intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến quyết định mua bảo hiểm y tế tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiên chung của đề tài là xác định các yếu tố tác động đến quyết định của người dân về tham gia bảo hiểm y tế ở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Thông qua đó gợi ý các chính sách tạo điều kiện để người dân tham mua BHYT, góp phần giảm thiểu chi phí cho hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân trên địa bàn huyện Tân Hiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến quyết định mua bảo hiểm y tế tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------- PHAN THỊ TRÚC PHƯƠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA BẢO HIỂM Y YẾ TẠI HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------------- PHAN THỊ TRÚC PHƯƠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA BẢO HIỂM Y YẾ TẠI HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ NGỌC UYỂN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố tác động đến quyết định mua bảo hiểm y tế tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang ” là do tôi tự nghiên cứu. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc được trích dẫn rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào trước đây. Tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 5 năm 2017 Người thực hiện Phan Thị Trúc Phương
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1.......................................................................................................... 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 1 1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2 1.3.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3 1.5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3 CHƯƠNG 2.......................................................................................................... 5 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................. 5 2.1. Cơ sở lý thuyết về bảo hiểm y tế .................................................................... 5 2.1.1. Khái niệm về bảo hiểm y tế ..................................................................... 5 2.1.2. Phân loại bảo hiệm y tế ............................................................................ 5 2.1.3. Bản chất của bảo hiểm y tế ...................................................................... 5 2.1.4. Vai trò của bảo hiểm y tế ......................................................................... 7 2.2. Một số lý thuyết kinh tế liên quan.................................................................. 8 2.2.1. Lý thuyết hành động hợp lý ..................................................................... 8 2.2.2. Mô hình hành vi dự định ....................................................................... 10
  5. 2.3. Các nghiên cứu liên quan ............................................................................. 11 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 13 CHƯƠNG 3........................................................................................................ 14 MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 14 3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu................................................................ 14 3.1.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 14 3.1.2. Giả thiết nghiên cứu ............................................................................... 15 3.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 19 3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ ................................................................................... 19 3.2.2. Nghiên cứu chính thức ........................................................................... 20 3.2.2.1. Qui mô mẫu và Cách chọn mẫu ...................................................... 20 3.2.2.2. Xây dựng thang đo .......................................................................... 20 3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ……………………………………………27 3.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo ........................................................................ 27 3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................................... 28 3.3.3. Phân tích hồi qui tuyến tính bội ............................................................. 29 3.3.4. Kiểm định sự khác biệt .......................................................................... 31 Kết luận chương 3 ............................................................................................... 32 CHƯƠNG 4........................................................................................................ 33 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 33 4.1. Tình hình thực hiện mua bảo hiểm y tế của người dân trên địa bàn Huyện Tân Hiệp ............................................................................................................. 33 4.2. Đặc điểm mẫu khảo sát ................................................................................ 36 4.3. Kết quả hồi qui ............................................................................................. 39 4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo........................................................... 39 4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................................... 41 4.3.3. Phân tích hệ số tương quan .................................................................... 46 4.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế ................... 47 Kết luận chương 4 ............................................................................................... 51
  6. CHƯƠNG 5........................................................................................................ 52 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................................ 52 5.1. Kết luận ........................................................................................................ 52 5.2. Hàm ý chính sách ......................................................................................... 53 5.2.1. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua yếu tố kỳ vọng của gia đình ............................................................................................. 53 5.2.2. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua yếu tố cảm nhận hành vi xã hội .......................................................................................... 54 5.2.3. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua việc quan tâm sức khỏe .................................................................................................... 54 5.2.4. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua kiểm soát hành vi .............................................................................................................. 55 5.2.5. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua cảm nhận rủi ro ...................................................................................................................... 55 5.3. Hạn chế của đề tài ........................................................................................ 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC SỐ LIỆU
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải BHYT Bảo hiểm y tế TRA Mô hình hành động hợp lý TPB Mô hình hành vi dự định CCVC Công chức viên chức NSNN Ngân sách nhà nước GD Gia đình TDTG Thái độ tham gia HVXH Hành vi xã hội KT Kiến thức CNRR Cảm nhận rủi ro KSHV Kiểm soát hành vi QTKS Quy trình kiểm soát QDMBH Quyết định mua bảo hiểm
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU BẢNG TÊN BẢNG TRANG 3.1 Thang đo Thái độ tham gia 18 3.2 Thang đo Gia đình 18 3.3 Thang đo Cảm nhận hành vi xã hội 19 3.4 Thang đo sự quan tâm sức khỏe 20 3.5 Thang đo Trách nhiệm đạo lý 20 3.6 Thang đo Kiểm soát hành vi 21 3.7 Thang đo kiến thức về BHYT tự nguyện 21 3.8 Thang đo Cảm nhận rủi ro 22 3.9 Thang đo quyết định mua BHYT 23 4.1 Thông tin độ tuổi 31 4.2 Học vấn chủ hộ 31 4.3 Khu vực sinh sống 32 4.4 Tham gia BHYT 33 4.5 Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo 33 4.6 Ma trận xoay nhân tố lần 1 35 4.7 Kiểm định KMO and Bartlett lần 2 36 4.8 Tổng kết giải thích phương sai lần 2 36 4.9 Ma trận xoay nhân tố lần 2 37 4.10 Đánh giá độ tin cậy thang đo lần 2 38 4.11 Kết quả kiểm định tương quan giữa các nhân tố 39 Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter của mô 40 4.12 hình Phân tích phương sai ANOVA trong phân tích hồi 40 4.13 quy 4.14 Kết quả hồi quy 42 4.15 Mô tả các biến 46
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Mô hình hành động hợp lý (TRA) 9 Sơ đồ 2.2: Mô hình hành vi dự định (TPB) 10 Sơ đồ 3.1: Mô hình nghiên cứu 14 Biểu đồ 4.1: Giới tính chủ hộ 36 Biểu đồ 4.2: Nghề nghiệp chủ hộ 38
  10. TÓM TẮT LUẬN VĂN BHYT toàn dân là chính sách xã hội quan trọng hàng đầu, mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng, luôn đề cao trong hệ thống chính sách An sinh xã hội. Thực tế việc tham gia BHYT đã mang lại rất nhiều lợi ích thiết thực cho người dân, nhất là các gia đình có mức thu nhập thấp khi chẳng may đau ốm. Bảo hiểm y tế là cách tốt nhất để mọi người giúp nhau chia sẻ rủi ro khi bị ốm đau, bệnh tật. Do đó đóng tiền mua thẻ BHYT là cách đóng góp khi lành, để dành khi ốm. Luận văn đã đưa ra 8 giả thiết về mối quan hệ giữa 8 biến giải thích gồm Thái độ tham gia, Gia đình, Hành vi xã hội, Quy trình kiểm soát, Trách nhiệm đạo lý, Kiểm soát hành vi, Kiến thức, cảm nhận rủi ro. Dữ liệu được thu thập bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện 276 hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn huyện Tân Hiệp. Thông qua đánh giá độ tin cậy các thang đo bằng Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, đã loại bỏ 2 biến gồm TDTG6 và TNDL4, 7 nhân tố được rút ra, giảm 1 nhân tố Trách nhiệm đạo lý so với giả thiết ban đầu. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, với mức ý nghĩa 5%, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến Quyết định mua BHYT của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp gồm Gia đình, Hành vi xã hội, Quan tâm sức khỏe, Kiểm soát hành vi, cảm nhận rủi ro. Trong đó, nhân tố Gia đình có tác động mạnh nhất đến Quyết định mua BHYT của người dân. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để tác giả đề tài đề xuất các chính sách nhằm nâng cao tỷ lệ mua BHYT của người dân trên địa bàn huyện Tân Hiệp.
  11. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, là một trong những loại hình bảo hiểm y tế xã hội mang ý nghĩa nhân đạo, có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Ngày 14 tháng 11 năm 2008 tại kỳ họp thứ tư Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật bảo hiểm y tế, đây là một đạo luật quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và quá trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, đồng thời tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho công tác bảo hiểm y tế trong giai đoạn tới, góp phần tích cực vào việc thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Theo báo cáo giám sát của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH), trong 4 năm từ 2009 – 2012, tỷ lệ tham gia BHYT đã tăng từ 58,2% lên 66,8% (UBTVQH, 2013). Tuy nhiên, chỉ có nhóm bắt buộc tham gia BHYT với tỷ lệ cao nhất (gần 70%), còn nhóm đối tượng tự nguyện có tỷ lệ tham gia thấp (chỉ 21%), ngay cả người thuộc hộ cận nghèo được hỗ trợ kinh phí mua BHYT cũng chỉ đạt tỷ lệ 25%. Từ đó có thể thấy BHYT tại Việt Nam chủ yếu chỉ phổ biến trong bộ phận cán bộ, công nhân viên được cơ quan, doanh nghiệp mua bảo hiểm bắt buộc hoặc đối tượng được cấp bảo hiểm miễn phí theo luật định. Đa số người dân vẫn còn xa lạ với hình thức bảo hiểm y tế, họ chủ yếu dựa vào các thói quen truyền thống như tích góp, sự giúp đỡ trong gia đình, xóm giềng, các tổ chức đoàn thể để tự bảo vệ (Bùi Thế Cường, 1990; Quynh, 2003; Newman và cộng sự, 2012). Với những lợi ích thiết thực mà BHYT mang lại, việc tuyên truyền vận động người dân tham gia BHYT được xem là nhiệm vụ quan trọng để đạt mục tiêu BHYT toàn dân. Tăng tỷ lệ dân số tham gia là một trong những nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong đề án thực hiện tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012 – 2015 và 2020 (QĐ 538/QĐ-TTg). Tại Việt Nam, một số nghiên cứu đã thực hiện kiểm định xác định các
  12. 2 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT như (Jowett, 2001; Ha và Leung, 2010; Cường, 2011; Minh và cộng sự, 2012; Nguyễn Văn Ngãi và Nguyễn Thị Cẩm Hồng, 2012). Hầu hết các nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố như tuổi, giới tính, thu nhập, tình trạng hôn nhân, học vấn, nghề nghiệp, dân tộc, nơi ở, tình trạng sức khoẻ. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực BHYT nhưng chưa có nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định mua bảo hiểm y tế. Vì thế, nghiên cứu về “Các yếu tố tác động đến việc quyết định mua bảo hiểm y tế tại Huyện Tân Hiệp Tỉnh Kiên giang” là vấn đề đáng quan tâm, góp phần đưa ra các giải pháp thiết thực giúp tăng tỷ lệ tham gia BHYT của người dân, đồng thời góp phần tăng tỷ lệ người dân tham gia BHYT phải đạt tỷ lệ là 70% mới được công nhận Huyện nông thôn mới (Quyết định số 491/QĐ – TTg). 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiên chung của đề tài là xác định các yếu tố tác động đến quyết định của người dân về tham gia bảo hiểm y tế ở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Thông qua đó gợi ý các chính sách tạo điều kiện để người dân tham mua BHYT, góp phần giảm thiểu chi phí cho hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân trên địa bàn huyện Tân Hiệp. 1.3.2. Mục tiêu cụ thể Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, đề tài xác định các mục tiêu cụ thể sau: Một là, đánh giá thực trạng tham gia BHYT của người dân trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Hai là, xác định các nhân tố tác động đến quyết định tham gia BHYT của người dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Từ đó, gợi ý các chính sách giúp người dân dễ dàng tham gia BHYT, góp phần giảm chi phí chăm sóc sức khỏe cho người dân tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
  13. 3 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Để thực hiện các mục tiêu trên của Luận văn, cần trả lời các câu hỏi: Câu hỏi 1: Thực trạng tham gia BHYT của người dân trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang hiện nay như thế nào? Câu hỏi 2: Các nhân tố nào tác động đến quyết định tham gia BHYT của người dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang? Câu hỏi 3: Những chính sách gì giúp người dân dễ dàng tham gia BHYT, góp phần giảm chi phí chăm sóc sức khỏe cho người dân tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến quyết định mua BHYT của người dân. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trên người dân đang sinh sống tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Do huyện Tân Hiệp có điều kiện kinh tế - xã hội ổn định, mức sống của người dân cao hơn các địa bàn khác. Tuy nhiên, việc tham gia BHYT của người dân vẫn còn hạn chế. Giới hạn về thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp gồm Báo cáo của UBND huyện Tân Hiệp, Báo cáo của Phòng LĐTB&XH, Báo cáo của BHXH huyện và các nguồn từ các tạp chí, báo… có liên quan đến vấn đề BHYT trong 2012-2016; số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra 276 người dân từ tháng 10/2016 đến tháng 12/2016. 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu luận văn. Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày các khái niệm về bảo hiểm y tế, các lý thuyết về hành vi, các nhân tố tác động đến quyết định mua BHYT, các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài.
  14. 4 Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Chương này trình bày nguồn dữ liệu, chọn mẫu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và phương pháp phân tích dữ liệu. Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày tổng quan về mẫu nghiên cứu, các nhân tố tác động đến quyết định mua BHYT. Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những kết quả mà đề tài đạt được, các hàm ý chính sách nhằm giúp người dân tiếp cận dễ dàng BHYT, chỉ ra các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  15. 5 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ 2.1.1. Khái niệm về bảo hiểm y tế Theo định nghĩa chính thức tại Nghị định 63 của chính phủ: “Bảo hiểm y tế là chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và cá nhân để thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho người có thẻ BHYT khi ốm đau”. Đối với mỗi cá nhân, nhu cầu về chăm sóc y tế phần lớn là không thể đoán trước được và khi tình trạng ốm đau xảy ra, người bệnh phải chi trả chi phí y tế rất lớn và đối mặt với việc không có tiền do không làm việc và ốm đau. Bảo hiểm là một cơ chế chuyển tiền từ lúc khỏe cần ít sang cho lúc cần nhiều đau ốm. Bằng cách chia sẻ rủi ro của mình với những người cũng mua bảo hiểm y tế, một cá nhân có thể bảo đảm một sự bảo vệ hạn chế rủi ro tài chính do ốm đau bằng cách trả trước một khoản phí bảo hiểm không nhiều trong từng khoảng thời gian đều đặn. 2.1.2. Phân loại bảo hiệm y tế Có 2 loại hình BHYT chính là BHYT xã hội của Chính phủ (phi lợi nhuận) và BHYT thương mại của tư nhân (có lợi nhuận). BHYT xã hội là một quỹ độc lập do Chính phủ thành lập, qui định những quyền lợi BHYT rõ ràng cho người tham gia BHYT. Quỹ này thường được gọi là BHYT quốc gia. Việc tham gia BHYT xã hội là bắt buộc đối với một số nhóm dân cư nhất định và mức đóng góp được xác định dựa trên thu nhập (khả năng chi trả) chứ không phải dựa trên mức độ rủi ro về sức khoẻ. 2.1.3. Bản chất của bảo hiểm y tế Từ những khái quát trên, cùng với những thực tế đã diễn ra trong lịch sử phát triển BHXH, BHYT trên thế giới hơn 100 năm qua và ở nước ta hơn 13 năm nay, chúng ta có thể phân tích đầy đủ hơn về bản chất của BHYT. BHYT trước hết là một bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh xã hội. Cùng với các
  16. 6 hệ thống an sinh xã hội và hệ thống cứu trợ xã hội, hoạt động BHYT nói riêng và hoạt động của BHXH nói chung đã thực sự trở thành nền móng vững chắc cho sự bình ổn xã hội. Chính với vai trò quan trọng của BHXH, cho nên mọi quốc gia trên thế giới hoạt động BHXH luôn do nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện theo hệ thống pháp luật về BHXH. Là một chính sách xã hội, BHYT vừa mang tính chất xã hội, vừa mang bản chất kinh tế.  Bản chất xã hội: BHYT là loại hình bảo hiểm với mục tiêu an sinh xã hội. Bản chất xã hội của BHYT được thể hiện trên các khía cạnh sau: + Thứ nhất là sự bảo trợ của Nhà nước về chăm sóc y tế dành cho các thành viên tham gia thể hiện BHYT một bộ phận quan trọng trong chính sách xã hội của mỗi quốc gia nhằm đảm bảo một trong những quyền thiêng liêng của con người, đó là quyền được chăm sóc y tế. Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe không phải thuần túy chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân riêng lẻ, mà là trách nhiệm chung của cả cộng đồng. Bởi lẽ, nguy cơ về bệnh tật có thể đến với bất kể ai, không phân biệt quốc gia, dân tộc, và hơn nữa không ai có thể một mình đơn phương chống lại bệnh tật. Lẽ đương nhiên việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe trước tiên thuộc về mỗi cá nhân, nhưng vẫn cần sự trợ giúp mang tính nhà nước. Ở đó Nhà nước giữ vai trò quan trọng, là người tổ chức, quản lí và bảo trợ. + Thứ hai: Là sự liên kết, chia sẻ mang tính cộng đồng giữa các thành viên trong xã hội. Bên cạnh sự trợ giúp mang tính Nhà nước, tính chất xã hội của BHYT còn thể hiện ở sự chia sẻ, liên kết của các thành viên trong xã hội thông qua đóng góp dựa trên thu nhập. Các thành viên trong xã hội tham gia đóng góp một phần thu nhập vào quỹ chung để chăm sóc y tế cho bản thân mình và cho các thành viên khác. Bệnh tật và những rủi ro về sức khỏe không phải lúc nào cũng xuất hiện cùng một lúc với tất cả mọi người, chúng cũng không xuất hiện giống nhau ở mỗi người. Nếu cứ để ai có bệnh người đó tự chống đỡ sẽ gây khó khăn cho chính họ. Thực tế này đòi hỏi cần có một sự liên kết mang tính cộng đồng rộng để chia sẻ rủi ro bệnh tật. Một quỹ chung cho chăm sóc sức khỏe sẽ điều tiết để nhiều
  17. 7 người chưa hoặc không ốm đau cho người ốm, người ốm nhẹ giúp người ốm nặng.  Bản chất kinh tế: BHYT là một chính sách xã hội, hoạt động với mục tiêu trợ giúp xã hội, không với lợi nhuận nhưng nó lại mang yếu tố kinh tế, thuộc phạm trù kinh tế – y tế. Thực hiện BHYT có hiệu quả là thực hiện một bài toán kinh tế y tế. BHYT có chức năng làm nhiệm vụ phân phối lại thu nhập. Có thể thấy được điều này nay chính trong bản chất xã hội ở sự tương trợ xã hội mang tính cộng đồng của BHYT. Có hai góc độ thể hiện chính đó là sự phân phối trực tiếp và sự phân phối gián tiếp. Phân phối trực tiếp thể hiện ở sự chuyển phần thu nhập của người tạm thời khỏe mạnh sang người đang ốm, của người bệnh nhẹ sang người bệnh nặng, của người trẻ sang người già yếu, thông qua sự điều hành luân chuyển của chính phần thu nhập đóng trực tiếp cho quỹ BHYT. Phân phối gián tiếp thể hiện ở sự hỗ trợ giữa người giàu và người nghèo, người thu nhập cao và người thu nhập thấp. 2.1.4. Vai trò của bảo hiểm y tế BHYT là một phạm trù kinh tế tất yếu của xã hội phát triển, đóng vai trò quan trọng không những đối với người tham gia bảo hiểm, các cơ sở y tế, mà còn là thành tố quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hoá công tác y tế nhằm huy động nguồn tài chính ổn định, phát triển đa dạng các thành phần tham gia KCB cho nhân dân. Vai trò của BHYT được thể hiện như sau: Thứ nhất, BHYT là nguồn hỗ trợ tài chính giúp người tham gia khắc phục những khó khăn về kinh tế khi bất ngờ ốm đau, bệnh tật. Bởi vậy trong quá trình điều trị bệnh chi phí rất tốn kém ảnh hưởng đến ngân sách gia đình, trong khi đó thu nhập của họ bị giảm đáng kể thậm chí mất thu nhập. Thứ hai, góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. quốc gia trên thế giới thường có các khoản chi từ ngân sách cho hệ thống y tế. Tuy nhiên ở một số quốc gia khác, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển các khoản chi này thường chưa đáp ứng được nhu cầu ngành y. Ở phần lớn quốc gia, chính phủ chỉ đầu tư khoảng 60% ngân sách y tế. Có nhiều biện pháp mà chính phủ
  18. 8 nước ta đã thực hiện để giải quyết vấn đề này, như sự đóng góp của cộng đồng xã hội, trong đó có biện pháp thu viện phí của người đến khám, chữa bệnh. Nhưng đôi khi biện pháp này lại vấp phải vấn đề trở ngại từ mức sống của dân cư. Vì vậy, biện pháp hiệu quả nhất là thực hiện BHYT để giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, khắc phục sự thiếu hụt về tài chính, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng của người dân. Thứ ba, BHYT góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, thể hiện rõ nét tính nhân đạo, công bằng xã hội sâu sắc. Những người tham gia BHYT, dù ở địa vị, hoàn cảnh nào, mức đóng là bao nhiêu, khi ốm đau cũng nhận được sự chăm sóc y tế bình đẳng như nhau, xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo khi thụ hưởng chế độ KCB. Sự thiếu hụt trong ngân sách thực tế đã không đảm bảo nhu cầu KCB. Số lượng và chất lượng cơ sở vật chất trang thiết bị của ngành y tế không những không theo kịp sự phát triển nhu cầu KCB của người dân mà còn bị giảm sút. Vì vậy thông qua việc đóng góp vào quỹ BHYT sẽ hỗ trợ ngân sách y tế, nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng phục vụ của ngành y. 2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT KINH TẾ LIÊN QUAN 2.2.1. Lý thuyết hành động hợp lý Mô hình TRA được xây dựng bởi Ajzen và Fishbein (1975), miêu tả sự sắp đặt toàn diện của các thành phần thái độ được hợp nhất vào một cấu trúc để dẫn đến việc dự đoán tốt hơn và giải thích tốt hơn về hành vi. Lý thuyết này hợp nhất các thành phần nhận thức, sự ưa thích và ý định hành vi. Với mô hình TRA, Fishbein và Ajzen (1975) đã nhìn nhận rằng thái độ của khách hàng với đối tượng luôn liên quan một cách có hệ thống đối với hành vi của họ. Và vì thế mô hình này có mối quan hệ tốt hơn về niềm tin và thái độ của người tiêu dùng đến ý định hành vi. Mô hình TRA giải thích các hoạt động phía sau hành vi, mô hình này cho thấy ý định hành vi là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng thực sự. Nếu nhà nghiên cứu người tiêu dùng chỉ muốn quan tâm đến việc dự đoán hành vi tiêu dùng, họ có thể đo lường ý định hành vi một cách trực tiếp (sử dụng các thang đo ý định hành vi). Nhưng nếu nhà nghiên
  19. 9 cứu quan tâm hơn nữa về sự hiểu biết các yếu tố cơ bản góp phần đưa đến ý định hành vi thì họ sẽ phải xem xét các yếu tố dẫn đến là thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng. Thái độ của khách hàng trong mô hình TRA được định nghĩa như là việc đo lường nhận thức (hay còn gọi là niềm tin) của khách hàng đối với một dịch vụ đặc biệt hoặc đo lường nhận thức của khách hàng về các thuộc tính của dịch vụ. Khách hàng có thái độ ưa thích nói chung đối với những dịch vụ mà họ đánh giá tích cực và họ có thái độ không thích đối với những dịch vụ mà họ đánh giá tiêu cực. Để hiểu rõ được ý định hành vi, chúng ta phải đo lường thành phần chuẩn chủ quan của người tiêu dùng. Chuẩn chủ quan có thể được đo lường một cách trực tiếp thông qua việc đo lường cảm xúc của người tiêu dùng về phía những người có liên quan (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…) sẽ nghĩ gì về ý định hành vi của họ, những người này thích hay không thích, đây là sự phản ánh việc hình thành thái độ chủ quan của họ. Mô hình TRA là một loạt các liên kết những thành phần thái độ. Thái độ không ảnh hưởng mạnh hoặc trực tiếp đến hành vi mua. Tuy nhiên, thái độ có thể giải thích trực tiếp được ý định hành vi. Ý định hành vi thể hiện trạng thái ý định mua hay không mua một sản phẩm/một dịch vụ trong thời gian nhất định. Trước khi tiến đến hành vi mua thì ý định mua đã được hình thành trong suy nghĩ của người tiêu dùng. Vì vậy, hành vi được tạo ra từ ý định, được quyết định bởi thái độ của mỗi người đối với việc thực hiện hành vi và các chuẩn mực chủ quan (Fishbein và Ajzen, 1975). Sơ đồ 2.1: Mô hình hành động hợp lý (TRA) Nguồn: Fishbein và Ajzen, 1975
  20. 10 2.2.2. Mô hình hành vi dự định Ajzen (1985) đã mở rộng mô hình hành động hợp lý (TRA) bằng cách đưa thêm các điều kiện khác vào mô hình đó là xét đến sự kiểm soát hành vi cảm nhận nhằm phản ánh nhận thức của người sử dụng về các biến bên trong và bên ngoài đối với hành vi. Trong mô hình này, Fishbein và Ajzen cho rằng ý định hành vi bị ảnh hưởng bởi Thái độ, Chuẩn mực chủ quan và Sự kiểm soát cảm nhận đối với hành vi. Thái độ đại diện cho niềm tin tích cực hay tiêu cực của con người và sự đánh giá về hành vi của mình. Ngược lại, Thái độ được hình thành từ niềm tin thể hiện ra bên ngoài về kết quả cụ thể và sự đánh giá các kết quả đó. Chuẩn mực chủ quan là nhận thức của con người về áp lực chung của xã hội để thể hiện hay không thực hiện hành vi và ngược lại nó được quyết định bởi niềm tin chuẩn mực của con người. Cuối cùng, Sự kiểm soát hành vi cảm nhận cho biết nhận thức của con người về việc thể hiện hay không thể hiện hành vi khi bị kiểm soát. Con người không có khả năng hình thành ý định mạnh mẽ để thực hiện hành vi nếu họ tin rằng họ không có nguồn lực hay cơ hội cho dù họ có thái độ tích cực. Sơ đồ 2.2: Mô hình hành vi dự định (TPB) Nguồn: Ajzen, 1991 Một số nhà nghiên cứu đã xem xét tác động trực tiếp của thái độ, ảnh hưởng xã hội (Olsen, 2004), kiểm soát hành vi cảm nhận (Verbeke & Vackier, 2005), các cảm nhận hành vi xã hội (Astrom & Rise, 2001; Berg, Jonsson & Conner, 2000) trong lĩnh vực hành vi tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ, nhưng vì
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2