng 4. 4 Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và FEM....................................... - 38 - Bảng 4. 5 Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và REM ...................................... - 38 - Bảng 4. 6 Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM ......................................... - 39 - Bảng 4. 7 Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình ................................... - 40 - Bảng 4. 8 Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình ............................................. - 41 - Bảng 4. 9 Kết quả hồi quy mô hình ..................................................................... - 42 - Bảng 4. 10 Kết quả hồi quy mô hình đối chiếu – GMM...................................... - 45 -
- -1- Chương 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1. Đặt vấn đề nghiên cứu Phân cấp tài khoá có nghĩa là chuyển sức mạnh của chính quyền cấp trên tới chính quyền cấp dưới, là một phần trong nhóm giải pháp cải cách khu vực công, tăng tính cạnh tranh của các chính quyền cấp dưới trong việc cung cấp hàng hoá dịch vụ công và thoát khỏi tình trạng tăng trưởng kinh tế chậm (Bahl and Linn, 1992 và Bird and Wallich, 1993). Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào việc chuyển giao quyền lực trong khu vực công (Tiebout, 1956; Oates, 2005). Hoặc nghiên cứu về tác động của phân cấp tài khóa lên tăng trưởng kinh tế dài hạn. Tuy nhiên các tác nhân tác động đến sự phân cấp tài khóa vẫn còn ít được nghiên cứu. Dựa vào nghiên cứu của Alfred M. Wu và Wen Wang năm 2013 về các yếu tố tác động đến phân cấp chi tiêu ở các cấp dưới tỉnh ở Trung Quốc. Cũng như đánh giá thấy giữa Việt Nam và Trung Quốc có một số điểm tương đồng về phân cấp tài khóa như phân chia thành ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trong đó ngân sách trung ương nắm vai trò chủ đạo, đảm bảo những khoản chi lớn, có ảnh hưởng lan tỏa đến địa phương, còn chính quyền địa phương thực hiện các dịch vụ công chỉ đem lại lợi ích cho địa phương đó, không lan tỏa đến các địa phương khác. Mặt khác từ sau khi Việt Nam thực hiện Luật Ngân sách năm 2002 (có hiệu lực từ 1/1/2004). Phân cấp tài khóa ở Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể như nâng cao tính chủ động, tích cực cũng như trách nhiệm của chính quyền địa phương hơn trước. Nhưng thực tế tác động của sự chuyển giao nguồn lực từ ngân sách trung ương đến ngân sách địa phương đến phân cấp tài khóa như thế nào vẫn còn là một câu hỏi bỏ ngỏ, cũng là một vấn đề rất đáng để nghiên cứu tìm hiểu. Bởi lẽ, nếu mọi nguồn thu của chính quyền địa phương đều dưới dạng chuyển giao tài chính từ chính quyền trung ương thì trên thực tế chính quyền trung ương là người quyết định ngân sách của địa phương, làm suy yếu bản chất của sự phân cấp tài khóa.
- -2- Trên cơ sở đó, bài nghiên cứu này đã đưa ra ý tưởng về mô hình nghiên cứu đánh giá các yếu tố tác động đến phân cấp chi tiêu ở cấp địa phương của Việt Nam. Trong đó xem xét tác động của sự lệ thuộc chuyển giao, phát triển kinh tế, quy mô và mật độ dân số, độ mở thương mại và FDI đến phân cấp chi tiêu như thế nào. Ngoài ra, cơ cấu ngành công nghiệp và kinh tế ở một tỉnh có thể có ảnh hưởng tiềm năng đến các mô hình chi tiêu của địa phương. Các vấn đề này sẽ được giải thích rõ ràng hơn ở phần mô hình. 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài 2.1 Các nghiên cứu ngoài nước Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào việc chuyển giao quyền lực trong khu vực công (Tiebout, 1956; Oates, 2005). Hoặc tác động của phân cấp tài khóa trong quản trị công (Prud’homme, 1995; Rodden và Wibbels, 2002; Uchimura và Jutting, 2009). Đặc biệt có rất nhiều các nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa với tăng trưởng kinh tế dài hạn. Khả năng tác động của mức độ phân cấp tài khoá đối với tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Một số nghiên cứu điển hình như: Davoodi, Xie, Zhou (1995) , Zhang và Zhou (1997, 1998), Davoodi và Zhou (1998), Woller và Phillips (1998), Lin và Liu (2000)... Theo các nghiên cứu của Zhang và Zhou (1997) và Lin và Liu (2000), phân cấp tài khoá có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế lần lượt tại Ấn Độ và Trung Quốc. Trong khi nhiều nghiên cứu khác cho kết quả là sự phân cấp tài khoá làm chậm tốc độ tăng trưởng, ví dụ như Zhang và Zhou (1998) đối với Trung Quốc, Davoodi, Xie, Zhou (1995) đối với Mĩ và Davoodi và Zhou (1998) đối với mẫu nghiên cứu bao gồm các nước phát triển và đang phát triển. Những tác động của sự chuyển giao ngân sách từ chính quyền liên bang (hay chính quyền trung ương) đến chính quyền địa phương lên chi tiêu địa phương đã được tìm hiểu một cách rộng rãi qua các nghiên cứu học thuật như hiệu ứng giấy bẫy ruồi. Tuy nhiên đây chỉ là các nghiên cứu lý thuyết, dựa trên các giả định ( ví dụ như cử tri trung dung). Về nghiên cứu thực nghiệm, Freikman và Plekhanov vào năm 2009, khi
- -3- nghiên cứu mối quan hệ giữa sự lệ thuộc chuyển giao và phân cấp tài khóa các khu vực ở Nga, đã đưa ra nhận định khi các điều khác không đổi thì ở các khu vực có sự lệ thuộc chuyển giao càng cao thì sự phân cấp tài khóa sẽ càng thấp. Tức những khu vực dựa nhiều vào chuyển giao của liên bang có xu hướng có hệ thống tài chính tập trung hơn. Năm 2013, Alfred M. Wu và Wen Wang đã đặt ra một vấn đề mới, đó là các nhân tố nào tác động lên các quyết định phân cấp chi tiêu ở Trung Quốc. Sau khi làm các nghiên cứu thực nghiệm, tác giả không chỉ đưa ra những kết luận về những nhân tố tác động lên phân cấp chi mà còn đưa ra các lập luận giải thích cho mối quan hệ âm giữa sự lệ thuộc chuyển giao và phân cấp chi tiêu ở Trung Quốc. Dựa trên dữ liệu ở mức độ cấp tỉnh, địa khu và huyện ở Trung Quốc, nghiên cứu của Wu và Wang đã tạo ra một kết quả thực nghiệm giúp xác định các yếu tố quyết định phân cấp chi tiêu của Trung Quốc cũng như các nước đang phát triển. Như vậy, nghiên cứu các yếu tố tác động lên phân cấp chi tiêu là lĩnh vực hết sức mới mẻ để đào sâu tìm hiểu và phân tích. 2.2 Các nghiên cứu trong nước Hiện nay trong nước cũng đã có rất nhiều những nghiên cứu liên quan đến phân cấp tài khóa. Liên quan đến vấn đề thể chế trong phân cấp tài khóa, Bùi Đường Nghiêu (2006) đã phân tích những vấn đề lí luận cơ bản về điều hòa ngân sách; thực trạng cơ chế điều hòa ngân sách Việt Nam; kinh nghiệm quốc tế và những giải pháp hoàn thiện cơ chế điều hòa ngân sách nhà nước Việt Nam. Lê Chi Mai (2006) cũng đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về phân cấp ngân sách - bao gồm cả thẩm quyền quyết định ngân sách và thẩm quyền quản lý ngân sách; các giải pháp nhằm tăng cường phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương ở nước ta. Các nghiên cứu này nói chung đều đưa ra kết luận ủng hộ quá trình phân cấp tài khóa ở Việt Nam, có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các kết quả thực nghiệm đã minh chứng sự tồn tại mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, chiều hướng tác động của phân
- -4- cấp tài khóa lên tăng trưởng kinh tế có thể âm (-) hoặc dương (+) tùy theo bộ dữ liệu của nghiên cứu thực nghiệm. Nguyễn Phi Lân (2009) với số liệu thu thập được ở 61 tỉnh thành của Việt Nam chỉ ra rằng phân cấp tài khoá có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế tại các địa phương ở Việt Nam. Nguyễn Khắc Minh (2008) từ số liệu mảng cho 34 tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2005 cùng với phương pháp tiếp cận tham số (dựa trên hàm sản xuất ngẫu nhiên) và phương pháp tiếp cận phi tham số (dựa trên DEA) đã chỉ ra tính phi hiệu quả trong chi tiêu công tồn tại trong cả chi tiêu công và đầu tư công hàng năm. Cũng nhằm mục đích xem xét mối quan hệ giữa cơ cấu chi ngân sách và tăng trưởng kinh tế Phạm Thế Anh (2008b) đã dùng số liệu thu thập được từ 61 tỉnh thành ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005. Tác giả chia chi đầu tư và thường xuyên thành năm ngành khác nhau, kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu ứng tích cực hơn của các khoản chi đầu tư so với chi thường xuyên trong một số ngành và ngược lại chi thường xuyên có tác động tích cực hơn đối với chi đầu tư trong một số ngành khác. Hoàng Thị Chinh Thon và cộng sự (2010) đã đánh giá, phân tích tác động của chi tiêu cấp tỉnh và cấp huyện đến tăng trưởng của địa phương. Kết quả hồi quy được cho thấy nguồn chi cho đầu tư cấp huyện cần được tăng cường, trong khi chi tiêu đầu tư cấp tỉnh nên giảm để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương. Mai Đình Lâm (2012) với dữ liệu nghiên cứu giai đoạn 1990 – 2011, bằng phương pháp kiểm định OLS nghiên cứu phát hiện: (i) chi tiêu địa phương tổng thể có tác động tích cực lên tăng trưởng kinh tế; (ii) xét về cơ cấu, chi đầu tư địa phương có tác động dương lên tăng trưởng kinh tế, nhưng lại chưa tìm thấy tác động của chi thường xuyên địa phương; (iii) phân cấp nguồn thu địa phương tác động tích cực tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên chưa tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa giữa chuyển giao tài khóa của trung ương cho địa phương với tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, độ mở thương mại tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, trong khi tác động của lạm phát và lực lượng lao động không có ý nghĩa.
- -5- Có thể nhận thấy ở Việt Nam, một nghiên cứu riêng lẻ nhân tố nào tác động lên sự thay đổi trong phân cấp chi tiêu là chưa được thực hiện. 3. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu này sẽ tìm hiểu sự thay đổi trong phân cấp chi tiêu giữa các cấp dưới tỉnh của Việt Nam. Từ đó đưa ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu : tác nhân nào dẫn đến sự thay đổi trong phân cấp chi tiêu cấp địa phương ở Việt Nam? Trên cơ sở đó, mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là xác định sự lệ thuộc chuyển giao, phát triển kinh tế, mật độ dân số, độ mở thương mại, và FDI có tác động như thế nào đến phân cấp chi địa phương của Việt Nam. Dựa trên kết quả phân tích cố gắng đưa ra những gợi ý chính sách cải thiện hệ thống phân cấp chi của Việt Nam. 4. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu 4.1 Phạm vi nghiên cứu 4.1.1 Phạm vi không gian Đề tài nghiên cứu những tác nhân có thể tác động làm thay đổi phân cấp chi tiêu ở 63 tỉnh thành của Việt Nam. Tuy rằng tính đến nay, Việt Nam có 64 tỉnh thành nhưng do những thay đổi trong quá trình phát triển đất nước như nhập tách tỉnh. Cuối năm 2003 đầu 2004 thì Lai Châu tách thành Lai Châu và Điện Biên; Đắc Lắc tách thành Đắc Lắc và Đắc Nông; Cần Thơ tách thành Cần Thơ và Hậu Giang. Cho nên không có dữ liệu các tỉnh Điện Biên, Đắc Nông, Hậu Giang năm 2002 và 2003. Ngoài ra năm 2008, Hà Tây sáp nhập với Hà Nội cho nên tỉnh Hà Tây không được lựa chọn vào mẫu nghiên cứu. 4.1.2 Phạm vi thời gian Đề tài nghiên cứu những tác nhân có thể tác động làm thay đổi phân cấp chi tiêu ở Việt Nam từ năm 2002 đến 2012. Tức từ khi Việt Nam bắt đầu áp dụng Luật Ngân Sách.
- -6- 4.2 Phương pháp nghiên cứu 4.2.1 Dữ liệu Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp, phân tích số liệu của 63 Tỉnh thành thuộc Việt nam với cỡ mẫu là 693 quan sát trong thời gian từ năm 2002-2012. Đề tài lấy dữ liệu về phân cấp chi tiêu, số liệu về sự lệ thuộc chuyển giao, phát triển kinh tế, quy mô và mật độ dân số, độ mở thương mại và FDI trong các báo cáo hàng năm của Tổng cục Thống kê và Bộ Tài Chính. 4.2.2 Mô hình nghiên cứu Đề tài dựa vào mô hình nghiên cứu trước đó của Alfred M. Wu và Wen Wang (2013), nghiên cứu các yếu tố quyết định đến phân cấp chi ở các cấp dưới tỉnh của Trung Quốc. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm bao gồm các biến độc lập và biến phụ thuộc sau: Biến phụ thuộc Biến phụ thuộc – biến phân cấp tài khóa được đo lường bởi tỷ lệ chi tiêu công dưới tỉnh với tỷ lệ chi tiêu công toàn tỉnh và dưới tỉnh. Biến độc lập Sự lệ thuộc chuyển giao: biến này cho chúng ta thấy mức độ chi tiêu của tỉnh được tài trợ bởi nguồn ngân sách trung ương. Tử số của biến là chuyển giao từ trung ương đến tỉnh, bao gồm cả các cấp dưới tỉnh. Mẫu của biến là tổng chi tiêu của các cấp chính quyền địa phương trong một tỉnh. Phát triển kinh tế được đo lường bởi GDP bình quân đầu người ở cấp tỉnh. Mật độ dân số được đo bằng số lượng dân cư trên mỗi km vuông diện tích đất ở một tỉnh nhất định. Độ mở của thương mại được đo bằng tỉ lệ xuất nhập khẩu so với GDP của tỉnh.
- -7- FDI biểu thị khối lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài như là một tỷ lệ trong GDP của tỉnh. Ngoài ra cơ cấu ngành công nghiệp và kinh tế ở mỗi tỉnh cũng có thể ảnh hưởng tiềm năng đến mô hình chi tiêu của địa phương. Trong phương pháp thực hiện hồi quy cho mô hình này, tác giả sẽ lần lượt tiếp cận các mô hình từ đơn giản đến phức tạp, với mục đích là khắc phục các khuyến khuyết kiểm định của mô hình hồi quy. Đầu tiên tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để có cái nhìn toàn diện về dữ liệu, phát hiện những quan sát sai khác trong cỡ mẫu. Sau đó tác giả kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS, mô hình hồi quy dữ liệu bảng hiệu ứng tác động cố định (Fixed effect – FEM) hay hồi quy dữ liệu bảng hiệu ứng tác động ngẫu nhiên (Random effect – REM) phù hợp với mẫu nghiên cứu của mô hình. Tuy nhiên FEM, REM không thể kiểm soát được hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan. Do đó để phát hiện các khiếm khuyết dữ liệu mẫu tác giả tiến hành kiểm định Greene (2000), Wooldridge (2002) và Drukker (2003). Tác giả cũng sử dụng phương pháp kiểm soát hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan trên FGLS. Cuối cùng, tác giả tiến hành hồi quy đối chiếu mở rộng GMM để giải quyết cả hiện tượng tự tương quan, phương sai thay đổi và nội sinh trong hồi quy. 5. Ý nghĩa của đề tài Đề tài thực hiện nghiên cứu thực nghiệm đánh giá các yếu tố nào tác động lên phân cấp chi ở Việt Nam trên bộ dữ liệu thứ cấp, phân tích số liệu của 63 tỉnh thành thuộc Việt Nam với cỡ mẫu là 693 quan sát trong thời gian từ năm 2002-2012. Có thể nhận thấy ở Việt Nam, một nghiên cứu riêng lẻ nhân tố nào tác động lên sự thay đổi trong phân cấp chi tiêu là chưa được thực hiện. Do đó, đề tài đã góp phần đưa ra những bằng chứng mới về những tác động của sự lệ thuộc chuyển giao, phát triển kinh tế, mật độ dân số, độ mở cửa thương mại và FDI đến phân cấp chi tiêu của Việt Nam.
- -8- 6. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu Nội dung chính của luận văn bao gồm 5 chương, được trình bày cụ thể theo trình tự sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài Trong chương này, tác giả sẽ làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, các vấn đề cần nghiên cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khi thực hiện đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp cơ sở lý luận khoa học, những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về những yếu tố tác động đến phân cấp chi. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Tác giả tiến hành phân tích thực nghiệm bằng cách sử dụng một bộ dữ liệu bảng với 693 mẫu quan sát từ 63 tỉnh thành của Việt Nam từ năm 2002 đến năm 2012. Trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dung để tiếp cận, xây dựng cũng như đánh giá các khái niệm nghiên cứu và kiểm nghiệm lý thuyết trong mô hình. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Trong chương này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến phân cấp chi ở Việt Nam. Trên cơ sở đó phân tích mức độ ảnh hưởng ra sao, tác động như thế nào của các biến trong mô hình; đồng thời thảo luận các kết quả thực nghiệm nhận được. Chương 5: Kết luận Ở chương này, tác giả tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu, kết luận lại kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, nêu lên những hạn chế của đề tài và hướng mở rộng đề tài.
- -9- Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Khái niệm phân cấp Theo định nghĩa từ Wikipedia, phân cấp là tiến trình phân chia quản lý, với mục tiêu làm cho hoạt động điều hành nhà nước gần gũi hơn với công chúng. Cách tiếp cận khác từ Ngân hàng thế giới Work bank, phân cấp là việc chính quyền cấp cao chuyển giao nhiều quyền lực hành chính hơn cho chính quyền cấp dưới. Cách tiếp cận này cũng là hàm ý đề cập đến phân quyền của Washington DC: USAID (5/2000): Phân cấp là tiến trình chuyển giao quyền lực cho chính quyền địa phương được lập ra do bầu cử. Một cách tổng thể, Phân cấp là việc tái cấu trúc về thẩm quyền nhằm tạo lập một cơ chế cùng chịu trách nhiệm giữa các cơ quan ở các cấp trung ương, khu vực và địa phương, phù hợp với các nguyên tắc về quản lý, từ đó tăng cường chất lượng và hiệu quả của cơ chế quản lý tổng thể, trong khi đồng thời tăng cường quyền lực và năng lực của các cấp địa phương” (Worldwide, 2002) 2.1.2 Nội dung phân cấp Theo một số chuyên gia, phân cấp thể hiện ở các phương diện chính là: phân cấp quản lý về chính trị; phân cấp quản lý về hành chính; phân cấp tài khóa; phân cấp quản lý về kinh tế. Phân cấp quản lý về chính trị là việc chuyển giao một phần quyền và nghĩa vụ chính trị từ chính quyền trung ương cho chính quyền địa phương. Tác động của quá trình này là làm cho chính quyền địa phương mạnh lên, đồng thời cho phép người dân, các nhóm chính trị tham gia và có ảnh hưởng nhiều hơn vào tiến trình xây dựng, thực thi chính sách của Nhà nước ở trung ương cũng như địa phương. Phân cấp quản lý về chính trị thường (nhưng không luôn luôn) gắn với chính thể đại diện. Tuy nhiên, quá
- - 10 - trình phân cấp quản lý về chính trị thường đòi hỏi phải có những cải tổ về hiến pháp hoặc thể chế. Phân cấp quản lý về hành chính là việc phân bổ lại thẩm quyền, trách nhiệm và nguồn ngân sách cho việc bảo đảm các dịch vụ công giữa các cấp chính quyền của quốc gia. Nó thể hiện ở việc chuyển giao quyền và trách nhiệm thực hiện các chức năng công cộng (bao gồm cả việc xây dựng kế hoạch, quản lý và chi tiêu) từ chính quyền cấp trên cho chính quyền cấp dưới. Phân cấp quản lý về hành chính thể hiện ở ba cấp độ chính đã đề cập là: phi tập trung hóa/tản quyền; ủy quyền; phân cấp quản lý. Trong đó, phi tập trung hóa/tản quyền được xem là cấp độ thấp nhất của decentralization. Phân cấp tài khóa là sự phân bổ trách nhiệm quản lý và nguồn ngân sách giữa các cấp chính quyền. Phân cấp quản lý về ngân sách thể hiện dưới nhiều dạng, bao gồm: tự chủ tài chính hay tự hạnh toán kinh doanh; chính quyền trung ương và địa phương cùng làm; cho phép chính quyền địa phương được đặt ra một số khoản thuế, lệ phí hoặc hưởng toàn bộ hay một phần các khoản thu từ thuế, lệ phí... ở địa phương; chuyển một phần khoản thu từ thuế mà chính quyền trung ương thu được cho chính quyền địa phương; bảo lãnh hoặc cho chính quyền địa phương vay… Phân cấp quản lý về kinh tế được hiểu là việc chuyển giao quyền điều hành, quyết định hoạt động kinh doanh từ các cơ quan công quyền sang khối tư nhân. Thông thường, việc này gắn với quá trình tự do hóa kinh tế nền kinh tế thị trường, phá bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp. 2.1.3 Khái niệm chuyển giao ngân sách Chuyển giao ngân sách là việc vận hành cấp ngân sách từ trung ương cho các cấp ngân sách địa phương dựa trên các tiêu chí và phương pháp tính toán nhất định nhằm đảm bảo mỗi cấp ngân sách địa phương có đủ nguồn tài chính để thực hiện hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ được phân giao, giảm thiểu những bất bình đẳng về tài chính giữa các đơn vị hành chính hoặc để đạt được những mục tiêu quốc gia nhất định.
- - 11 - Chuyển giao ngân sách nhà nước giữa các cấp chính quyền từ lâu đã là một công cụ quan trọng của tài chính công ở hầu hết các nước. Đây là vấn đề quan trọng trong quá trình phân cấp, vì thông qua số lượng, quy mô và cơ cấu chuyển giao giữa các cấp ngân sách, có thể đánh giá mức độ độc lập và quyền tự chủ của ngân sách mỗi cấp trong hệ thống ngân sách nhà nước. Nhìn chung, chuyển giao được sử dụng để đảm bảo nguồn thu phù hợp tương đối với nhu cầu chi tiêu của các cấp chính quyền địa phương, đồng thời nhằm thúc đẩy sự phát triển quốc gia, đạt được mục tiêu khu vực chẳng hạn như cân bằng ngang, cân bằng dọc và để tạo ra một liên minh kinh tế chung. Chuyển giao ngân sách tài trợ cho khoảng 60% chi tiêu địa phương ở các nước đang phát triển, các nước có nền kinh tế chuyển đổi và khoảng một phần ba chi phí ở các nước thành viên OECD (29% ở các nước Bắc Âu, 46% ở các nước còn lại). Chuyển giao tài chính giữa các cấp chính quyền là một công cụ quan trọng của tài chính công ở hầu hết các nước vì: Thứ nhất, chính quyền trung ương có lợi thế hơn các chính quyền địa phương trong việc nâng cao nguồn thu, vì quy mô thu lớn hơn, thẩm quyền thu lớn hơn và chế tài xử lý các vi phạm dưới góc độ trung ương cũng lớn hơn. Tuy nhiên, các chính quyền địa phương có lợi thế trong việc cung cấp nhiều loại dịch vụ công cộng, bởi sự “gần” dân hơn, sâu sát với dân hơn, hiểu được nhu cầu của dân và đáp ứng các dịch vụ dễ dàng hơn. Thứ hai, sự chênh lệch đáng kể trong việc nâng cao năng lực thu tồn tại ở các cấp chính quyền. Nếu các cấp chính quyền địa phương dựa hoàn toàn vào nguồn lực của địa phương, thì khu vực giàu có có thể chi tiêu đáng kể hơn cho các dịch vụ công cộng so với các khu vực có thu nhập thấp. Thứ ba, sử dụng nguồn lực từ trung ương để đảm bảo các ưu tiên quốc gia cơ bản sẽ được đáp ứng tại các chính quyền địa phương.Thông qua việc cung cấp các dịch vụ ưu tiên điển hình là y tế, giáo dục, đường giao thông, nước sạch và các dịch vụ khác có thể góp phần thực hiện công bằng xã hội và hỗ trợ xóa đói giảm nghèo.
- - 12 - Vì vậy, việc thực hiện cơ chế chuyển giao tài chính nhằm tăng cường hiệu quả các nguồn lực cả ở chính quyền trung ương và địa phương là rất cần thiết. 2.1.4 Đặc điểm của chuyển giao ngân sách nhà nước giữa trung ương và địa phương Thứ nhất, chuyển giao ngân sách nhà nước giữa trung ương và các địa phương khác nhau có sự khác biệt. Bởi vì, số bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu ở các địa phương phụ thuộc vào tình hình ngân sách, kinh tế - xã hội của từng địa phương. Thứ hai, chính quyền trung ương thực hiện việc chuyển giao tới chính quyền địa phương một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các chính quyền trung gian. Mức chuyển giao có thể được xác định theo số tuyệt đối hoặc tương đối. Số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương được xác định theo nguyên tắc xác định số chênh lệch giữa số chi và nguồn thu ngân sách cấp dưới (bao gồm khoản thu ngân sách hưởng 100% và khoản thu được hưởng theo tỷ lệ phần trăm từ khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương). Điều này dẫn đến các địa phương khác nhau sẽ cần có một khoản bổ sung khác nhau. Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chính sách do cấp trên ban hành, mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách và nhiệm vụ yêu cầu. Nguồn chuyển giao được lấy chủ yếu từ nguồn ngân sách trung ương. Thứ ba, chuyển giao ngân sách có thể được thực hiện theo nhu cầu thực tế hoặc áp dụng công thức. Thường chuyển giao vô điều kiện theo nhu cầu thực tế phát sinh của địa phương, với mục đích giảm sự mất cân đối thu chi. Điều này không khuyến khích các địa phương nỗ lực thu thuế, thậm chí tạo sự ỷ lại và phụ thuộc vào trung ương. Chuyển giao có mục tiêu sử dụng công thức đảm bảo tính công khai minh bạch và phải tính đến những khác biệt giữa các địa phương về nguồn lực, nhu cầu chi tiêu và khuyến khích địa phương phải nỗ lực nâng cao nguồn thu của mình. Thứ tư, chuyển giao ngân sách gồm chuyển giao ngân sách không điều kiện, có điều kiện, điều chuyển ngân sách ngang bằng hóa và cấp bổ sung ngân sách.
- - 13 - 2.1.5 Phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế Các học thuyết kinh tế cơ bản trước đây đều cho rằng phân cấp tài khóa sẽ tăng cường hiệu quả phát triển kinh tế. Phần lớn dựa trên các nghiên cứu sau này và tranh luận của Oates (1972), nếu như các hàng hóa không mang tính chất quốc gia, thì dường như chính quyền địa phương có hiệu quả hơn trong việc phân phối và cung ứng hàng hóa đó. Về nguyên tắc, các chính sách xây dựng để cung cấp các cơ sở hạ tầng và thậm chí cả con người rất nhạy cảm với điều kiện đặc thù có thể sẽ hiệu quả hơn trong việc khuyến khích phát triển kinh tế so với các chính sách chung của chính phủ bỏ qua nhu cầu địa phương. Vô hình chung, điều này đồng nghĩa với việc sự phân cấp của chính phủ làm tăng trưởng kinh tế như một lý thuyết ngầm không chính thức.Điều này được khẳng định dựa trên nền tảng: nhiệm vụ chi của chính quyền địa phương có thể đáp ứng được các sở thích và nhu cầu đa dạng của địa phương, và vì vậy đảm bảo tính hiệu quả trong phân bổ nguồn lực (Oates, 1972; Tiebout, 1956). Mặc dù vậy, nhưng các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về vấn đề phân cấp và tăng trưởng kinh tế lại cho ra các kết quả không thống nhất. Quan điểm nào là đúng tùy thuộc vào chính sách của mỗi quốc gia. Chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn về vấn đề này trong phần tiếp theo khi xem xét các bài nghiên cứu định lượng cụ thể. 2.2 Các bằng chứng thực nghiệm 2.2.1 Sự phụ thuộc giữa sự lệ thuộc chuyển giao và phân cấp tài khóa Những tác động của sự chuyển giao ngân sách từ chính quyền liên bang (hay chính quyền trung ương ở các nước như Trung Quốc) đến chính quyền địa phương lên chi tiêu địa phương đã được tìm hiểu một cách rộng rãi (ví dụ như hiệu ứng giấy bẫy ruồi (flypaper); xem Bailey và Connolly (1998)). Tuy nhiên, phần lớn lý thuyết đều gắn liền với các giả thiết và giả định (chẳng hạn giả thiết cử tri trung dung)… Tác động của sự chuyển giao từ nơi có quyền lực cao hơn đối với sự phân cấp tài khóa vẫn chưa được tìm hiểu rộng rãi. Ở một vài nước, chính quyền quốc gia không thể chuyển trợ cấp cho chính quyền cơ sở nhưng có thể thông qua các chính quyền trung gian theo Hiến Pháp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn