Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cán cân tài khóa và cán cân tài khoản vãng lai ở Việt Nam - Bộ đôi thâm hụt hay bộ đôi đối nghịch
lượt xem 2
download
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là nghiên cứu mối quan hệ giữa cán cân tài khóa và cán cân tài khoản vãng lai ở Việt Nam là “bộ đôi thâm hụt” hay “bộ đôi đối nghịch”. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cán cân tài khóa và cán cân tài khoản vãng lai ở Việt Nam - Bộ đôi thâm hụt hay bộ đôi đối nghịch
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN PHÚC TUỆ CÁN CÂN TÀI KHÓA VÀ CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃNG LAI Ở VIỆT NAM: BỘ ĐÔI THÂM HỤT HAY BỘ ĐÔI ĐỐI NGHỊCH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN PHÚC TUỆ CÁN CÂN TÀI KHÓA VÀ CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃNG LAI Ở VIỆT NAM: BỘ ĐÔI THÂM HỤT HAY BỘ ĐÔI ĐỐI NGHỊCH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Ngọc Thơ Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, các số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Trần Ngọc Thơ. Tác giả luận văn NGUYỄN PHÚC TUỆ
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT .............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................... 2 1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3 1.4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3 1.6. Ý nghĩa nghiên cứu...................................................................................... 3 1.6.1. Ý nghĩa học thuật ................................................................................ 3 1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................. 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ....................................................................................................................... 5 2.1. Chính sách tài khóa ..................................................................................... 5 2.1.1. Khái niệm............................................................................................. 5 2.1.2. Phân loại các chính sách tài khóa ........................................................ 5 2.1.3. Thâm hụt cán cân tài khóa ................................................................... 6 2.1.3.1. Một số khái niệm về thâm hụt cán cân tài khóa ........................... 6 2.1.3.2. Nguyên nhân dẫn đến thâm hụt cán cân tài khóa ......................... 9 2.2. Tài khoản vãng lai ..................................................................................... 10
- 2.2.1. Khái niệm........................................................................................... 10 2.2.2. Các thành phần của tài khoản vãng lai .............................................. 10 2.2.3. Các yếu tố tác động đến tài khoản vãng lai ....................................... 11 2.3. Các mô hình lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và tài khoản vãng lai trên thế giới ................................ 13 2.3.1. Trường phái bộ đôi thâm hụt ............................................................. 14 2.3.2. Trường phái không tồn tại mối quan hệ giữa ngân sách chính phủ và tài khoản vãng lai ................................................................................................. 17 2.3.3. Trường phái bộ đôi đối nghịch .......................................................... 19 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 24 3.1. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 24 3.2. Mô tả dữ liệu ............................................................................................. 27 CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................ 31 4.1. Tình hình cán cân tài khóa và tải khoản vãng lai tại Việt Nam từ năm 1994 đến nay ........................................................................................................ 31 4.2. Kiểm định quan hệ nhân quả .................................................................... 34 4.3. Kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình VAR ........................... 36 4.3.1. Kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình cơ bản.................. 37 4.3.2. Kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình mở rộng ............... 38 4.4. Kiểm định tính phù hợp của mô hình ....................................................... 39 4.5. Kết quả cơ bản thông qua biểu đồ phản ứng xung của từng biến đến từng cú sốc .................................................................................................................... 40 4.6. Tác động cú sốc thâm hụt ngân sách lên các thành phần của tài khoản vãng lai ................................................................................................................. 44 4.7. Tác động của từng thành phần của ngân sách Chính phủ lên tài khoản vãng lai ................................................................................................................. 47
- 4.7.1. Tác động của cú sốc thuế lên cán cân tài khoản vãng lai .................. 47 4.7.2. Tác động của chi tiêu Chính phủ lên cán cân tài khoản vãng lai ...... 50 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................... 54 5.1. Kết quả nghiên cứu ................................................................................... 54 5.2. Những kiến nghị, đề xuất .......................................................................... 54 5.2.1. Những giải pháp nhằm cải thiện cán cân tài khóa ............................. 55 5.5.1.1. Cải thiện nguồn thu ngân sách ................................................... 55 5.5.1.2. Tăng cường công tác quản lý chi tiêu ngân sách........................ 56 5.2.2. Giải pháp cải thiện cán cân thương mại ............................................ 57 5.2.2.1. Thúc đẩy xuất khẩu .................................................................... 58 5.2.2.2. Hạn chế nhập khẩu ..................................................................... 59 5.3. Hạn chế của đề tài và định hướng nghiên cứu tiếp theo ........................... 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT - ADP : Ngân hàng Phát triển châu Á - ADF : Augmented Dickey – Fuller - AIC : Tiêu chuẩn Akaike - DOTS : Direction of Trade Statistic - FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài - FPE : Tiêu chuẩn Final prediction error - HQ : Tiêu chuẩn Hannan-Quinn - IFS : International Financial Statistic - IMF : Quỹ Tiền tệ Quốc tế - LR : Tiêu chuẩn LR - NEER : Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương - REER : Tỷ giá hối đoái thực đa phương - ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức - SC : Tiêu chuẩn Schwarz - VAR : Vector Autorgressive Model - WB : Ngân hàng Thế giới - WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Hệ số tương quan giữa tiết kiệm Chính phủ và tài khoản vãng lai ở Mỹ giai đoạn 1973-2004 ............................................................................................. 22 Bảng 3.1: Tiêu chí lựa chọn độ trễ của mô hình bằng phần mềm Eviews........... 27 Bảng 4.1: Hệ số tương quan giữa GOV và CUR giai đoạn 1995 – 2013 ............ 32 Bảng 4.2: Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả Granger giữa GOV và CUR ... 34 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả Granger giữa GOV1 và CUR . 35 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả Granger giữa GOV2 và CUR . 36 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu mô hình cơ bản ........ 37 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định tính dừng sai phân bậc một mô hình cơ bản ......... 38 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu mô hình mở rộng ..... 38 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định tính dừng sai phân bậc một mô hình mở rộng ...... 39 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định tính dừng phần dư của các biến ............................ 40 Bảng 4.10: Phân tích phương sai sai số dự báo của GOV ................................... 42 Bảng 4.11: Phân tích phương sai sai số dự báo của CUR.................................... 42 Bảng 4.12: Bảng tổng hợp đóng góp của cú sốc tài khóa lên sự biến đổi các thành phần của tài khoản vãng lai thông qua phân tích phương sai sai số dự báo của các biến CURA ............................................................................................. 46 Bảng 4.13: Phân tích phương sai sai số dự báo của CUR.................................... 49 Bảng 4.14: Bảng tổng hợp đóng góp của cú sốc thuế lên sự biến đổi các thành phần của tài khoản vãng lai thông qua phân tích phương sai sai số dự báo của các biến CURA .......................................................................................................... 50 Bảng 4.15: Phân tích phương sai sai số dự báo của CUR.................................... 52 Bảng 4.16: Bảng tổng hợp đóng góp của cú sốc chi tiêu Chính phủ lên sự biến đổi các thành phần của tài khoản vãng lai thông qua phân tích phương sai sai số dự báo của các biến CURA ................................................................................. 52
- DANH MỤC HÌNH VẼ Biểu đồ 2.1: Thể hiện tương quan giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai ................................................................................................................. 16 Biểu đồ 2.2: Tài khoản vãng lai của Mỹ và các yếu tố của nó giai đoạn 1974 – 2004 ...................................................................................................................... 20 Biểu đồ 2.3: Tỷ giá và tiết kiệm của Chính phủ Mỹ, 1973 – 2004 ...................... 20 Biểu đồ 4.1: Cán cân tài khóa, tài khoản vãng lai và tỷ giá thực hiệu lực tại Việt Nam giai đoạn 1994 – 2013 ................................................................................. 31 Biểu đồ 4.2: Mô hình cơ bản, 1995 – 2014:1; Các đồ thị thể hiện những đáp ứng xung của các biến trong mô hình cơ bản đối với những cú sốc ........................... 41 Biểu đồ 4.3: Tác động của cú sốc tài khóa lên các thành phần của tài khoản vãng lai .......................................................................................................................... 45 Biểu đồ 4.4: Tác động của cú sốc thuế lên tài khoản vãng lai và các thành phần của tài khoản vãng lai ........................................................................................... 48 Biểu đồ 4.5: Tác động của cú sốc chi tiêu Chính phủ lên tài khoản vãng lai và các thành phần của tài khoản vãng lai.................................................................. 51
- 1 TÓM TẮT Hiện nay, mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và tài khoản vãng lai vẫn là mối quan tâm lớn cả về phân tích lẫn thực nghiệm của các viện nghiên cứu, hoạch định chính sách trên thế giới, ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Câu hỏi đặt ra là những lo ngại về “bộ đôi thâm hụt” có tồn tại ở Việt Nam hay không. Bài viết nghiên cứu thực nghiệm các tác động của chính sách tài khóa (các cú sốc thâm hụt ngân sách) lên tài khoản vãng lai tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1995 đến đầu năm 2014 dựa trên mô hình vector tự hồi quy (VAR). Đúng với dự đoán của hầu hết các mô hình lý thuyết, kết quả thực nghiệm cho thấy rằng một cú sốc trong việc mở rộng chính sách tài khóa (hay một cú sốc thâm hụt ngân sách) sẽ làm thâm hụt tài khoản vãng, hay nói cách khác, “bộ đôi thâm hụt” giữa cán cân tài khóa và cán cân tài khoản vãng lai là xu hướng phổ biến trong giai đoạn nghiên cứu tại Việt Nam.
- 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề: Cán cân tài khóa và cán cân tài khoản vãng lai là hai chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng ở tất cả các quốc gia. Khi thâm hụt ngân sách xảy ra, Chính phủ phải đi tìm nguồn tài trợ cho khoản thâm hụt này, việc vay nợ ngước ngoài hay vay nợ trong nước đều sẽ tạo áp lực làm tăng lãi suất và lạm phát trong nền kinh tế; khi đó sẽ hạn chế sự mở rộng sản xuất, giảm đầu tư của khu vực tư nhân…vì thế sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, thâm hụt tài khoản vãng lai có ảnh hưởng xấu tới tính bền vững của cán cân thanh toán, gây áp lực lên tỷ giá, nợ nước ngoài, lạm phát, từ đó đe dọa đến sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô.Do đó, nhiều quốc gia trên thế giới lo ngại về “bộ đôi thâm hụt” cán cân tài khóa và cán cân tài khoản vãng lai xảy ra. Đã có nhiều bài nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra sự tồn tại “bộ đôi thâm hụt” ở nhiều nước trên thế giới;ví dụ như Lau và Baharumshah (2006), nghiên cứu thực nghiệm tại chín nước khu vực Châu Á Thái Bình Dương (Hàn Quốc, Indonesia, Thái Lan, Singapore, Myanma, Malaysia, Philipines, Srilanka, Nepal) trong giai đoạn từ năm 1980 đến 2001 hay Boileau và Normandin (2008) sử dụng bằng chứng thực nghiệm của 16 nước công nghiệp trong khoảng thời gian từ 1975-2002 và đưa ra kết luận rằng khi có một cú sốc thuế xảy ra sẽ khiến cho thâm hụt ngân sách nhà nước và thâm hụt tài khoản vãng lai sẽ di chuyển cùng chiều. Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu và điều đó đã tạo áp lực lên cán cân tài khoản vãng lai. Đồng thời, với những diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế - chính trị - xã hội những năm qua đã gây không ít khó khăn cho ngân sách Nhà nước khi phải luôn gia tăng chi tiêu công để kích cầu, thúc đẩy nền kinh tế và đảm bảo an sinh, xã hội...Câu hỏi đặt ra là ở
- 3 Việt Nam mối quan hệ giữa cán cân tài khóa và tài khoản vãng lai diễn ra như thế nào? 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu của bài nghiên cứu này là nghiên cứu mối quan hệ giữa cán cân tài khóa và cán cân tài khoản vãng lai ở Việt Nam là “bộ đôi thâm hụt” hay “bộ đôi đối nghịch”. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cán cân tài khóa và cán cân tài khoản vãng lai. Bên cạnh đó, còn xem xét đến tác động của các yếu tố vĩ mô khác như sản lượng, lãi suất, các thành phần của chính sách tài khóa và cán cân tài khoản vãng lai lên mối quan hệ giữ chính sách tài khóa và cán cân tài khoản vãng lai. 1.4. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian nghiên cứu: mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và cán cân tài khoản vãng lai tại Việt Nam; - Thời gian nghiên cứu: từ năm 1995 đến quý năm 2014, vì đây là khoảng thời gian Việt Nam trải qua những thay đổi đáng kể về mặt kinh tế lẫn xã hội, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh hội nhập, toàn cầu hóa kinh tế. 1.5. Phương pháp nghiên cứu: Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng mô hình vector tự hồi quy (VAR) để đưa ra kết quả “bộ đôi thâm hụt” hay “bộ đôi đối nghịch” là xu hướng phổ biến tại Việt Nam trong thời kỳ nghiên cứu. 1.6. Ý nghĩa bài nghiên cứu: 1.6.1. Ý nghĩa học thuật: Cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và cán cân tài khoản vãng lai tại Việt Nam.
- 4 1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách, cơ quan quản lý, điều hành ngân sách nhà nước có cái nhìn tổng quan về hai biến kinh tế vĩ mô này để từ đó đưa những giải pháp, chính sách phù hợp với từng thời điểm tình hình kinh tế của Việt Nam. Bài nghiên cứu được cấu trúc thành bốn phần. Phần đầu sẽ trình bày tổng quan các lý thuyết liên quan và các bài nghiên cứu trước đây; Phần hai đề cập đến phương pháp nghiên cứu và mô tả dữ liệu; Phần ba là quá trình phân tích và đưa ra kết quả nghiên cứu; và Phần cuối sẽ chốt lại kết quả nghiên cứu, đưa ra một số kiến nghị về chính sách và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
- 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC BÀI NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Chính sách tài khóa: 2.1.1. Khái niệm: Chính sách tài khóa là chính sách của Chính phủ nhằm tác động lên định hướng phát triển của nền kinh tế thông qua việc điều chỉnh chi tiêu của Chính phủ và thuế khóa. Chi tiêu Chính phủ và hệ thống thuế cũng chính là hai công cụ chính của chính sách tài khóa. Mục tiêu của chính sách tài khóa là điều tiết vĩ mô nền kinh tế, ổn định nền kinh tế ở mức sản lượng mục tiêu (Yp). 2.1.2. Phân loại các chính sách tài khóa: Tùy vào thực trạng của nền kinh tế và mục tiêu điều tiết nền kinh tế, Chính phủ sẽ sử dụng các chính sách tài khóa khác nhau: - Chính sách tài khóa trung lập: là chính sách cân bằng ngân sách, khi đó G=T, (trong đó G: chi tiêu Chính phủ, T: thu nhập từ thuế), chi tiêu của Chính phủ hoàn toàn được cung cấp do nguồn thu từ thuế và nhìn chung kết quả có ảnh hưởng trung tính lên mức độ của các họat động kinh tế. - Chính sách tài khóa mở rộng: là chính sách tăng cường chi tiêu của Chính phủ (G > T) hoặc giảm bớt nguồn thu từ thuế hoặc kết hợp cả hai. Việc này sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách nặng nề hơn hoặc thặng dư ngân sách ít hơn. Khi nền kinh tế đang ở tình trạng suy thoái, Chính phủ có thể áp dụng chính sách tài khóa mở rộng để kích thích, vực dậy nền kinh tế. - Chính sách tài khóa thắt chặt: ngược lại với chích sách tài khóa mở rộng, chi tiêu của Chính phủ ít đi thông qua việc giảm chi tiêu hoặc tăng thu từ thuế
- 6 hoặc kết hợp cả hai. Việc này sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách ít đi hoặc thặng dư ngân sách lớn hơn so với trước đó. Khi nền kinh tế đang ở trạng thái lạm phát cao, Chính phủ có thể áp dụng chính sách tài khóa thắt chặt để kiềm chế lạm phát. 2.1.3. Thâm hụt cán cân tài khóa (thâm hụt ngân sách Nhà nước): 2.1.3.1. Một số khái niệm về thâm hụt ngân sách Nhà nước: Thâm hụt ngân sách có thể được tiếp cận và định nghĩa dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau. Việc sử dụng thước đo “thâm hụt” nào để phản ánh được tình hình tài khóa của Chính phủ phụ thuộc vào mục tiêu của việc phân tích và điều hành chính sách tài khóa, ngân sách của mỗi nước trong từng giai đoạn. Thông thường để phán ánh được chính xác thực trạng bức tranh tài khóa của Chính phủ đòi hỏi cần phải sử dụng đồng thời nhiều thước đo thâm hụt ngân sách khác nhau. Mỗi thước đo sẽ phản ánh một số khía cạnh nhất định về thực trạng bức tranh tài khóa của Chính phủ. Cụ thể: a) Thâm hụt ngân sách tổng thể: Trong các thước đo về thâm hụt, thâm hụt tổng thể (thặng dư tổng thể) vẫn là thước đo được sử dụng nhiều nhất. Đây cũng là thước đo mà IMF khuyến nghị các quốc gia sử dụng để xác định tình trạng mất cân đối tài khóa. Theo đó, thâm hụt ngân sách được xác định bằng chênh lệch giữa chi ngân sách và thu ngân sách của một thời kỳ nhất định, thông thường là một năm ngân sách. Thâm hụt ngân sách tổng thể xảy ra khi trường hợp thu ngân sách nhỏ hơn chi ngân sách và trong trường hợp ngược lại là thặng dư ngân sách: Thâm hụt (thăng dư) ngân sách = Tổng thu – Tổng chi Thu ngân sách bao gồm các khoản thu vào quỹ ngân sách mà khoản thu đó không phát sinh, không tạo ra và không kèm theo nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp, vì thế thu từ nguồn vay nợ không được xếp là một nguồn thu ngân sách. Trong
- 7 khi đó, chi ngân sách không bao gồm khoản chi trả nợ gốc mà chỉ bao gồm khoản lãi vay phải trả từ số tiền mà Chính phủ vay. Chi trả lãi tiền vay được xếp vào chi ngân sách Nhà nước vì đây là hệ quả của việc điều hành chính sách ngân sách có thâm hụt. Cách thức tính thâm hụt ngân sách mà Việt Nam đang áp dụng hiện nay có thể được xem là “thâm hụt ngân sách tổng thể”. Tuy nhiên, có điểm khác biệt là Việt Nam đang tính chi trả nợ gốc vào chi ngân sách. b) Thâm hụt ngân sách thường xuyên: Thâm hụt ngân sách thường xuyên là chênh lệch giữa thu thường xuyên và chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước và xảy ra khi chi thường xuyên lớn hơn thu thường xuyên. Trường hợp thu thường xuyên lớn hơn chi thường xuyên thì sẽ có thặng dư ngân sách thường xuyên và ngược lại. “Cán cân thường xuyên” là thước đo phản ánh sự tích lũy của Chính phủ cho nhu cầu đầu tư phát triển đất nước. Nếu một quốc gia có thặng dư ngân sách thường xuyên thì có nghĩa là quốc gia đó đang có tiết kiệm để sử dụng cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, trong xác định cán cân ngân sách thường xuyên thì vấn đề quan trọng nhất là xác định được khoản thu nào được hiểu và nên được xem là thu “thường xuyên”. Theo thông lệ quốc tế, thu thường xuyên là các khoản thu ngân sách từ thuế, phí, lệ phí không mang tính chất “một lần” và “không tái tạo”. Theo đó, các khoản thu như thu từ bán tài sản sẽ không được tính vào các khoản thu thường xuyên. Một số quốc gia còn xem các khoản thu từ bán tài nguyên cũng là các khoản thu không thường xuyên. Chi thường xuyên thường bao gồm tất cả các khoản chi của ngân sách Nhà nước (bao gồm cả chi trả lãi tiền vay) trừ chi đầu tư phát triển và chi viện trợ. Việc sử dụng khái niệm thâm hụt (thặng dư) ngân sách thường xuyên sẽ rất có ý nghĩa trong việc phân tích tính bền vững của tình hình tài khóa. Một quốc gia có thâm hụt ngân sách thường xuyên sẽ phải đối mặt với nhiều nguy cơ
- 8 bất ổn về tài khóa. c) Thâm hụt ngân sách sơ cấp: Thâm hụt ngân sách sơ cấp được xác định bởi thâm hụt ngân sách tổng thể trừ đi phần chi trả lãi tiền vay. Việc sử dụng thước đo này sẽ cung cấp được các thông tin sát hơn về tác động của việc điều hành chính sách trong năm của Chính phủ. Việc trả lãi tiền vay là việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính cho các quyết định vay nợ được thực hiện trong quá khứ, nhìn chung không gắn với chính sách mà Chính phủ thực hiện trong năm tài khóa (trừ khi thực hiện đối với các khoản vay trong năm). Đối với những quốc gia có tỷ trọng chi trả lãi tiền vay lớn (thường là những quốc gia có mức dư nợ Chính phủ cao) thì việc phân định giữa thâm hụt ngân sách tổng thể và thâm hụt ngân sách sơ cấp là rất quan trọng, tách bạch được những biến động bất thường trong việc tăng nghĩa vụ trả nợ (do biến động tỷ giá đối với vay nợ nước ngoài hoặc lãi suất đối với trường hợp theo lãi suất thả nổi). Cùng với các khái niệm về thâm hụt ngân sách nói trên, việc sử dụng khái niệm ngân sách sơ cấp sẽ cho các nhà hoạch định chính xác bức tranh đầy đủ hơn về tác động của chính sách tài khóa trong năm. Thực tế có thể có trường hợp khi mà cán cân ngân sách tổng thể thâm hụt cao song cũng không đồng nghĩa với việc chính phủ đã thực hiện chính sách tài khóa mở rộng nếu như trong năm xuất hiện sự gia tăng đáng kể về nghĩa vụ trả lãi tiền vay xuất phát từ các biến động kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến nghĩa vụ nợ như phân tích ở trên (ví dụ do tỷ giá tăng, lãi suất vay nợ tăng). Trong bài nghiên cứu này, tôi sử dụng khái niệm thâm hụt ngân sách sơ cấp để xem xét, đánh giá tác động của thâm hụt ngân sách đến cán cân tài khoản vãng lai và tỷ giá hối đoái thực.
- 9 2.1.3.2. Nguyên nhân dẫn đến thâm hụt cán cân tài khóa: Có hai nhóm nguyên nhân dẫn đến thâm hụt cán cân tài khóa: - Những nguyên nhân mang tính khách quan: nguồn thu của ngân sách bị ảnh hưởng do hậu quả của khủng hoảng, suy thoái, đi theo đó là nhu cầu chi tiêu để phục hồi nền kinh tế; ngoài ra chi tiêu tăng lên vì những lý do bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh hay chiến tranh… - Những nguyên nhân mang tính chủ quan: công tác điều hành ngân sách Nhà nước chưa hiệu quả, hợp lý dẫn đến tình trạng hạn chế khả năng khai thác nguồn thu, đi kèm theo đó là quản lý chi tiêu thiếu chặt chẽ, còn lãng phí, thất thoát vốn của Nhà nước…; ngoài ra còn do chủ trương chuyển đổi nền kinh tế nảy sinh nhu cầu điều chỉnh cơ cấu kinh tế sao cho phù hợp, từ đó làm tăng những khoản trợ cấp, ưu đãi để khuyến khích phát triển từ phía Nhà nước. Căn cứ vào nguồn gốc của thâm hụt thì thâm hụt cán cân tài khóa được chia làm hai loại: - Thâm hụt cơ cấu (hay còn gọi là thâm hụt mang tính chủ động): bắt nguồn do Chính phủ thay đổi chính sách thu, chi. - Thâm hụt chu kỳ: bắt nguồn từ sự ảnh hưởng biến động của chu kỳ kinh tế, đây có thể xem như một dạng bội chi bị động. Ví dụ khi nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng sẽ dẫn đến thu ngân sách từ thuế giảm xuống, trong khi đó chi ngân sách cho trợ cấp thất nghiệp tăng lên. Một vấn đề đặt ra là thâm hụt ngân sách có tác động tích cực hay tiêu cực đến nền kinh tế. Rõ ràng chúng ta không thường ủng hộ quan điểm thâm hụt sẽ gây ra tác động tiêu cực. Nhưng thực tế không hẳn là như vậy, khi thâm hụt ngân sách là do chi đầu tư phát triển, Chính phủ dựa vào nhiều nguồn vốn nước ngoài như ODA, FDI để đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu thì trạng thái thâm hụt đó là tốt, vì đó là động thái chủ động của Chính phủ dựa vào nguồn lực bên ngoài để phát
- 10 triển kinh tế nước nhà. Ngược lại, nếu thâm hụt ngân sách là do không đáp ứng đủ nhu cầu chi thường xuyên, hoặc chi đầu tư vào những dự án không hiệu quả gây lãng phí nguồn lực quốc gia thì trạng thái này không tốt, kết quả là Chính phủ phải đi vay nợ nước ngoài, từ đó làm gia tăng gánh nặng nợ nước ngoài và không có nguồn thu trong tương lai để trang trải cho khoản nợ này. 2.2. Tài khoản vãng lai: 2.2.1. Khái niệm: Tài khoản vãng lai trong cán cân thanh toán của một quốc gia ghi chép những giao dịch về hàng hóa, dịch vụ và thu nhập giữa người cư trú trong nước với người cư trú ngoài nước. Những giao dịch dẫn tới sự thanh toán của người cư trú trong nước cho người cư trú ngoài nước được ghi vào bên "nợ". Còn những giao dịch dẫn tới sự thanh toán của người cư trú ngoài nước cho người cư trú trong nước được ghi vào bên "có". Thặng dư tài khoản vãng lai xảy ra khi bên có lớn hơn bên nợ, trường hợp ngược lại là tình trạng thâm hụt tài khoản vãng lai. 2.2.2. Các thành phần của tài khoản vãng lai: Cán cân tài khoản vãng lai bao gồm: - Cán cân thương mại hàng hóa: ghi lại các giao dịch về xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của một quốc gia. Đối với phần lớn các quốc gia thì cán cân thương mại là thành phần quan trọng nhất trong tài khoản vãng lai. Tuy nhiên, đối với một số quốc gia có phần tài sản hay tiêu sản ở nước ngoài lớn thì thu nhập ròng từ các khoản cho vay hay đầu tư có thể chiếm tỷ lệ lớn. Vì cán cân thương mại là thành phần chính của tài khoản vãng lai, và xuất khẩu ròng thì bằng chênh lệch giữa tiết kiệm trong nước và đầu tư trong nước, nên tài khoản vãng lai còn được thể hiện bằng chênh lệch này.
- 11 - Cán cân dịch vụ: ghi chép lại các giao dịch về vận tải, du lịch, và các dịch vụ khác của một quốc gia. - Cán cân thu nhập: ghi chép những khoản thu nhập của người lao động như kiều hối, thu nhập từ đầu tư. - Cán cân chuyển khoản: bao gồm những khoản viện trợ không hoàn lại, giá trị của những khoản quà tặng, và các chuyển giao khác bằng tiền và hiện vật cho mục đích tiêu dùng của người cư trú và không cư trú. Cùng với tài khoản vốn, và thay đổi trong dự trữ ngoại hối, tài khoản vãng lai hợp thành cán cân thanh toán. Tài khoản vãng lai thặng dư khi quốc gia xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu, hay khi tiết kiệm nhiều hơn đầu tư. Ngược lại, tài khoản vãng lai thâm hụt khi quốc gia nhập khẩu nhiều hơn hay đầu tư nhiều hơn. Mức thâm hụt tài khoản vãng lai lớn hàm ý quốc gia gặp hạn chế trong tìm kiếm nguồn tài chính để thực hiện nhập khẩu và đầu tư một cách bền vững. 2.2.3. Các yếu tố tác động đến tài khoản vãng lai: - Lạm phát: nếu một quốc gia có tỷ lệ lạm phát tăng so với các quốc gia khác có quan hệ mậu dịch, thì tài khoản vãng lai của quốc gia này sẽ giảm nếu các yếu tố khác không đổi. Bởi vì người tiêu dùng và các doanh nghiệp trong nước sẽ mua hàng nhiều hơn từ nước ngoài (do lạm phát trong nước cao), trong khi xuất khẩu sang các nước khác sẽ sụt giảm. - Thu nhập quốc dân: nếu mức thu nhập của một quốc gia tăng theo một tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng của các quốc gia khác, tài khoản vãng lai của quốc gia đó sẽ giảm nếu các yếu tố khác bằng nhau. Do mức thu nhập thực tế (đã điều chỉnh do lạm phát) tăng, mức tiêu thụ hàng hóa cũng tăng. Một tỷ lệ gia tăng trong tiêu thụ hầu như sẽ phản ánh một mức cầu gia tăng đối với hàng hóa nước ngoài. - Tỷ giá hối đoái: nếu đồng tiền của một nước bắt đầu tăng giá so với đồng tiền của các nước khác, tài khoản vãng lai của nước đó sẽ giảm nếu các yếu tố
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn