Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến số thu thuế của các nước thu nhập trung bình thấp
lượt xem 2
download
Đề tài đưa ra các yếu tố tác động đến số thu thuế của các nước trong nhóm thu nhập trung bình thấp giai đoạn 2002-2014, từ đó xác định được chiều hướng và mức độ tác động của các yếu tố này, làm cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà nước đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao số thu thuế. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến số thu thuế của các nước thu nhập trung bình thấp
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH BÙI THỊ TUYẾT CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỐ THU THUẾ CỦA CÁC NƢỚC THU NHẬP TRUNG BÌNH THẤP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH BÙI THỊ TUYẾT CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỐ THU THUẾ CỦA CÁC NƢỚC THU NHẬP TRUNG BÌNH THẤP Chuyên ngành: Tài Chính- Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ QUANG CƢỜNG Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Các yếu tố tác động đến số thu thuế của các nƣớc thu nhập trung bình thấp” là công trình nghiên cứu riêng cá nhân tôi. Các thông tin đƣợc sử dụng trong luận văn đƣợc trích dẫn rõ ràng, nội dung tài liệu trích dẫn đều đƣợc ghi nhận đầy đủ ở phần Tài liệu tham khảo. Số liệu sử dụng trong bài nghiên cứu đƣợc chính tác giả thu thập là hoàn toàn trung thực và kết quả của bài nghiên cứu chƣa từng đƣợc công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TP.HCM, tháng 7 năm 2017 Học viên Bùi Thị Tuyết
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT NGHIÊN CỨU MỤC LỤC ................................................................................................................... 4 CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1.1 Giới thiệu lý do chọn đề tài ...............................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2 1.3 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu ...........................................2 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................2 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ......................................................................3 1.6 Cấu trúc nghiên cứu ...........................................................................................3 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ......................................................................................................... 4 2.1 Mô hình và các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây ..........................................4 2.2 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến số thu thuế ........................................................12 2.2.1 Các yếu tố kinh tế ......................................................................................12 2.2.2 Các yếu tố về thể chế .................................................................................14 2.2.3 Các yếu tố về nhân khẩu học và xã hội .....................................................18 2.2.4 Các yếu tố khác .........................................................................................20 CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................. 22 3.1 Dữ liệu .............................................................................................................22 3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................23 3.2.1 Tổng quan phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................23
- 3.2.2 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................25 3.3 Trình tự tiến hành phƣơng pháp định lƣợng ....................................................30 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 32 4.1 Thống kê mô tả ................................................................................................32 4.2 Phân tích bằng đồ thị .......................................................................................35 4.3 Phân tích ma trận hệ số tƣơng quan .................................................................44 4.4 Hồi quy theo các phƣơng pháp OLS, FE, RE ..................................................46 4.5 Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến .................................................................48 4.6 Kiểm tra hiện tƣợng tự tƣơng quan .................................................................49 4.7 Kiểm tra hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi trong mô hình RE ..........................50 4.8 Kết quả hồi quy bằng phƣơng pháp DGMM ...................................................50 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................ 60 5.1 Kết luận ............................................................................................................60 5.2 Một số giải pháp và kiến nghị..........................................................................60 5.3 Những hạn chế và hƣớng phát triển của đề tài ................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 65
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Số thu thuế/GDP trung bình theo quốc gia giai đoạn 2002 - 2014 ........... 32 Hình 4.2: Số thu thuế/GDP trung bình theo năm trong giai đoạn 2002 - 2014 ........ 33 Hình 4.3: Đồ thị tƣơng quan giữa số thu thuế và thu nhập bình quân đầu ngƣời ..... 36 Hình 4.4: Đồ thị tƣơng quan giữa số thu thuế và độ mở thƣơng mại ....................... 37 Hình 4.5: Đồ thị tƣơng quan giữa số thu thuế và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ......... 37 Hình 4.6: Đồ thị tƣơng quan giữa số thu thuế và nông nghiệp ................................. 38 Hình 4.7: Đồ thị tƣơng quan giữa số thu thuế và công nghiệp ................................. 38 Hình 4.8: Đồ thị tƣơng quan giữa số thu thuế và lạm phát ....................................... 39 Hình 4.9: Đồ thị tƣơng quan giữa số thu thuế và quyền tự do dân sự ...................... 39 Hình 4.10: Đồ thị tƣơng quan giữa số thu thuế và quyền chính trị ........................... 40 Hình 4.11: Đồ thị tƣơng quan giữa số thu thuế và tỷ lệ đi học ................................. 40 Hình 4.12: Đồ thị tƣơng quan giữa số thu thuế và tuổi thọ ...................................... 41 Hình 4.13: Đồ thị tƣơng quan giữa số thu thuế và tỷ lệ tử vong ở trẻ em ................ 41 Hình 4.14: Đồ thị tƣơng quan giữa số thu thuế và giá trị trễ một kì của thuế .......... 42 Hình 4.15: Đồ thị tƣơng quan giữa số thu thuế và viện trợ ...................................... 42 Hình 4.16: Đồ thị tƣơng quan giữa số thu thuế và nợ công ...................................... 43
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Danh sách các quốc gia đƣợc lấy dữ liệu phân theo vùng địa lý ............. 22 Bảng 3.2: Tóm tắt các biến ....................................................................................... 27 Bảng 3.3: Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu............................................................ 29 Bảng 4.1: Mô tả thống kê các biến ............................................................................ 35 Bảng 4.2: Ma trận hệ số tƣơng quan ......................................................................... 44 Bảng 4.3 Kết quả ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp OLS, FE, RE ................................ 47 Bảng 4.4: Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến .......................................................... 49 Bảng 4.5: Kết quả hồi quy DGMM ........................................................................... 51
- TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này đƣợc thực hiện để tìm hiểu về các yếu tố tác động đến phần trăm số thuế thu đƣợc trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của các quốc gia nhóm thu nhập trung bình thấp giai đoạn 2002-2014. Các yếu tố đƣợc tác giả đƣa vào mô hình để kiểm tra mối tƣơng quan với biến phụ thuộc bao gồm giá trị trễ của biến phụ thuộc, GDP bình quân đầu ngƣời, độ mở thƣơng mại, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, tỷ trọng giá trị gia tăng ngành nông nghiệp trong GDP, tỷ trọng giá trị gia tăng ngành công nghiệp trong GDP, lạm phát, quyền chính trị, quyền tự do dân sự, tỷ lệ đi học, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ tử vong ở trẻ em, viện trợ, nợ công. Bộ dữ liệu thỏa tất cả các kiểm định để áp dụng phƣơng pháp DGMM. Kết quả hồi quy cho thấy giá trị trễ của biến phụ thuộc, GDP bình quân đầu ngƣời, độ mở thƣơng mại, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, tỷ trọng giá trị gia tăng ngành công nghiệp trong GDP, quyền tự do dân sự, tỷ lệ đi học, nợ công có tác động đồng biến với biến phụ thuộc. Ngƣợc lại, tỷ trọng giá trị gia tăng ngành nông nghiệp trong GDP, lạm phát, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ tử vong ở trẻ em, viện trợ có tác động nghịch biến với biến phụ thuộc. Nghiên cứu không những khẳng định lại tác động của các biến truyền thống mà còn mở rộng mô hình của Castro và Camarillo (2014) bằng việc thêm vào các yếu tố lạm phát, viện trợ và nợ công. Các biến này đều có tác động có ý nghĩa thống kê đến biến phụ thuộc.
- 1 CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1 Giới thiệu lý do chọn đề tài Đối với các thể chế Nhà nƣớc, thuế luôn đóng vai trò là nguồn thu chính cho ngân sách các quốc gia để tài trợ cho hoạt động các cơ quan chính quyền, các chƣơng trình chi tiêu của đất nƣớc nhƣ quốc phòng, phúc lợi xã hội, đầu tƣ phát triển… Làm thế nào để tăng số thu thuế, phát triển dựa vào nguồn lực trong nƣớc nƣớc thay vì nguồn viện trợ và nợ nƣớc ngoài là một đề tài đã đƣợc các nhà kinh tế nghiên cứu từ lâu. Có nhiều nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây đã đƣợc tiến hành để xác định các yếu tố có tác động đến số thu thuế đối với các nƣớc đang phát triển, trong đó dữ liệu đƣợc chia thành các mẫu con gồm các nƣớc thu nhập thấp, thu nhập trung bình và thu nhập cao để xem xét. Trải qua vài thập kỷ, các nhà nghiên cứu đã tìm ra nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy tác động của các yếu tố kinh tế, thể chế, xã hội và các yếu tố khác đến số thu thuế/GDP. Nhƣ vậy, đề tài xác định các yếu tố tác động tới nguồn thu từ thuế và tăng năng lực thuế của các quốc gia vẫn luôn dành đƣợc sự quan tâm của các nhà kinh tế, nhất là đối với các quốc gia đang phát triển. Hầu hết giai đoạn thu thập mẫu của các nghiên cứu này đều trƣớc năm 2007, từ đó đến nay đã có một số quốc gia bƣớc từ nhóm các nƣớc thu nhập thấp sang nhóm các nƣớc thu nhập trung bình nhƣ Bangladesh, Bhutan, Cambodia, Cameroon, Cote d’ivoire, Ghana, India, Kenya, Laos, Mongolia, Moldova, Myanmar, Nigeria, São Tomé and Príncipe, Tajikistan, Uzbekistan, Việt Nam… Vấn đề trên có thể tạo ra những thay đổi nhất định liên quan đến kết quả nghiên cứu. Xuất phát từ thực tiễn nói trên, tác giả thực hiện đề tài: “Các yếu tố tác động đến số thu thuế của các nƣớc thu nhập trung bình thấp” với kì vọng xác định đƣợc chiều hƣớng tác động của các yếu tố đƣợc xem xét đến phần trăm số thu thuế trong tổng sản phẩm nội địa của các quốc gia trong nhóm thu nhập trung bình thấp nói chung và Việt Nam nói riêng. Từ đó, tác giả cũng kì vọng tạo đƣợc nền tảng cho việc ra quyết định liên quan đến chính sách thuế của các cơ quan quản lý các quốc gia nhằm tăng thu ngân sách.
- 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Xác định các yếu tố tác động đến số thu thuế của các nƣớc trong nhóm thu nhập trung bình thấp giai đoạn 2002-2014. - Xác định chiều hƣớng tác động đến số thu thuế của các nƣớc trong nhóm thu nhập trung bình thấp giai đoạn 2002-2014. - Từ kết quả nghiên cứu, góp phần đƣa ra một số gợi ý và khuyến nghị nhằm cải thiện số thu thuế cho các quốc gia trong nhóm thu nhập trung bình thấp nói chung và Việt Nam nói riêng. 1.3 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu - Đối tƣợng nghiên cứu: Các quốc gia trong nhóm có thu nhập trung bình thấp theo phân loại của World Bank năm 2017. - Khung thời gian nghiên cứu: Xét trong giai đoạn 2002-2014. - Phạm vi thu thập dữ liệu: Các quốc gia thu nhập trung bình thấp có đầy đủ dữ liệu trên cơ sở dữ liệu của World Bank, Asian Development Bank, Freedomhouse trong giai đoạn 2002-2014. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phƣơng pháp định lƣợng để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu. - Phƣơng pháp thống kê mô tả: so sánh kết hợp với các bảng biểu đồ thị để mô tả bộ dữ liệu nghiên cứu. - Phƣơng pháp hồi quy bội đƣợc sử dụng để xác định các yếu tố tác động đến số thu thuế/GDP. Các tham số của mô hình hồi quy đƣợc ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp DGMM (Difference Generalized Method of Moments) thực hiện trên phần mềm STATA 12. Các bƣớc tiến hành nhƣ sau:
- 3 + Hồi quy theo phƣơng pháp OLS, FE, RE, trong đó biến phụ thuộc là số thu thuế/GDP, các biến độc lập là GDP bình quân đầu ngƣời, độ mở thƣơng mại, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, tỷ trọng giá trị gia tăng ngành nông nghiệp trong GDP, tỷ trọng giá trị gia tăng ngành công nghiệp trong GDP, lạm phát, quyền chính trị, quyền tự do dân sự, tỷ lệ đi học, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ tử vong ở trẻ em, viện trợ, nợ công. + Tiến hành kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến, tự tƣơng quan, phƣơng sai thay đổi sau khi hồi quy theo phƣơng pháp OLS, FE, RE. + Để khắc phục khiếm khuyết của mô hình, dữ liệu đƣợc hồi quy theo phƣơng pháp DGMM, bổ sung biến giá trị trễ một kì của biến phụ thuộc. + Xem xét kiểm định AR, Sargan, Hansen và số biến công cụ để kết luận mức độ phù hợp của mô hình. 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu Đƣa ra các yếu tố tác động đến số thu thuế của các nƣớc trong nhóm thu nhập trung bình thấp giai đoạn 2002-2014, từ đó xác định đƣợc chiều hƣớng và mức độ tác động của các yếu tố này, làm cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc đƣa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao số thu thuế. 1.6 Cấu trúc nghiên cứu CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN
- 4 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1 Mô hình và các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây Từ đầu những năm 70 của thế kỷ trƣớc, các nhà kinh tế đã đƣa ra các mô hình nhằm xác định các yếu tố tác động đến số thu thuế theo phần trăm trong GDP (hoặc GNP) của quốc gia. Mô hình cơ bản thƣờng đƣợc các nhà nghiên cứu sử dụng có dạng: T/Y = f(Xi ... Xn, U) Trong đó T là tổng số thu thuế, Y đại diện cho thu nhập (tổng sản phẩm nội địa GDP hoặc tổng sản phẩm quốc dân GNP), T/Y là tỷ lệ phần trăm tổng số thu thuế trong thu nhập. Xi (i = 1...n) đại diện cho các biến độc lập khác nhau dự kiến có ảnh hƣởng đến tỷ lệ phần trăm tổng số thu thuế trong thu nhập và U là sai số. Từ đó đến nay, đã có nhiều nghiên cứu mở rộng và phát hiện thêm nhiều yếu tố mới về kinh tế, thể chế, xã hội có tƣơng quan với biến số T/Y. Đặc biệt trong hơn một thập kỷ gần đây, hàng loạt các nhà nghiên cứu đã xây dựng mô hình nghiên cứu sử dụng các phƣơng pháp đem lại hiệu quả ƣớc lƣợng cao hơn nhƣ GMM, đào sâu vào các khía cạnh chính trị, xã hội, đạo đức thuế cũng nhƣ so sánh nỗ lực thu thuế của nhiều khu vực địa lý và nhóm thu nhập khác nhau trên thế giới. Các nhà nghiên cứu này đã phát hiện các yếu tố chính có mối tƣơng quan với nỗ lực thu thuế là trình độ phát triển, thƣờng đƣợc đại diện bằng tổng sản phẩm trong nƣớc bình quân đầu ngƣời (Gupta, 2007; Pessino và Fenochietto, 2010), chuyên môn hóa sản xuất, hoặc cấu trúc của nền kinh tế, có thể đƣợc phát hiện thông qua các thành phần cấu thành của GDP (Piancastelli, 2001; Karagöz, 2013), các yếu tố bên ngoài nhƣ mức độ đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) và thƣơng mại (Cassou, 1997; Gupta, 2007; Bird et al, 2008.). Các yếu tố khác gồm có mức độ nợ công (Teera và Hudson, 2004) và chính sách công, bao gồm tỷ giá hối đoái, kiểm soát lạm phát và chính sách tài chính (Tanzi, 1988). Hiệu quả của chính phủ và các yếu tố thể chế
- 5 nhƣ sự ổn định chính trị, quyền tự do ngôn luận, dân chủ và quyền lực chính trị cũng đƣợc coi là yếu tố quyết định số thu thuế (Bird et al, 2008; Martin-Mayoral và Uribe, 2010). Một số nghiên cứu đã tìm hiểu tác động của biến xã hội nhƣ trình độ học vấn - đƣợc đo theo chi tiêu công cho giáo dục hay tỷ lệ mù chữ (Pessino và Fenochietto, 2010; Piancastelli, 2001) và tăng trƣởng dân số (Bahl và Wallace, 2005). Một số nghiên cứu nổi bật đƣợc trình bày tóm tắt nhƣ dƣới đây. Piancastelli (2001) ƣớc lƣợng nỗ lực thu thuế ở 75 quốc gia bao gồm cả các quốc gia phát triển và đang phát triển trong giai đoạn 1985/95. Các quốc gia lấy mẫu đƣợc chia làm ba nhóm: 31 quốc gia thu nhập thấp, 19 quốc gia thu nhập trung bình và 25 quốc gia thu nhập cao. Tác giả đề xuất biến phụ thuộc là phần trăm tổng số thu thuế trong GDP, các biến độc lập gồm tổng sản phẩm quốc dân GNP bình quân đầu ngƣời, thƣơng mại/GDP, nông nghiệp/GDP, công nghiệp/GDP, dịch vụ/GDP. Ƣớc lƣợng thông qua Fixed effects và Random effects, kết quả đƣa ra gợi ý: thu nhập bình quân đầu ngƣời, tỷ trọng thƣơng mại trên GDP và tỷ trọng nông nghiệp trong GDP là những biến phù hợp nhất để giải thích tỷ trọng thuế trên GDP. Trong bài viết này, chỉ số nỗ lực về thuế cho bất kỳ quốc gia nào thƣờng đƣợc tính bằng tỉ số của tỷ lệ thuế thực tế so với tỷ lệ dự đoán. Điều này chủ yếu phản ánh sự chênh lệch về khả năng thu thuế của một quốc gia. Chỉ số nỗ lực thuế cao cho thấy một quốc gia cụ thể đang thu thuế nhiều hơn dự đoán, với cơ cấu thuế và các điều kiện kinh tế xã hội hiện tại. Việc so sánh tỷ trọng thuế trên GDP và nỗ lực thuế đƣợc thực hiện giữa các nƣớc phát triển và đang phát triển theo các nhóm thu nhập và các châu lục khác nhau. Từ đó tác giả chỉ ra rằng hiệu suất thu thuế ở các nƣớc có thu nhập trung bình thấp hơn ở các nƣớc thu nhập cao và các nƣớc thu nhập thấp. Eltony (2002) sử dụng dữ liệu giai đoạn 1994 – 2000 của 16 nƣớc Arab. Biến đƣợc giải thích là tỷ trọng thuế trong GDP, các biến giải thích đƣợc xem xét là thu nhập bình quân đầu ngƣời, tỷ trọng ngành nông nghiệp, khai thác mỏ, ngành sản xuất trong GDP, tỷ trọng xuất khẩu và nhập khẩu trong GDP và nợ nƣớc ngoài. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình Fixed effects và xác định các yếu tố tác động đến số thu
- 6 thuế là thu nhập bình quân đầu ngƣời, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP và tỷ trọng khai thác mỏ trong GDP. Một số biến khác cũng khá quan trọng nhƣ tỷ trọng xuất khẩu, nhập khẩu và nợ nƣớc ngoài. Ngoài ra, tác giả cũng nhấn mạnh rằng mô hình đã thiếu sót khi không xét đến các yếu tố đặc biệt đặc trƣng cho từng quốc gia nhƣ hệ thống chính trị, thái độ đối với chính phủ, chất lƣợng quản lý thuế và các yếu tố thể chế khác. Qua quan sát chỉ số nỗ lực thuế, tác giả kết luận một số nƣớc Ả Rập đã tăng đáng kể nỗ lực thu thuế trong các năm gần đây trong khi một số nƣớc khác có dấu hiệu suy giảm. Các biện pháp tăng nỗ lực thuế sẽ ảnh hƣởng đến chính sách tài khóa trong trƣờng hợp ngân sách bị mất cân bằng. Agbeyegbe, Stotsky và WoldeMariam (2004) tìm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa tự do hoá thƣơng mại, tỷ giá hối đoái và số thu thuế. Sử dụng dữ liệu bảng của 22 quốc gia ở Châu Phi vùng hạ Sahara, trong giai đoạn 1980-1996, các tác giả thực hiện phƣơng pháp Generalized Method of Moments (GMM) để kiểm tra mối quan hệ này. Kết quả tìm thấy bằng chứng cho thấy mối quan hệ giữa tự do hóa thƣơng mại (hay các cách đo lƣờng khác đƣợc sử dụng để đại diện cho tự do hóa thƣơng mại) và số thu thuế là khá nhạy cảm, nhƣng nói chung, tự do hóa thƣơng mại không liên quan chặt chẽ đến tổng số thu thuế hoặc các thành phần trong tổng số thu thuế. Sự tăng giá tiền tệ và lạm phát cao hơn dẫn số thu thuế hoặc thành phần của số thu thuế thấp hơn. Các kết quả này cho thấy sự nhất quán một phần với những phát hiện trƣớc đây và ủng hộ quan điểm cho rằng tự do hóa thƣơng mại kèm theo các chính sách kinh tế vĩ mô thích hợp có thể đƣợc thực hiện theo cách bảo toàn tổng thu nhập. Gupta (2007) sử dụng dữ liệu bảng cho 105 quốc gia đang phát triển qua 25 năm. Dự liệu các biến đƣợc lấy từ các nguồn nhƣ Government Financial Statistics (GFS), WEO Economic Trends in Africa (WETA), International Financial Statistics (IFS) và World Development Indicators (WDI). Trong đó, biến phụ thuộc thu ngân sách của chính phủ trung ƣơng (% GDP) đƣợc phân tích thành các biến cụ thể hơn nhƣ thuế từ hàng hóa và dịch vụ, thuế từ thu nhập, lợi tức và chuyển nhƣợng vốn, thuế
- 7 từ thƣơng mại, thuế từ xuất khẩu. Các biến độc lập bao gồm GDP bình quân đầu ngƣời, % trong GDP của giá trị gia tăng ngành nông nghiệp, xuất khẩu, % trong GNI của viện trợ và nợ, độ ổn định chính trị, ổn định kinh tế, tham nhũng, luật pháp, ổn định của chính phủ và thuế suất trung bình. Bằng các phƣơng pháp Difference - Generalized Method of Moments (Difference-GMM) và System - Generalized Method of Moments (System-GMM), nghiên cứu xác định rằng các biến cấu trúc nhƣ GDP bình quân đầu ngƣời, tỷ trọng nông nghiệp/GDP, độ mở thƣơng mại và viện trợ nƣớc ngoài tác động mạnh tới số thu thuế. Nợ nƣớc ngoài không có tác động đáng kể tới số thu thuế trong khi tham nhũng tác động mạnh tới số thu thuế. Ngoài ra, nghiên cứu còn phát hiện ra rằng các quốc gia phụ thuộc vào thuế hàng hóa và dịch vụ có số thu thuế khá thấp, trong khi các quốc gia dựa vào thuế thu nhập, thuế lợi tức có số thu thuế tốt hơn rất nhiều. Báo cáo cũng sử dụng chỉ số hiệu quả thu thuế và nhận thấy rằng trong khi một số quốc gia châu Phi thuộc Tiểu vùng Sahara đang hoạt động tốt hơn tiềm năng của mình trong việc thu thuế thì một số nền kinh tế Mỹ Latinh lại thiếu khả năng thu thuế. Bird, Martínez-Vázquez và Torgler (2008), tiến hành nghiên cứu để trả lời câu hỏi “Các quốc gia kém phát triển có thể học hỏi cách đánh thuế không?”. Nền tảng của câu hỏi này là giả định rằng nếu một nƣớc muốn trở thành “phát triển”, nó cần thu thuế ở mức gần 25-30% GDP so với 10-15% ở nhiều nƣớc đang phát triển. Sử dụng mô hình OLS, 2SLS với biến phụ thuộc thể hiện nỗ lực thu thuế của các quốc gia đƣợc đo lƣờng bằng tỷ trọng số thu thuế trong GDP, biến độc lập gồm các yếu tố GDP bình quân đầu ngƣời, tỷ trọng các ngành không phải nông nghiệp trong GDP, các chỉ số đo lƣờng tiếng nói/ trách nhiệm giải trình và tham nhũng, biến dummy để phân biệt các nƣớc Mỹ Latinh và các nƣớc đang phát triển khác. Báo cáo chỉ ra rằng để cải thiện khả năng thu thuế, việc cải thiện tham nhũng, tiếng nói của chính quyền và trách nhiệm giải trình có thể không mất nhiều thời gian và cũng không khó khăn hơn là thay đổi cơ hội để xử lý thuế và cơ cấu kinh tế. Báo cáo cũng kết luận các nƣớc có thu nhập cao có tiềm năng cải thiện hiệu quả thuế thông qua cải thiện thể chế của mình. Sự đóng góp quan trọng của bài báo này là mở rộng
- 8 mô hình áp dụng thuế thông thƣờng bằng cách cho thấy rằng các yếu tố tham nhũng, tiếng nói của chính quyền và trách nhiệm giải trình cũng xác định nỗ lực về thuế ở mức độ đáng kể. Mahdavi (2008) lập luận rằng cải cách thuế ở các nƣớc đang phát triển nhất thiết phải bao gồm việc thay đổi mức thu nhập và/hoặc thành phần thuế. Theo lập luận này, tác giả áp dụng các mô hình cho tổng số thu thuế và các thành phần của nó và sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng của các nƣớc đang phát triển trong giai đoạn 1973-2002. Phát hiện chung cho thấy một số biến số ảnh hƣởng đến cả mức độ và thành phần của tổng số thu thuế nhƣ quy mô của khu vực thƣơng mại quốc tế, tỷ lệ dân số đô thị, tỷ lệ ngƣời lớn biết đọc biết viết, thu nhập bình quân đầu ngƣời, sự gia tăng dòng chảy viện trợ, phần trăm dân số “già”, mật độ dân số, mức độ tiền tệ hóa và tỷ lệ lạm phát. Trong khi đó, một số biến khác nhƣ phạm vi hoạt động kinh tế của phụ nữ, mức độ bất ổn về kinh tế, cấp độ dân chủ và mức độ tham nhũng ảnh hƣởng đến các thành phần của số thu thuế theo các hƣớng ngƣợc lại, làm cho hiệu quả thuần của các biến này lên số thu không có ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt này nhấn mạnh sự cần thiết trong việc lựa chọn các công cụ chính sách có thể ảnh hƣởng đến các loại thuế riêng lẻ. Pessino và Fenochietto (2010) trình bày một mô hình để xác định nỗ lực thuế và khả năng thu thuế của 96 quốc gia và các yếu tố chính mà hai biến này phụ thuộc vào. Tác giả sử dụng phƣơng pháp Maximum Likelihood Method cho 96 quốc gia qua 16 năm, từ 1991 đến 2006. Biến đƣợc giải thích là tổng số thu thuế tính theo phần trăm GDP đƣợc lấy từ World Bank. Các biến giải thích đƣợc lấy dữ liệu từ World Bank và các nguồn đáng tin cậy khác, bao gồm: mức độ phát triển (GDP bình quân đầu ngƣời), độ mở thƣơng mại (nhập khẩu và xuất khẩu theo phần trăm GDP), tính dễ dàng trong việc thu thuế (giá trị gia tăng của nông nghiệp so với GDP), trình độ giáo dục (chi tiêu công cho giáo dục theo phần trăm GDP), phân phối thu nhập (hệ số GINI), lạm phát (chỉ số tiêu dùng CPI), tính không hiệu quả trong việc thu thuế (chỉ số nhận thức tham nhũng TICPI). Kết quả nghiên cứu cho
- 9 phép các tác giả xác định rõ các quốc gia nào đang ở gần khả năng thu thuế và quốc gia nào đang có khoảng cách xa so với tiềm năng thu thuế của mình và do đó vẫn còn cơ hội tăng số thu thuế trong tƣơng lai. Nghiên cứu cũng chứng minh đƣợc các phân tích trƣớc đây về mối quan hệ tích cực và quan trọng giữa số thu thuế tính theo phần trăm trên GDP và mức độ phát triển, thƣơng mại và giáo dục. Nghiên cứu cũng cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa thuế và lạm phát, phân phối thu nhập, tính dễ thu thuế và tham nhũng. Dioda (2012) nghiên cứu với mục đích là để mở rộng phạm vi thực nghiệm tìm hiểu các nhân tố cấu trúc và dài hạn của số thu thuế bằng cách áp dụng mô hình chuẩn cho các nƣớc Mỹ Latinh và Caribbean. Thông qua các phƣơng pháp kinh tế lƣợng trên dữ liệu bảng, bài viết đánh giá ý nghĩa thống kê của một số nhân tố tiềm năng tác động đến số thu thuế trên GDP, sử dụng dữ liệu từ 32 nƣớc Mỹ Latinh trong giai đoạn 1990-2009. Phân tích định lƣợng tập trung chủ yếu vào việc kiểm định các biến liên quan đến chính trị và lịch sử để hiểu đƣợc sự khác nhau trong số thu thuế giữa các vùng. Biến phụ thuộc của mô hình bao gồm tổng số thu thuế theo % của GDP, số thuế trực thu theo % GDP, số thuế gián thu theo % GDP. Các biến độc lập gồm các biến kinh tế nhƣ GDP bình quân đầu ngƣời, tỷ lệ tăng trƣởng GDP bình quân đầu ngƣời, % nông nghiệp trong GDP, độ mở thƣơng mại, thâm hụt các năm trƣớc; các biến xã hội và nhân khẩu học nhƣ giáo dục trung học, % dân số trên 65 tuổi, tỷ lệ phụ nữ tham gia lực lƣợng lao động, tỷ lệ thành thị, mật độ dân số, tốc độ tăng dân số, kinh tế ngầm; các biến thể chế nhƣ quyền tự do dân sự, quyền chính trị, độ bền của chế độ, xung đột bên trong và xung đột bên ngoài, biến dummy xác định liệu quốc gia có phải thuộc địa cũ của Anh và Hà Lan không. Kết quả chỉ ra rằng các biến GDP bình quân đầu ngƣời và độ mở thƣơng mại có tác động đồng biến đến số thu thuế và có ý nghĩa thống kê. Trong khi biến % nông nghiệp trong GDP và quy mô kinh tế ngầm có tác động nghịch biến có ý nghĩa. Các biến nhân khẩu học và xã hội có ý nghĩa thống kê bao gồm sự tham gia của lực lƣợng lao động nữ, thành phần độ tuổi của dân số, trình độ học vấn cũng nhƣ mật độ dân số. Với yếu tố thể chế, độ bền của chế độ và tự do công dân có tác động đồng biến với tổng
- 10 số thu thuế/GDP, trong khi quyền chính trị lại có tƣơng quan thuận mạnh với thuế trực thu. Hơn nữa, tác giả cũng phát hiện ra rằng các yếu tố lịch sử và thể chế có thể giải thích đƣợc sự khác nhau về thuế giữa các vùng. Nguyễn Phi Khanh (2013) sử dụng dữ liệu bảng cho 7 quốc gia Đông Nam Á giai đoạn từ 2000 đến 2012. Biến phụ thuộc đƣợc xem xét là số thu thuế/GDP, các biến giải thích bao gồm thu nhập bình quân đầu ngƣời, độ mở thƣơng mại, tỷ trọng ngành nông nghiệp, tỷ trọng ngành công nghiệp và lạm phát. Thông qua ƣớc lƣợng OLS, Fixed effects và Random effects, tác giả đƣa ra kết luận: biến thu nhập bình quân đầu ngƣời và độ mở thƣơng mại có ý nghĩa thống kê và là các nhân tố có ảnh hƣởng đáng kể đến tổng số thu thuế. Tỷ trọng ngành nông nghiệp, tỷ trọng ngành công nghiệp và lạm phát không tác động đến tổng số thu thuế/GDP. Castro và Camarillo (2014) bằng cách sử dụng kỹ thuật dữ liệu bảng tĩnh và bảng động, các tác giả phân tích tác động của kinh tế, cơ cấu sản xuất, thể chế và các yếu tố xã hội đến số thu thuế, nghiên cứu trên 34 quốc gia thuộc tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế OECD, giai đoạn 2001-2011. Biến phụ thuộc trong mô hình là số thu thuế theo % GDP, các biến giải thích bao gồm: giá trị trễ một kì của số thu thuế theo % GDP, mức độ phát triển (GDP bình quân đầu ngƣời), độ mở thƣơng mại (nhập khẩu và xuất khẩu theo phần trăm GDP), đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên tổng vốn cố định), % giá trị gia tăng ngành công nghiệp trong GDP, % giá trị gia tăng ngành nông nghiệp trong GDP, quyền chính trị và các quyền tự do cơ bản của công dân (nguồn dữ liệu từ Freedom House), tuổi thọ trung bình, tỷ lệ đi học gộp, tỷ lệ tử vong ở trẻ em. Thông qua phƣơng pháp DGMM và System-GMM, kết quả cho thấy thu nhập bình quân đầu ngƣời, khu vực công nghiệp, dân chủ và các quyền tự do cơ bản của công dân có tác động tích cực lên biến phụ thuộc, trong khi khu vực nông nghiệp và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài lại có tác động tiêu cực. Độ trễ của biến phụ thuộc cho thấy mối quan hệ đồng biến và ảnh hƣởng của nó lớn hơn ở các nƣớc có thu nhập cao. Tác giả cũng nghiên cứu nỗ lực thu thuế và khoảng cách về thuế và nhận thấy các chỉ số này ổn định theo thời gian
- 11 nhƣng khác nhau giữa các quốc gia bất kể trình độ phát triển của các nền kinh tế. Bùi Thị Mai Hoài và Nguyễn Thanh Hùng (2016) với mục tiêu đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế, cấu trúc, thể chế và xã hội đến số thu thuế ở các quốc gia có thu nhập trung bình, tác giả sử dụng dữ liệu của 50 quốc gia có thu nhập trung bình trong giai đoạn 2000-2013 và ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp GMM sai phân. Kết quả ƣớc lƣợng phát hiện trình độ phát triển của quốc gia, độ mở thƣơng mại, chỉ số về quyền chính trị có tác động tích cực đến số thu thuế, trong khi giá trị gia tăng của khu vực nông nghiệp và chỉ số về quyền tự do dân chủ lại có tác động tiêu cực. Kết quả này có ý nghĩa đối với việc thiết kế chính sách tài khóa ở các quốc gia có thu nhập trung bình. Mặc dù nghiên cứu của tác giả chủ yếu dựa trên nghiên cứu của Castro và Camarillo (2014) và có sự tƣơng đồng với nghiên cứu của các tác giả Bùi Thị Mai Hoài và Nguyễn Thanh Hùng (2016), tuy nhiên, vẫn có một số điểm khác biệt. Trƣớc tiên, nghiên cứu đƣợc tiến hành riêng cho các quốc gia có thu nhập trung bình thấp, một số biến độc lập đƣợc thêm vào mô hình nhƣ lạm phát, viện trợ và nợ công. Tiếp theo, kết quả nghiên cứu cho thấy đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, giá trị gia tăng ngành công nghiệp trong GDP, các biến về xã hội và các biến đƣợc thêm vào đều có tác động đến biến phụ thuộc. Trong khi các biến này lại không có ý nghĩa thống kê trong mẫu 50 nƣớc thu nhập trung bình của các tác giả Bùi Thị Mai Hoài và Nguyễn Thanh Hùng (2016). Nhƣ vậy đa phần các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây đều tìm ra các bằng chứng chứng minh mối quan hệ giữa số thu thuế của các quốc gia và các yếu tố mức độ phát triển, độ mở thƣơng mại và tự do hóa tài chính, sự dễ dàng trong việc thu thuế, thể chế chính trị và tham nhũng, các yếu tố thuộc về an sinh xã hội,… Ngoài ra, các nhà nghiên cứu trƣớc đây cũng khám phá nỗ lực thu thuế và tiềm năng thuế của các quốc gia, kết hợp các hiểu biết này để đề xuất các biện pháp giúp tăng thu thuế cho cơ quan quản lý các quốc gia.
- 12 2.2 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến số thu thuế Thông qua xem xét các nghiên cứu thực nghiệm đã đƣợc tiến hành trong giai đoạn trƣớc đây, có thể tóm tắt và phân loại lại các yếu tố có tác động đến số thu thuế/GDP vào các nhóm: nhóm các yếu tố kinh tế, nhóm các yếu tố thể chế, nhóm các yếu tố xã hội và nhân khẩu học và các yếu tố khác. 2.2.1 Các yếu tố kinh tế GDP bình quân đầu ngƣời đại diện cho mức độ phát triển của một quốc gia và đƣợc kì vọng là một chỉ báo tốt về mức độ phát triển kinh tế tổng thể và tính phức tạp của cấu trúc kinh tế. Mức độ phát triển cao hơn đi kèm với khả năng chi trả và thu thuế cao hơn (Chelliah, 1971; Bahl, 1971). Hơn nữa, nhu cầu về các dịch vụ của chính phủ có tính đàn hồi, do đó, tỷ trọng hàng hoá và dịch vụ do chính phủ cung cấp sẽ tăng cùng với thu nhập (Gupta, 2007). Nhìn chung, chúng ta mong đợi mối quan hệ thuận chiều hay tích cực giữa thu nhập bình quân đầu ngƣời và mức độ nỗ lực về thuế hay số thu thuế. Tuy nhiên, một số nghiên cứu trƣớc đây cũng tìm ra mối quan hệ ngƣợc chiều giữa biến này và nỗ lực thuế (Teera, 2002; Alm và Martinez-Vazquez, 2003b). Độ mở thƣơng mại đƣợc đo bằng tỷ trọng xuất khẩu và nhập khẩu - cũng là một yếu tố tác động tới hiệu suất thu. Nhập khẩu và xuất khẩu có thể chịu thuế khi chúng đƣợc thực hiện tại các địa điểm cụ thể. Tác động của tự do hoá thƣơng mại đối với việc huy động nguồn thu có thể không rõ ràng. Việc mở cửa thị trƣờng đòi hỏi phải giảm thuế và các rào cản thƣơng mại và thực tế này có thể có tác động tiêu cực đến việc thu thuế (Baunsgaard và Keen, 2010). Tuy nhiên trái lại, nó có thể có tác động tích cực do việc áp dụng thuế nhập khẩu, ngoài ra, khi mở rộng thƣơng mại, thì tính chính thức và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế sẽ tăng lên và do đó, tăng khả năng thu thuế. Mặt khác, doanh thu có thể tăng lên nếu tự do hóa thƣơng mại xảy ra thông qua việc hạn chế miễn thuế, giảm thuế quan và cải cách thủ tục hải quan (Keen và Simone, 2004). Sự tƣơng quan tích cực mạnh mẽ giữa sự mở cửa thƣơng mại với quy mô của chính phủ cũng đƣợc phát hiện, vì xã hội dƣờng nhƣ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 29 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn