Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cấu trúc tài chính có ảnh hưởng mối tương quan giữa tỷ giá và giá chứng khoán hay không - Bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam
lượt xem 6
download
Nghiên cứu này góp phần vào kiến thức khoa học theo những cách sau đây: Đầu tiên, bài nghiên cứu này là xem cơ cấu tài chính như một kênh truyền dẫn quan trọng mà qua đó thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối có thể tương tác với nhau. Tác giả sẽ tìm hiểu rằng liệu việc thiếu mối quan hệ nhân quả giữa thị trường chứng khoán của một quốc gia và thị trường ngoại hối có thể là do sự thiếu sót của một biến quan trọng với vai trò như một kênh truyền dẫn mà qua đó tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cấu trúc tài chính có ảnh hưởng mối tương quan giữa tỷ giá và giá chứng khoán hay không - Bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TỪ THỊ THÙY TRANG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÓ ẢNH HƢỞNG MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA TỶ GIÁ VÀ GIÁ CHỨNG KHOÁN HAY KHÔNG ? BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS TRẦN NGỌC THƠ TP. Hồ Chí Minh – 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài viết: “Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán Hay Không? Bằng Chứng Thực Nghiệm Ở Việt Nam” là hoàn toàn do tôi thực hiện, và kết quả nghiên cứu chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác cho tới thời điểm hiện tại. Số liệu trong bài nghiên cứu trung thực, được công bố rõ ràng, không chỉnh sửa. Các trích dẫn trong bài viết được dẫn nguồn đầy đủ và đúng quy định. Thành phố Hồ Chí Minh, 2018 Người viết đề tài Từ Thị Thùy Trang
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài: ........................................................................................1 1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu: ................................................................2 1.3. Phương pháp nghiên cứu: ...........................................................................3 1.4. Ý nghĩa của đề tài: ......................................................................................4 1.5. Kết cấu đề tài: .............................................................................................4 Chƣơng 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY ..........................................................................................5 2.1. Nền tảng lý thuyết: ......................................................................................5 2.1.1. Lý thuyết tỷ giá .......................................................................................5 2.1.2. Lý thuyết thị trường chứng khoán: .......................................................10 2.1.3. Mối tương quan giữa tỷ giá và giá chứng khoán: .................................15 2.2. Các tài liệu nghiên cứu trước đây: ...........................................................23 Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................27 3.1. Khái quát về phương pháp nghiên cứu ..........................................................27 3.2. Mô hình và biến nghiên cứu ...........................................................................27
- 3.3. Thu thập dữ liệu của biến nghiên cứu ............................................................30 3.4. Tính toán các chỉ tiêu thống kê mô tả ............................................................30 3.5. Phân tích tương quan .....................................................................................31 3.6. Kiểm định tính dừng chuỗi dữ liệu .................................................................33 3.7. Phân tích đồng liên kết Johansen ..................................................................34 3.8. Hồi quy VAR và kiểm định nhân quả Granger ..............................................36 Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................38 4.1. Phân tích mô tả về cấu trúc tài chính, tỷ giá, và giá chứng khoán ................38 4.2. Phân tích định lượng mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính, tỷ giá và giá chứng khoán. .........................................................................................................47 4.2.1. Phân tích mô tả dữ liệu nghiên cứu ........................................................47 4.2.2. Phân tích đồng liên kết ............................................................................50 4.2.4. Phân tích hồi quy VAR ...........................................................................52 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................55 5.1. Kết luận nghiên cứu .......................................................................................55 5.1.1. Các kết luận và bình luận chung về Cấu trúc tài chính (FS), Tỷ giá (cặp VNĐ/USD) và Giá chứng khoán (chỉ số VNINDEX) ......................................55 5.1.2. Các kết luận và bình luận về mối quan hệ giữa Cấu trúc tài chính (FS), Tỷ giá (cặp VNĐ/USD) và Giá chứng khoán (chỉ số VNINDEX) ...................57 5.2. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................58 5.3. Kiến nghị ........................................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT TTCK Thị trường chứng khoán TGHĐ Tỷ giá hối đoái VND Việt Nam đồng FS Cấu trúc tài chính EX Tỷ giá của cặp tiền tệ VNĐ/USD VNINDEX Chỉ số giá chứng khoán (VN-index) SMC Giá trị vốn hóa thị trường CREDIT_SB Tổng tín dụng ngân hàng GDP_n Tổng sản phẩm quốc nội (GDP danh nghĩa) PP Phương pháp kiểm định Phillips Perron ADF Phương pháp kiểm định Augmented Dickey Fuller VAR Tự hồi quy dạng véc tơ (Vecto Autoregression) OLS Phương pháp bình phương bé nhất TTGDCK TPHCM Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán CTCK Công ty chứng khoán UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước NĐT Nhà đầu tư NĐTNN Nhà đầu tư nước ngoài UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước WTO Tổ chứng thương mại thế giới
- DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Mô tả các giá trị của cấu trúc tài chính, tỷ giá, giá chứng khoán .............48 Bảng 4.2: Tương quan biến cấu trúc tài chính, tỷ giá, giá chứng khoán ..................49 Bảng 4.3: Tổng hợp kiểm định tính dừng .................................................................49 Bảng 4.4: Kết quả phân tích đồng liên kết Johansen cho Cấu trúc tài chính, Tỷ giá và Giá chứng khoán...................................................................................................50 Bảng 4.5: Kết quả biểu diễn mối quan hệ cân bằng dài hạn .....................................51 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy mô hình VAR .................................................................52 Bảng 4.7: Tổng hợp kiểm định nhân quả ..................................................................53
- DANH MỤC HÌNH Hình 4.1: Diễn biến cấu trúc tài chính (FS) giai đoạn 2001 - 2017 .........................39 Hình 4.2: Diễn biến vốn hóa TTCK (tỷ USD) giai đoạn 2001 - 2017 ......................40 Hình 4.3: Diễn biến tín dụng ngân hàng (tỷ USD) giai đoạn 2001 - 2017 ...............42 Hình 4.4: Tỷ số Vốn hóa TTCK/ Tín dụng ngân hàng giai đoạn 2001 - 2017 .........43 Hình 4.5: Diễn biến GDP (tỷ USD) giai đoạn 2001 - 2017 ......................................44 Hình 4.6: Diễn biến cặp tỷ giá VNĐ/USD giai đoạn 2001 - 2017 ...........................45 Hình 4.7: Diễn biến VnIndex giai đoạn 2001 - 2017 ................................................46
- 1 Chƣơng 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài: Trong những năm gần đây, việc hội nhập và tự do hóa thương mại ngày càng trở nên phát triển nhanh và mạnh. Các nhà đầu tư có nhiều cơ hội mở rộng đầu tư quốc tế và đa dạng hóa các danh mục đầu tư của mình trên thị trường chứng khoán cả trong và ngoài nước. Xu hướng đầu tư vào vốn chủ sở hữu ngày càng tăng đã dẫn đến cầu và cung ngoại tệ tăng cao. Nhu cầu cao về tiền tệ và dòng vốn chủ sở hữu đã tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay giá chứng khoán và tỷ giá hối đoái (Kanas 2000). Cùng với việc nới lỏng các quy định về kiểm soát vốn nước ngoài, áp dụng chính sách tỷ giá thả nổi, linh hoạt hơn đã thu hút được mối quan tâm của nhiều học giả nghiên cứu về mối quan hệ giữa chứng khoán và tỷ giá. Sự tương tác giữa tỷ giá thực và giá chứng khoán luôn là vấn đề phức tạp và nan giải. Cụ thể, mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực (phản ánh tỷ lệ trao đổi giữa hàng nội và hàng ngoại phụ thuộc vào giá hàng hóa được tính bằng đồng nội tệ và tỷ giá mà tại đó hai đồng tiền được trao đổi với nhau) và giá chứng khoán biến động theo từng quốc gia và từng thời kỳ. Giữa hai biến có thể tồn tại mối quan hệ nhân quả một chiều, hai chiều hoặc không tồn tại, và mối tương quan có thể là dương hoặc âm. Cơ chế đằng sau mối quan hệ này là trọng tâm của nhiều cuộc thảo luận được hỗ trợ bởi những nghiên cứu thực nghiệm. Tác giả thấy rằng, thứ nhất, giữa thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối có mối quan hệ nhân quả yếu có thể do việc thiếu sót biến trung gian, đóng vai trò truyền dẫn tác động của tỷ giá đến giá chứng khoán. Cụ thể như trong bài nghiên cứu của Phylaktis và Ravazzolo (2005) đã đưa vào đó là biến giá chứng khoán Mỹ, tác giả cho rằng trong các thị trường mới nổi, cấu trúc tài chính có vai trò quan trọng và có tác động mạnh mẽ lên các thị trường đó bằng cách liên kết chúng lại với nhau. Trong bài nghiên cứu này, tác giả cho rằng cấu trúc tài chính, giữ vai trò như một biến trung gian, có ảnh hưởng quan trọng đến mối liên hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá cổ phiếu, đặc biệt là tại các thị trường mới nổi.
- 2 Thứ hai, ít có bài nghiên cứu phân tích đến hiệu ứng lan tỏa giữa hai thị trường khi có sự chuyển đổi từ thời kỳ xấu sang thời kỳ tốt (Chow và cộng sự, 1997; Fama, 1981; Griffin và Stulz, 2001). Bằng cách sử dụng phương pháp kết hợp và kiểm định nhân quả đa biến Granger có thể khắc phục được tính ngẫu nhiên của các biến. Hoặc có thể hiểu rằng, lý thuyết kinh tế cổ điển đã không phân tích hiệu ứng lan tỏa giữa thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối ở mỗi chế độ khác nhau. Thứ ba, các bài nghiên cứu trước đây chỉ tập trung nghiên cứu vào thị trường Mỹ và các nước phát triển (Aggarwal, 2003; Chow và cộng sự, 1997; Ma và Kao, 1990; Roll, 1992). Bằng cách phân tích mối tương quan giữa thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối nền kinh tế mới nổi nói chung và Việt Nam nói riêng, bài nghiên cứu của tác giả đã có được những bằng chứng mới mẻ hơn. Do đó, tôi chọn đề tài: “Cấu trúc tài chính ảnh hưởng đến mối tương quan giữa tỷ giá và giá chứng khoán như thế nào? Bằng chứng thực nghiệm tại việt Nam” để tìm câu trả lời cho những vấn đề trên. 1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu: (a) Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này góp phần vào kiến thức khoa học theo những cách sau đây: Đầu tiên, bài nghiên cứu này là xem cơ cấu tài chính như một kênh truyền dẫn quan trọng mà qua đó thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối có thể tương tác với nhau. Tác giả sẽ tìm hiểu rằng liệu việc thiếu mối quan hệ nhân quả giữa thị trường chứng khoán của một quốc gia và thị trường ngoại hối có thể là do sự thiếu sót của một biến quan trọng với vai trò như một kênh truyền dẫn mà qua đó tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán. Thứ hai, bằng cách kiểm tra mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối ở Việt Nam, nghiên cứu của tác giả đã cung cấp thêm thông tin chi tiết cũng như hàm ý chính sách. (b) Câu hỏi nghiên cứu:
- 3 Với những vấn đề được nêu trên và để làm rõ hơn cho mục tiêu nghiên cứu, bài viết giải quyết các câu hỏi quan trọng: (1) Cấu trúc tài chính có ảnh hưởng đến sự tương tác giữa tỷ giá và giá chứng khoán ở Việt Nam hay không ? (2) Nếu tồn tại mối quan hệ thì tác động là cùng chiều hay ngược chiều? (3) Vai trò của biến cấu trúc tài chính trong mối tương quan giữa tỷ giá và giá chứng khoán là gì ? 1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu: Mục tiêu của bài nghiên cứu là phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố Cấu trúc tài chính (FS), Tỷ giả (EX), Giá chứng khoán (VNINDEX) nhằm xem xét các diễn biến trong dài hạn, ngắn hạn và các diễn biến hiện tại của chúng. Đặc biệt nghiên cứu xem xét cấu trúc tài chính (FS) như một tác nhân, một kênh truyền dẫn quan trọng mà qua đó thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối có thể tương tác với nhau. Bài nghiên cứu sử phương pháp thống kê mô tả để xây dựng nền tảng cho việc phân tích định lượng mẫu số liệu. Sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị để xem xét tính dừng của chuổi dữ liệu. Sau đó, tác giả dùng kiểm định đồng liên kết để kiểm tra mối quan hệ dài hạn của chuỗi thời gian. Cuối cùng, phân tích hồi quy VAR và kiểm định nhân quả đa biến Granger được sử dụng nhằm xem xét mối quan hệ nhân quả và tương tác giữa các biến. Dữ liệu của bài nghiên cứu sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian theo năm, trong giai đoạn 2001 ‒ 2017. Thu thập dữ liệu cuối kỳ cho các biến nghiên cứu: cấu trúc tài chính (FS) được tính bằng tổng giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán (SMC) tại cuối mỗi kỳ nghiên cứu với tổng mức tín dụng ngân hàng (CREDIT_SB) tại thời điểm cuối mỗi kỳ nghiên cứu chia cho GDP danh nghĩa Việt Nam (GDP_n); tỷ giá (EX)của cặp tiền tệ VNĐ/USD tại thời điểm cuối mỗi kỳ nghiên cứu; chỉ số giá chứng khoán (VNINDEX) là giá chứng khoán tại thời điểm cuối mỗi kỳ nghiên cứu.
- 4 1.4. Ý nghĩa của đề tài: Bài nghiên cứu có những đóng góp vào lý luận và thực tiễn như sau: Đầu tiên, bài nghiên cứu sẽ giải thích rõ thêm về mối quan hệ giữa tỷ giá và giá chứng khoán, thông qua kênh truyền dẫn là cấu trúc tài chính ở Việt Nam. Thứ hai, đề tài cũng đóng góp thêm cở sở cho nền tảng lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về mối tương quan giữa hai thị trường, thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối. Từ đó giúp cho các nhà đầu tư, những nhà hoạch định chính sách có một cái nhìn sâu rộng hơn, phân tích kỹ lưỡng hơn về những biến động trên thị trường. Thứ ba, nghiên cứu chỉ ra kết quả thực nghiệm về ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến mối quan hệ của tỷ giá và giá chứng khoán. Qua đó Chính phủ Việt Nam nhận biết được mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính đến tỷ giá và thị giá cổ phiếu, và có những chính sách phù hợp hơn trong quản lý, điều phối thị trường và nền kinh tế. 1.5. Kết cấu đề tài: Bài nghiên cứu có 5 chương. Chương 1: Giới thiệu về đề tài, ý nghĩa, và cấu trúc đề tài. Chương 2: Tổng quản lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận
- 5 Chƣơng 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY 2.1. Nền tảng lý thuyết: 2.1.1. Lý thuyết tỷ giá Tỷ giá hay tỷ giá hối đoái (TGHĐ) là mối quan hệ so sánh sức mua giữa các đồng tiền với nhau. Đó là giá cả chuyển đổi một đơn vị tiền tệ của nước này thành những đơn vị tiền tệ của nước khác. Vai trò: Thứ nhất, tỷ giá đo lường quan hệ về mặt giá trị giữa hai hoặc nhiều đồng tiền riêng biệt, so sánh sức mua, hình thành nên tỷ lệ trao đổi giữa các đồng tiền với nhau để thuận tiện cho các giao dịch quốc tế. Thứ hai, tỷ giá có tác động to lớn đến cán cân thanh toán quốc tế, xuất – nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ của một nước. Chúng ta thấy rằng, khi tỷ giá tăng (hay giá nội tệ giảm) thì hàng hoá của nước đó tại nước ngoài sẽ trở nên rẻ hơn, còn hàng hoá của nước ngoài tại nước đó sẽ trở nên đắt hơn. Ngược lại khi tỷ giá giảm ( giá nội tệ tăng) thì hàng hoá của nước đó tại nước ngoài sẽ đắt hơn, còn hàng hoá của nước ngoài tại nước đó sẽ rẻ hơn. Cụ thể khi tỷ giá tăng, theo yết giá trực tiếp thì đồng tiền trong nước hạ giá, hàng hóa trong nước có sức cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế, từ đó giúp doanh nghiệp nội địa gia tăng sản xuất và xuất khẩu. Ngược lại, nếu tỷ giá có giảm, nghĩa là đồng nội tệ được đánh giá cao, điều đó có thể dẫn đến hàng trong nước kém cạnh tranh hơn, làm giảm xuất khẩu. Thứ ba, do tỷ giá có tác động mạnh mẽ tới hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ và sự cạnh tranh giữa các nước với nhau trên thị trường quốc tế nên chính phủ các nước đã lợi dụng tác động này của tỷ giá để điều tiết nền kinh tế hay nói cách khác tỷ giá được sử dụng với vai trò là một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước.
- 6 Cơ chế: Hiện nay, có ba chế độ tỷ giá cơ bản là: chế độ tỷ giá cố định, chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn và chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý. Ở Việt Nam, ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đang áp dụng chính sách tỷ gía thả nổi có điều chỉnh. Tỷ giá thả nổi có quản lý là nhà nước có thể can thiệp vào thị trường ngoại hối tác động đến tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái thay đổi tuỳ vào điều kiện thị trường nhất định, khi vượt quá phạm vi cho phép thì chính phủ có quyền can thiệp. Đây là một chế độ tỷ giá hối đoái nằm giữa hai chế độ thả nổi và cố định. Trước năm 1999, nhà nước Việt Nam áp dụng cơ chế tỷ giá cố định đối với các doanh nghiệp ,tỷ giá VND với các đồng tiền khác giữ ở mức ổn định tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu và hạn chế rủi ro tỷ giá. Nhưng những năm gần đây khi kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển và thực hiện việc hội nhập về tỷ giá là điều chắc chắn diễn ra. Do vậy, để phù hợp với nền kinh tế hiện tại Việt Nam bắt đầu áp dụng tỷ giá ngân hàng nhà nước theo cơ chế thả nổi có quản lý. Tỷ giá ngân hàng nhà nước được áp dụng điều chỉnh lên xuống vào các buổi sáng 8h30 hàng ngày. Tỷ giá ngân hàng công bố xác định trên cơ sở tham chiếu biến động của đồng USD và một số đồng tiền quan trọng trên thế giới, tham chiếu tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng và trên cơ sở các cân đối vĩ mô, tiền tệ. Các lý do Việt Nam áp dụng tỷ giá ngân hàng nhà nước theo cơ chế thả nổi có quản lý: Thứ nhất: Điều hành tỷ giá theo cơ chế thả nổi có quản lý sẽ linh hoạt hơn, phù hợp bối cảnh thương mại và đầu tư quốc tế, điều này giúp luân chuyển nhanh hơn sau hàng loạt các hiệp định thương mại tự do đã được ký kết. Thứ hai: Việc điều hành tỷ giá theo cách thức mới, ngân hàng nhà nước sẽ thực hiện các giải pháp chính sách tiền tệ đồng bộ để đảm bảo mục tiêu ổn định thị trường ngoại hối, ổn định kinh tế vĩ mô. Thứ ba: Tỷ giá linh hoạt giúp hạn chế tăng cung tiền, tác nhân gây lạm phát trong thời gian nhất định.
- 7 Do vậy, việc áp dụng cơ chế điều hành tỷ giá ngân hàng nhà nước linh hoạt hơn sẽ phù hợp với các điều kiện kinh tế hiện nay và tránh hiện tượng tăng lãi suất tiền gửi VND, ảnh hưởng xấu đến khả năng hồi phục của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Các yếu tố tác động: - Lạm phát và sức mua hàng hóa: để thấy rõ mối liên quan này ta sử dụng lý thuyết sức mua của Ricardo- Cassel. Lý thuyết này giả thuyết rằng tỷ giá hối đoái ở mức cân bằng phải thể hiện sự ngang bằng trong sức mua giữa hai đồng tiền tương ứng và nó được gọi là lý thuyết 3P (Purchashing Power Parity). Lý thuyết này giả thuyết trong một nền kinh tế cạnh tranh lành mạnh, tức là trong đó cước phí vận chuyển, thuế hải quan giả định bằng 0. Do đó nếu các hàng hóa đồng nhất thì người tiêu dùng sẽ mua hàng ở nước nào có giá thật sự thấp. Theo giả thiết đó, một kiện hàng A ở Mỹ có giá là 100USD và ở Pháp l à 80EUR , có nghĩa là theo ngang giá sức mua đối nội của hai đồng tiền này là: USD /EUR = 0.8000. Nếu ở Mỹ mức lạm phát là 5%/năm và ở Pháp là 10%/năm thì giá kiện hàng A ở Mỹ sẽ tăng lên là 105USD, ở Pháp tăng lên là 88EUR . Do đó ngang giá sức mua đối nội sẽ là 105USD = 88EUR , hay USD/EUR = (88/105) = 0.8381 Như vậy: Tỷ giá trước lạm phát là USD/EUR = 0.8000. Tỷ giá sau lạm phát là USD/EUR = 0.8381 Mức chênh lệch tỷ giá là 4,76% trong khi đó mức chênh lệch lạm phát là 5%, hai mức này có thể coi là tương tự như nhau. Qua đó cho thấy tỷ giá biến động do lạm phát phụ thuộc mức chênh lệch của lạm phát của hai đồng tiền yết giá và định giá. Từ ví dụ trên, ta có thể đi đến công thức sau: Giả sử đồng tiền của 2 nước là A và B, trong đó đồng tiền A là yết giá và B là đồng tiền định giá. Tỷ giá cuối kỳ A/B = tỷ giá đầu kỳ A/B x {(1+lạm phát B)/(1+lạm phát A)}
- 8 Nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền nước đó có sức mua thấp hơn, nước nào có mức độ lạm phát cao h ơn mức độ lạm phát trung bình của thế giới hoặc của khu vực thì đồng tiền nước đó mất giá liên tục. Ngoại hối có giá cả vì nó cũng là một loại hàng hóa và là một loại hàng hóa đặc biệt. Giá cả của ngoại hối cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như giá cả của các loại hàng hóa thông thường như mức độ lạm phát, và giảm phát, cung và cầu hàng hóa trên thị trường, sự lũng đoạn về giá cả v.v. Nếu không tính đến các nhân tố khác mà chỉ tính riêng ảnh hưởng của nhân tố lạm phát, ta có thể dự đoán được sự biến động của tỷ giá trong tương lai. - Cán cân thanh toán quốc tế: có tác động rất quan trọng đến tỷ giá hối đoái. Tình trạng của cán cân thanh toán quốc tế sẽ tác động trực tiếp đến cung và cầu ngoại hối, do đó nó tác động trực tiếp và rất nhạy bén đến tỷ giá hối đoái. Về nguyên tắc, nếu cán cân thanh toán quốc tế dư thừa có thể dẫn đến khả năng cung ngoại hối lớn hơn cầu ngoại hối, từ đó làm cho tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm. Ngược lại nếu cán cân thanh toán quốc tế thiếu hụt có thể dẫn đến cầu ngoại hối lớn hơn cung ngoại hối, từ đó tỷ giá hối đoái có xu hướng tăng. Trong cán cân thanh toán quốc tế, cán cân thương mại có tác động cực kỳ quan trọng đến sự biến động của tỷ giá hối đoái mà các nhà kinh tế đều công nhận. Đây là nhân tố cơ bản đứng sau lưng tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên tuỳ vào điều kiện của mỗi nước và trong từng giai đoạn phát triển, các cán cân khác cũng có vai trò rất lợi hại, ví dụ như cán cân giao dịch vốn. Cụ thể ở điều kiện của Việt Nam trong những năm gần đây, đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng nhanh tạo nên dòng chảy ngoại tệ vào trong nước rất lớn thể hiện trong tài khoản vốn trong cán cân thanh toán quốc tế, từ đó tác động lên cung ngoại hối và tỷ giá hối đoái. - Lãi suất: Nói chung, nếu các điều kiện và môi trường kinh doanh của các nước là tương đương nhau, nước nào có lãi suất ngắn hạn cao hơn thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do dó sẽ làm cho cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi, tỷ giá hối đoái sẽ giảm xuống.
- 9 Chẳng hạn, khi Việt Nam nâng cao lãi suất tiền gửi hơn các nước trong khu vực thì lượng ngoại tệ sẽ chạy vào Việt Nam để mua các tín phiếu ngắn hạn, do đó sẽ làm cho cung ngoại tệ tăng và đồng thời cũng làm giảm nhu cầu ngoại tệ xuống. Tỷ giá hối đoái do đó cũng giảm xuống. Tuy nhiên điều này có thực sự xảy ra hay không còn phụ thuộc vào điều kiện và môi trường kinh doanh của Việt Nam có đảm bảo an toàn cho các nhà đầu tư hay không, bởi vì các nhà đầu tư không chỉ quan tâm đến lợi nhuận thu được từ đầu tư mà còn rất quan tâm đến yếu tố an toàn vốn đầu tư. - Yếu tố tâm lý:là một yếu tố chủ yếu dựa vào sự phán đoán từ các sự kiện, tình hình chính trị, kinh tế của các nước và thế giới có liên quan. Chẳng hạn, mức thu nhập thực tế (mức độ tăng GNP thực tế) tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, do đó làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán hàng nhập khẩu cũng tăng lên. Tăng trưởng hay suy thoái kinh tế cũng có ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái. Khi nền kinh tế trong thời kỳ tăng trưởng nhanh, nhu cầu về ngoại tệ tăng và lúc đó giá ngoại tệ có xu hướng tăng. Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế suy thoái, khủng hoảng, nhu cầu về ngoại tệ giảm làm cho giá ngoại tệ có xu hướng giảm. Tỷ giá hối đoái là giá quốc tế, do đó những sự kiện kinh tế, chính trị trên thế giới cũng sẽ gây ảnh hưởng rất nhạy bén đến tỷ giá hối đoái. Chẳng hạn như sự kiện ở Mỹ xảy ra vào tháng 9/2001 hay chiến tranh Iraq tháng 3/2003 vừa qua đã làm khuynh đảo thị trường hối đoái thế giới, giá USD đã giảm đáng kể. - Vai trò của ngân hàng trung ƣơng: Trong chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý, vai trò can thiệp của Nhà nước giữ vị trí quan trọng. Cần nhấn mạnh rằng Nhà nước can thiệp bằng công cụ của thị trường thông qua Ngân hàng Nhà nước Trung ương chứ không phải bằng các công cụ hành chính, tức là Ngân hàng Trung ương tham gia vào thị trường với tư cách là người tham gia trên thị trường (người mua hoặc người bán) trong từng thời điểm để tác động lên cung hoặc cầu ngoại hối, từ đó tác động lên tỷ giá hối đoái phù hợp với chính sách tiền tệ của Nhà nước.
- 10 - Yếu tố chính trị và điều kiện kinh tế: Các điều kiện kinh tế thay đổi hoặc các sự kiện kinh tế, tài chính sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh và đầu tư của quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến các luồng tiền chạy ra và chạy vào quốc gia đó và kết quả là ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Ví dụ như cuộc khủng tài chính năm 1997 ở Châu Á đã làm đồng tiền của một số nước Châu Á mất giá khá nhiều. Các chính sách thuế, mức độ tăng trưởng kinh tế, chính sách đầu tư của các quốc gia đều có thể ảnh hưởng đến sự dịch chuyển các luồng vốn đầu tư giữa các nước, từ đó tác động lên tỷ giá hối đoái. 2.1.2. Lý thuyết thị trường chứng khoán: Thị trƣờng chứng khoán là lĩnh vực phong phú, đa dạng và rất phức tạp; là nơi mua bán các chứng khoán và thường được thực hiện chủ yếu tại sở giao dịch chứng khoán, một phần ở các công ty môi giới (công ty chứng khoán), và cả ở thị trường chợ đen. Về mặt hình thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán; qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán. Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Uỷ ban chứng khoán Nhà nƣớc (UBCKNN) UBCKNN được thành lập theo Nghị định số 75/CP ngày 28/1/1996 của Chính phủ. Đây là cơ quan trực thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng tổ chức và quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán quản lý việc cấp phép, đăng ký phát hành và kinh doanh chứng khoán, tổ chức công tác thanh tra, giám sát các hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán,… để đảm bảo thị trường hoạt động ổn định, công bằng và minh bạch. Bộ máy làm việc của UBCKNN gồm có: Vụ phát triển thị trường; Vụ quản lý phát hành chứng khoán; Vụ quản lý kinh doanh chứng khoán; Vụ quan hệ quốc tế; Vụ tổ chức cán bộ và đào tạo; Thanh tra; Văn phòng. Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM (TTGDCK TP.HCM) Theo Nghị định 48/1998/NĐCP ngày 11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
- 11 lập TTGDCK, Quyết định 128/1988/QĐUBCK5 ngày 1/8/1998 của Chủ tịch UBCKNN thì TTGDCK là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc UBCKNN có tưcách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. TTGDCK TPHCM thực hiện các chức năng: tổ chức, quản lý điều hành việc mua bán chứng khoán; quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc mua bán chứng khoán, dịch vụ lưu ký chứng khoán; đăng ký chứng khoán, thanh toán bù trừ đối với các giao dịch chứng khoán; công bố thông tin về hoạt động giao dịch chứng khoán; kiểm tra giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán và một số nhiệm vụ khác. Tổ chức của TTGDCK gồm có: Ban giám đốc điều hành và 8 phòng chức năng: (1) Phòng Quản lý giao dịch; (2) Phòng Đăng ký – Lưu ký - Thanh toán bù trừ; (3) phòng Quản lý Niêm yết; (4) Phòng Giám sát thị trường; (5) Phòng Công bố thông tin; (6) Phòng Công nghệ tin học (7) Phòng Quản lý thành viên; (8) Phòng Hành chính Nhân sự. Các công ty chứng khoán (CTCK) Theo Quyết định số 04/1998/QĐUBCK3 ngày 13/10/1998 của UBCKNN, các CTCK được thành lập dưới hình thức pháp lý là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm nhiệm hữu hạn. Đó là những tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán kinh tế độc lập. Tuỳ theo vốn điều lệ và đăng ký kinh doanh mà một công ty có thể thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán: môi giới chứng khoán, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán. Các tổ chức phát hành chứng khoán. Theo các văn bản pháp lý hiện hành, các tổ chức được phép phát hành chứng khoán ở Việt Nam bao gồm: Chính phủ:phát hành tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc và trái phiếu đầu tư. Chính quyền địa phương: phát hành trái phiếu để tài trợ cho các dự án và các nhu cầu chi tiêu của chính quyền địa phương. Các công ty cổ phần (bao gồm cả doanh nghiệp cổ phần hóa và công ty cổ phần mới thành lập): phát hành cổ phiếu (cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ tức và cổ phiếu ưu đãi hoàn lại) và trái phiếu doanh
- 12 nghiệp. Các DNNN và công ty trách nhiệm hữu hạn:phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Các quỹ đầu tƣ chứng khoán và công ty quản lý quỹ: phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư. Tuy nhiên, trên thực tế tham gia phát hành chứng khoán trong thời gian qua chủ yếu là Chính phủ, các Ngân hàng thương mại quốc doanh NHTMQD), một số DNNN khi tiến hành cổ phần hóa (CPH). Các chủ thể còn lại (ngoài chứng khoán phát hành lần đầu khi thành lập công ty, nếu có), hầu nhưchưa triển khai phát hành chứng khoán. Các nhà đầu tƣ chứng khoán. Theo các văn bản pháp luật hiện hành, các nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức, các quỹ đầu tư, các doanh nghiệp, các công ty bảo hiểm… Tuy nhiên, tuỳ theo đặc điểm của mỗi loại thị trường mà mức độ tham gia của các nhà đầu tưcó khác nhau. Trên thị trường đấu thầu tín phiếu và trái phiếu kho bạc, các nhà đầu tư chủ yếu là các ngân hàng thương mại quốc doanh và một số tổ chức Bảo hiểm quen thuộc. Các thành viên khác như ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam… hầu như không tham gia, hoặc tham gia đặt thầu với lãi suất cao nên rất ít khi trúng thầu. Trên thị trường bán lẻ trái phiếu qua hệ thống NHTM, TTGDCK các nhà đầu tư tham gia thị trường thường là nhà đầu tư cá thể và chủ yếu là nhà đầu tư trong nước. Thời gian gần đây đã bắt đầu xuất hiện một số nhà đầu tư nước ngoài Anh, Trung Quốc, Công ty Bảo hiểm Prudential). Trên thị trường tự do, ngoài các nhà đầu tư cá nhân trong nước cũng đã xuất hiện những nhà đầu tư cá nhân nước ngoài. Các tổ chức phụ trợ khác Ngoài các thành viên nêu trên, tham gia TTCK Việt Nam còn có các tổ chức phụ trợ khác như: các tổ chức lưu ký, thanh toán bù trừ, các tổ chức kiểm toán… Thành viên lưu ký của TTGDCK bao gồm các CTCK, NHTM đủ điều kiện được UBCKNN cấp giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán. Hiện nay, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam được chọn là ngân hàng chỉ định thanh toán. Diễn biến thị trường chứng khoán:
- 13 Từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2007, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã từng bước phát triển, trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, là kênh huy động nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Việc Việt Nam tham gia các Hiệp định thương mại tự do (FTA), đặc biệt là Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) kỳ vọng giúp đẩy mạnh sự phát triển và hội nhập của thị trường dịch vụ tài chính, thông qua các cam kết mở cửa thị trường ở mức cao đi kèm với cơ chế minh bạch hóa tạo cơ hội tiếp cận thị trường tốt hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Với các FTA, cơ chế bảo hộ đầu tư cũng được thiết lập từ các quy định về cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà nước với nhà nước, nhà đầu tư với nhà nước, nguyên tắc đối xử tối thiểu… được quy định một cách cụ thể, bảo đảm tính minh bạch, môi trường cạnh tranh bình đẳng và quyền lợi cho nhà đầu tư khi tham gia thị trường. Đáng lưu ý là cam kết về cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư qua biên giới sẽ giúp các công ty quản lý quỹ huy động thêm vốn từ các đối tác nước ngoài, mặt khác thúc đẩy các công ty quản lý quỹ trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh và nâng cao chất lượng dịch vụ quản lý tài sản. Bên cạnh đó, cam kết cho phép cung cấp qua biên giới một số dịch vụ chứng khoán cũng giúp tăng chuẩn mực về quản trị công ty, tăng chất lượng cung cấp dịch vụ đối với các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán tại thị trường Việt Nam. Nhìn chung, tham gia vào FTA sẽ tạo ra cơ hội để Việt Nam phân bổ lại nguồn lực trong nước theo hướng hiệu quả hơn, hỗ trợ cải cách thể chế, tái cấu trúc nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng. Thời gian qua đã có hàng loạt giải pháp hỗ trợ TTCK Việt Nam phát triển đã được thực hiện như: Hoàn thiện khung khổ pháp lý và nâng cao năng lực quản lý giám sát, tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa, hoàn thiện và phát triển thị trường trái phiếu... cũng được Chính phủ cam kết thực hiện. Các giải pháp này thể hiện rõ mục tiêu mà TTCK Việt Nam đang hướng tới, đó là hội nhập quốc tế, thực hiện nâng hạng cho TTCK Việt Nam, giúp TTCK tiếp cận thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Tự do hóa là động lực cho TTCK phát triển, tăng hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn