intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam đến năm 2020

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

21
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là khái quát cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược và thẻ ngân hàng, đồng thời tìm hiểu và phân tích thị trường thẻ tại TP.HCM nhằm hiểu sâu hơn sức cạnh tranh của thị trường này. Từ đó, bài viết tiến hành đề xuất chiến lược kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam đến năm 2020. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam đến năm 2020

  1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH [[ \\ NGUYỄN VÂN ANH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI KIM YẾN TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2012
  2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ “Chiến lược kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam đến năm 2020” là do bản thân tự nghiên cứu và thực hiện theo sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Bùi Kim Yến. Các thông tin, số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Người Cam Đoan Nguyễn Vân Anh
  3. iii MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Trang 1 1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu 1 2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2 3. Mục tiêu nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Kết cấu của luận văn 3 CHƯƠNG 1: THẺ NGÂN HÀNG VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH THẺ NGÂN HÀNG 4 1.1 Thẻ ngân hàng 4 1.1.1 Khái niệm 4 1.1.2 Phân loại thẻ ngân hàng 4 1.1.3 Sự ra đời và phát triển thẻ ngân hàng 9 1.1.4 Các chủ thẻ tham gia hoạt động kinh doanh thẻ 9 1.1.5 Các hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại 10 1.1.6 Lợi ích của thẻ ngân hàng trong nền kinh tế 12 1.2 Hoạch định chiến lược kinh doanh thẻ ngân hàng 14 1.2.1 Khái niệm chiến lược 14 1.2.2 Khái niệm hoạch định chiến lược 15 1.2.3 Các bước hoạch định chiến lược 15 1.2.3.1 Xác định mục tiêu chiến lược 15 1.2.3.2 Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp 16 1.2.3.3 Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp 16 1.2.3.4 Phân tích chiến lược và lựa chọn 17 1.2.4 Hoạch định chiến lược kinh doanh thẻ ngân hàng 17 1.2.5 Ý nghĩa của hoạch định chiến lược kinh doanh thẻ ngân hàng 17 1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh thẻ ngân hàng 18
  4. iv 1.2.7 Các công cụ được sử dụng trong quá trình hoạch định chiến lược 19 1.2.7.1 Mô hình năm thế lực cạnh tranh của Micheal Porter. 19 1.2.7.2 Chuỗi giá trị của Micheal Porter. 22 1.2.7.3 Ma trận SWOT. 23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. 27 2.1 Tổng quan thị trường thẻ Việt Nam 27 2.2 Thực trạng kinh doanh thẻ của Vietcombank giai đoạn 2007-2011. 28 2.2.1 Giới thiệu tổng quan về Vietcombank và hoạt động kinh doanh Thẻ Vietcombank. 28 2.2.1.1 Giới thiệu tổng quan về Vietcombank 28 2.2.1.2 Giới thiệu về hoạt động kinh doanh thẻ của Vietcombank 29 2.2.2 Tổng kết hoạt động kinh doanh thẻ của Vietcombank giai đoạn 2007- 2011. 30 2.2.2.1 Hoạt động thanh toán thẻ 31 2.2.2.2 Hoạt động phát hành và sử dụng thẻ do Vietcombank phát hành 33 2.2.2.3 Hoạt động phát triển mạng lưới. 36 2.2.2.4 Hoạt động quản lý rủi ro và tra soát khiếu nại 37 2.2.2.5 Hoạt động Marketing 38 2.2.3 Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh thẻ Vietcombank 40 2.2.3.1 Thiết kế khảo sát: 40 2.2.3.2 Kết quả khảo sát: 41 2.2.4 Phân tích môi trường bên ngoài của thẻ Vietcombank. 42 2.2.4.1 Môi trường vĩ mô 42 2.2.4.2 Môi trường vi mô 49 2.2.5 Phân tích môi trường bên trong của thẻ Vietcombank. 54
  5. v 2.3 Vị thế của Vietcombank và các đối thủ cạnh tranh của Vietcombank trên thị trường thẻ Việt Nam. 63 2.3.1 Thị phần thẻ Vietcombank giai đoạn 2007-2011. 63 2.3.2 Vị thế của Vietcombank và các đối thủ cạnh tranh chính của Vietcombank trên thị trường thẻ Việt Nam. 64 2.3.3 Các chính sách cạnh tranh của các đối thủ của Vietcombank. 70 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 73 CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020. 74 3.1 Xu hướng phát triển của thị trường thẻ Việt Nam trong thời gian tới. 74 3.2 Mục tiêu kinh doanh thẻ của Vietcombank đến năm 2020. 75 3.3 Đề xuất chiến lược kinh doanh thẻ Vietcombank. 76 3.3 Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh thẻ Vietcombank 78 3.3.1 Giai đoạn 1: từ năm 2012 đến năm 2015 79 3.3.2 Giai đoạn 2: từ năm 2016 đến năm 2020 83 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 86 KẾT LUẬN 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 PHỤ LỤC 89
  6. vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ Vietcombank giai đoạn 2007-2011 30 Bảng 2.2: Tình hình phát hành các loại thẻ tín dụng quốc tế năm 2010-2011 34 Bảng 2.3: Thị phần thẻ Vietcombank năm 2011 (Số liệu đến 31/12/2011) 64 Bảng 3.1: Ma trận SWOT thẻ Vietcombank. 77 DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Trang Phụ lục 1: Bảng câu hỏi 89 Phụ lục 2: Thống kê đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ thẻ Vietcombank. 95
  7. vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình 1.1: Quy trình phát hành và thanh toán thẻ. 11 Hình 1.2. Mô hình các bước công việc trong giai đoạn hoạch định chiến lược 15 Hình 1.3: Mô hình năm thế lực cạnh tranh của Micheal Porter 19 Hình 1.4: Chuỗi giá trị của Micheal Porter. 23 Hình 1.5 : Ma trận SWOT 25 Hình 2.1: Thị phần thanh toán các loại thẻ quốc tế của Vietcombank năm 2011 32 Hình 2.2 : Thị phần thẻ Vietcombank giai đoạn 2007-2011. 63 Hình 2.3: Thị phần DSTT thẻ quốc tế năm 2011 64 Hình 2.4: Thị phần phát hành thẻ quốc tế năm 2011. 65 Hình 2.5: Thị phần DSSD thẻ quốc tế năm 2011 66 Hình 2.6: Thị phần phát hành thẻ ghi nợ nội địa năm 2011. 67 Hình 2.7: Thị phần DSSD thẻ ghi nợ nội địa năm 2011. 68 Hình 2.8: Thị phần số lượng POS năm 2011 69 Hình 2.9: Thị phần số lượng ATM năm 2011 69
  8. viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Amex American Express ANZ Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ (Việt Nam) ATM Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine) BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam DSSD Doanh số sử dụng DSTT Doanh số thanh toán ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ EDC Thiết bị đọc thẻ điện tử (Electronic Data Capture) GNQT Ghi nợ quốc tế HSBC Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) NHNN Ngân hàng Nhà Nước NHTM Ngân hàng thương mại PIN Mã xác thực chủ thẻ (Personal Identification Number) POS Máy chấp nhận thanh toán thẻ (Point of Sale) Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín TCTQT Tổ chức thẻ quốc tế TDQT Tín dụng quốc tế Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỷ Thương Việt Nam TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt TTT Trung tâm Thẻ Vietcombank UOB Ngân hàng United Overseas Bank (Việt Nam) Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, Việt Nam luôn tích cực hòa vào xu thế hội nhập toàn cầu đồng thời tiến đến dở bỏ các rào cản trong nhiều lĩnh vực về thương mại và tài chính. Điều này đồng nghĩa với việc các tổ chức kinh tế trong nước phải đối mặt với áp lực cạnh tranh bình đẳng với các tập đoàn và các công ty toàn cầu. Từ đây, bài toán đặt ra là chúng ta cần phải cấp thiết hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp cho mình. Dễ nhận thấy rằng, ngân hàng chính là một trong những lĩnh vực đã, đang và sẽ chịu nhiều đe dọa và thách thức nhất trước áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt trước yêu cầu mở cửa nền kinh tế. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (viết tắt là Vietcombank) cũng không nằm ngoài xu thế đó. Trải qua 49 năm nổ lực vì một Việt Nam thịnh vượng, Vietcombank đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu. Trong đó, chúng ta có thể kể đến hoạt động kinh doanh thẻ của Vietcombank. Luôn là ngân hàng giữ vị thế số một trên thị trường thẻ tại Việt Nam, Vietcombank đứng trước áp lực rất lớn để giữ vững thị phần và tối đa hóa lợi nhuận đóng góp một phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh chung và phát triển hình ảnh, thương hiệu Vietcombank. Xuất phát từ thực tiễn kết hợp những kiến thức đã thu nhận trong quá trình học tập, nghiên cứu, và thực tế công tác tại Vietcombank, tôi đã chọn đề tài: “Chiến lược kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam đến năm 2020” làm luận văn tốt nghiệp.
  10. 2 2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là chiến lược kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam đến năm 2020. Do những hạn chế trong quá trình nghiên cứu, đề tài được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu cụ thể như sau: - Chỉ nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến thẻ ngân hàng – thẻ được các ngân hàng phát hành. - Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập chủ yếu từ năm 2007 đến 2011. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của luận văn là khái quát cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược và thẻ ngân hàng, đồng thời tìm hiểu và phân tích thị trường thẻ tại TP.HCM nhằm hiểu sâu hơn sức cạnh tranh của thị trường này. Từ đó, bài viết tiến hành đề xuất chiến lược kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau nhằm tận dụng tính chất hợp lý và ưu việt của từng loại phương pháp nghiên cứu khoa học. Cụ thể bao gồm: Phương pháp thống kê: thu thập và xử lý thông tin qua 2 nguồn, đó là: Dùng dữ liệu nội bộ được tổng hợp từ Trung tâm thẻ - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam; Dùng dữ liệu thu thập từ các nguồn: sách báo, các phương tiện truyền thông, thông tin thương mại, các tổ chức, hiệp hội... Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như duy vật biện chứng gắn liền với phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp, phán đoán, tổng hợp, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn tư duy logic để phân tích chứng minh và đề xuất giải pháp, phương pháp quan sát, phỏng vấn chuyên gia: các cán bộ, các lãnh đạo phòng thẻ
  11. 3 Vietcombank chi nhánh TP.HCM – nơi tác giả đang công tác và Trung tâm Thẻ Vietcombank. Phương pháp xử lý thông tin: Luận văn sử dụng phương pháp mô hình hóa, phân tích nhân quả, thống kê mô tả khi phân tích về thực trạng họat động kinh doanh thẻ và kết hợp sử dụng kiến thức từ các môn học: Quản trị chiến lược, Marketing… 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia thành 3 chương: Chương 1: Thẻ ngân hàng và hoạch định chiến lược kinh doanh thẻ ngân hàng. Chương 2: Thực trạng kinh doanh thẻ tại Vietcombank. Chương 3: Chiến lược kinh doanh thẻ của Vietcombank đến năm 2020.
  12. 4 CHƯƠNG 1: THẺ NGÂN HÀNG VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH THẺ NGÂN HÀNG. 1.1 Thẻ ngân hàng 1.1.1 Khái niệm Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do ngân hàng phát hành thẻ cấp theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc để rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. 1.1.2 Phân loại thẻ ngân hàng Có rất nhiều tiêu thức để phân loại thẻ nhưng chủ yếu người ta sử dụng theo 3 phương thức chính: Phân loại theo công nghệ sản xuất, phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ và phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ. • Căn cứ theo công nghệ sản xuất chia thành 3 loại: Thẻ in nổi Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Ngày nay loại thẻ này ít được sử dụng vì công nghệ in quá thô sơ, dễ bị làm giả mà kết hợp với các công nghệ mới như thẻ từ, thẻ thông minh. Thẻ từ Là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa được dập nổi ở mặt trước của thẻ vừa được mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các thông tin này phải đảm bảo chính xác và khớp với nhau. Thẻ từ hiện nay đang chiếm phần lớn trong tổng số lượng thẻ đang sử dụng trên thị trường. Nhược điểm của thẻ từ là số lượng các thông tin được mã hoá không nhiều và mang tính cố định nên không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn và có thể bị ăn cắp thông tin bằng các thiết bị nối với máy vi tính.
  13. 5 Thẻ thông minh Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính bảo mật và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một chip điện tử có cấu tạo như một máy tính hoàn hảo. Thông thường một tấm thẻ thông minh được gắn chip điện tử để thay thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng có trường hợp thẻ thông minh có cả Chip điện tử và băng từ. Chip điện tử độc lập với thẻ và được gắn trên bề mặt của thẻ, về bản chất gồm 2 loại chip: chip bộ nhớ và chip xử lý dữ liệu. Chip bộ nhớ lưu trữ toàn bộ các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thanh toán thẻ trong mỗi lần sử dụng còn chip xử lý dữ liệu có khả năng bổ sung, xoá bỏ hoặc điều chỉnh các thông tin trong bộ nhớ. Thẻ thông minh gắn chip xử lý dữ liệu có khả năng vừa lưu trữ các thông tin về chủ thẻ, điểm thưởng tích luỹ đồng thời lưu trữ cả số liệu về những lần giao dịch của chủ thẻ tại ĐVCNT. Tính năng vượt trội này của thẻ thông minh giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân hàng và các trung gian thanh toán bởi việc đối chiếu thông tin tài khoản và thông tin của chủ thẻ cũng như việc cập nhật thông tin liên quan tới thẻ giờ đây đã được thực hiện ngay tại ĐVCNT. Tuy nhiên, do sử dụng công nghệ mới nên giá thành cao, hệ thống máy chấp nhận thanh toán thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ. • Căn cứ vào tính chất thanh toán có thể chia thành 2 loại chính là thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Thẻ tín dụng (Credit card) Là phương tiện TTKDTM cung cấp cho người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời điểm khách hàng thanh toán hàng hóa dịch vụ ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ và sau đó sẽ tiến hành thu hồi khoản tiền này từ khách hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận giữa ngân hàng và chủ thẻ. Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của
  14. 6 từng khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình hình chi tiêu, uy tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính… của khách hàng. Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ của mình tại các điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ có chấp nhận thẻ để thanh toán. Đến một ngày nhất định mỗi tháng, ngân hàng sẽ gửi một bản sao kê về chi tiết số tiền chủ thẻ đã chi trong tháng trước đó. Chủ thẻ có thể chọn thanh toán số tiền trước thời hạn ghi trong thông báo, khi đó chủ thẻ không phải trả lãi. Nếu không, chủ thẻ có thể trả số tiền thấp hơn tổng sao kê, phần còn lại có thể trả từ từ và sẽ bị tính lãi theo quy định của ngân hàng. Lúc này, chủ thẻ được xếp vào nhóm revolving. Nếu chậm trả so với quy định và thấp hơn số tiền tối thiểu (quy định Vietcombank hiện nay là 10% tổng giá trị sao kê), ngân hàng tiến hành tính tiền phạt và có thể tạm thời khóa thẻ. Thông tin về việc để phát sinh nợ xấu của chủ thẻ sẽ được cập nhật trên trung tâm thông tin tín dụng, tương tự như trường hợp nợ xấu tín dụng. Thẻ tín dụng có thể được dùng để thanh toán trực tiếp hoặc thanh toán online. Trường hợp thanh toán trực tiếp, ví dụ chủ thẻ đang sử dụng là thẻ VISA, chủ thẻ mua hàng và yêu cầu thanh toán bằng thẻ của mình (cửa hàng phải nhận thanh toán bằng VISA), cửa hàng sẽ quẹt thẻ của chủ thẻ vào một chiếc máy đọc thẻ, đọc các thông tin của bạn ghi trrên băng từ và liên lạc với ngân hàng đại lí qua modem, điện thoại… đồng thời gửi kèm yêu cầu về số tiền cần thanh toán, ngân hàng sẽ kiểm tra cơ sở dữ liệu của VISA xem thẻ có hợp lệ không (có phải là thẻ mất cắp hay thẻ hết hạn không…), sau đó, ngân hàng sẽ báo lại trong vài giây về máy đọc thẻ là giao dịch đã được duyệt, chủ thẻ nhận hóa đơn thanh toán. Trường hợp thanh toán online, chủ thẻ chỉ phải cung cấp tên, ngày hết hạn và số thẻ ( 16 số in trên mặt trước thẻ) thì đại lí cung cấp dịch vụ cũng sẽ kiểm tra tương tự như làm qua máy đọc thẻ. Tuy nhiên, giao dịch online chưa chắc an toàn (do hacker…), nếu bạn chủ thẻ phát hiện ra giao dịch không do mình thực hiện trên hóa đơn thông báo
  15. 7 của ngân hàng có thể đến ngân hàng và yêu cầu kiểm tra lại, nếu chủ thẻ chứng minh được giao dịch không phải do chủ thẻ thực hiện, ngân hàng sẽ sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để bảo đảm quyền lợi cho bạn. Ngoài các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế thông thường như Visa, Master (hạng vàng, hạng chuẩn), để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các TCTQT còn đưa ra một sản phẩm thẻ tín dụng đặc biệt (hạng Platinum) phục vụ những khách hàng có thu nhập rất cao, có khả năng tài chính vững vàng và có mức chi tiêu lớn. Khi sử dụng thẻ này khách hàng được hưởng một hạn mức tín dụng đặc biệt cao hoặc không bị chi phối bởi hạn mức tín dụng nhưng chủ thẻ sẽ phải thanh toán toàn bộ số tiền phát sinh cho ngân hàng vào ngày đến hạn. Thẻ ghi nợ (debit card): Thẻ ghi nợ cho phép khách hàng tiếp cận với số dư tài khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các ĐVCNT hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản tại các máy ATM. Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc chủ yếu vào số dư trong tài khoản. Ngân hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ. Đối với thẻ ghi nợ, giữa ngân hàng và khách hàng không diễn ra quá trình cho vay tín dụng, không có việc phân loại khách hàng nên mọi khách hàng chỉ cần có tài khoản tại ngân hàng đều có thể tiếp cận với sản phẩm thẻ ghi nợ của ngân hàng. Chính vì vậy về mức độ có thể thay thế tiền mặt, thẻ ghi nợ chiếm ưu thế vượt trội so với thẻ tín dụng. Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép khách hàng có thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động. Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM bao gồm: rút tiền, chuyển khoản, xem số dư tài khoản, in sao kê, thanh toán hàng hóa, dịch vụ... Hệ thống ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại các máy ATM, đổi séc, đổi ngoại tệ…cũng như tự mình thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng khác. Cùng với thẻ ATM,
  16. 8 hệ thống ATM đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài giờ làm việc, ngoài trụ sở ngân hàng và khả năng tự phục vụ. Theo thời gian, các tổ chức thẻ đã chủ động kết nối hệ thống ATM với nhau tạo nên một mạng ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại nhiều máy ATM hơn. Hiện nay hai hệ thống ATM lớn nhất trên thế giới là Cirrus của MasterCard và Plus của Visa sẵn sàng cho phép thẻ của ngân hàng và những tổ chức tín dụng khác kết nối, tạo nên một mạng lưới rộng khắp toàn cầu. Ngoài hai loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ nói trên, một hình thức thẻ ngân hàng đang ngày càng trở nên phổ biến là thẻ liên kết. Thẻ liên kết là sản phẩm của một ngân hàng hay tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba và thông thường tên, nhãn hiệu thương mại hoặc logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ. Ngoài những đặc điểm sẵn có của thẻ ngân hàng thông thường, thẻ liên kết có sức hấp dẫn hơn với khách hàng bởi chính những lợi ích phụ trội do bên thứ ba đem lại. Ví dụ thẻ Visa co-brand do ngân hàng Standard Chartered và tập đoàn thời trang Espirit phát hành mang lại cho chủ thẻ những tiện ích phụ trội riêng biệt như được chăm sóc sắc đẹp miễn phí, giảm giá 20% cho tất cả các mặt hàng hiệu Espirit trong 3 tháng đầu tiên…. • Căn cứ vào phạm vi sử dụng của thẻ có thể chia thành hai loại: Thẻ nội địa là thẻ do các TCPHT sử dụng thay thế tiền mặt để thanh toán hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt trong phạm vi quốc gia. Thông thường đó là thẻ ghi nợ nội địa của các TCPHT sử dụng tại hệ thống máy ATM và mạng lưới các ĐVCNT của TCPHT và ngân hàng đại lý, ngân hàng liên kết với TCPHT đó trong một nước. Thẻ quốc tế là thẻ mang thương hiệu của các tổ chức thẻ quốc tế do các ngân hàng, tổ chức tín dụng làm đại lý phát hành. Thẻ quốc tế có thể được sử dụng trên phạm vi trong nước và quốc tế, tại bất kỳ các ĐVCNT hoặc máy ATM có mang biểu tượng chấp nhận thanh toán thẻ đó. Để phát hành thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành thẻ
  17. 9 phải đăng ký và được chấp nhận làm thành viên của TCTQT, tuân thủ chặt chẽ các quy định trong việc phát hành và thanh toán thẻ do TCTQT đó ban hành. Có 2 loại thẻ quốc tế là thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng quốc tế. 1.1.3 Sự ra đời và phát triển thẻ ngân hàng Theo lịch sử ra đời đã được tổng kết, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền tảng công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực tế cho thấy, thẻ ngân hàng là sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đồng thời đã và đang phản ánh sự phát triển của khoa học công nghệ và văn minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa học kỹ thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện và phát triển. Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển hàng ngày, các TCTQT đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về phát hành, thanh toán, cấp phép, tra soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ USD mỗi năm, thẻ ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Đây là thành công đáng kể đối với một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển. 1.1.4 Các chủ thẻ tham gia hoạt động kinh doanh thẻ Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng trong nước có sự tham gia chặt chẽ của 4 thành phần cơ bản là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). Đối với thẻ quốc tế còn thêm một thành phần nữa là các Tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi chủ thể đóng vai trò quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa tính năng phương tiện thanh toán hiên đại không dùng tiền mặt của thẻ ngân hàng. Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán thẻ trong mạng lưới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn có
  18. 10 mạng lưới hoạt động rông khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và sản phẩm đa dạng như: tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard,công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB, công ty thẻ Diners Club, công ty Mondex…. Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên. Ngân hàng phát hành là ngân hàng tự mình phát hành thẻ mang thương hiệu riêng hoặc được tổ chức thẻ quốc tế, công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty này. Ngân hàng thanh toán là ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền (nếu là thẻ do công ty uỷ quyền sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ theo những điều khoản, điều kiện ngân hàng quy định. Đơn vị chấp nhận thẻ là các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán được gọi là ĐVCNT. Các ngành kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay.... 1.1.5 Các hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại Có thể mô hình hóa chu trình hoạt động kinh doanh thẻ theo sơ đồ sau đây:
  19. 11 2- mua hàng hóa dịch vụ Chủ thẻ ĐVCNT 11- 1- 3- Sao kê Phát gửi 8- và dữ tạm hành Thanh liệu ứng thẻ toán 5 - gửi dữ liệu 4 - gửi dữ liệu 6 - chấp nhận thanh toán 7 - chấp nhận thanh toán Tổ chức Ngân hàng Ngân hàng thẻ quốc phát hành tế 9 – báo có thanh toán 10 – báo nợ Hình 1.1: Quy trình phát hành và thanh toán thẻ. (Nguồn: Vietcombank, 2009, Quy trình nghiệp vụ thẻ tập I-II-III). Hoạt động phát hành: Hoạt động phát hành của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai toàn bộ quá trình tiếp thị khách hàng, phát hành thẻ, sử dụng thẻ, giải quyết tra soát quản lý rủi ro và thu nợ khách hàng. Các quá trình này có vai trò quan trọng như nhau, có liên quan chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng. Về cơ bản hoạt động phát hành thẻ gồm các nội dung chính sau đây: Tổ chức các hoạt động tiếp thị để đưa sản phẩm vào thị trường, thẩm định khách hàng phát hành thẻ, cấp hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng, thiết kế và tổ chức mua thẻ trắng, in nổi, mã hóa thẻ và tạo số PIN cho khách hàng, quản lý thông tin khách hàng, quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng, quản lý tình hình thu nợ của khách hàng, ngăn ngừa và điều tra các hành vi sử dụng thẻ giả mạo, cung cấp dịch vụ khách hàng, tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế. Hoạt động thanh toán: Cùng với phát hành, hoạt động thanh toán thẻ đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của dịch vụ thẻ. Hoạt động thanh toán bao gồm: Thứ nhất là tiếp thị và quản lý ĐVCNT. Ngân hàng tiếp xúc với các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ có tiềm năng cho hoạt động thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ; cung cấp dịch vụ cho các ĐVCNT như lắp đặt
  20. 12 thiết bị đọc thẻ, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ chấp nhận thẻ, bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bị thanh toán thẻ; tiến hành việc quảng cáo cho các ĐVCNT nói chung hoặc các ĐVCNT tiềm năng cùng với chương trình quảng cáo, khuếch trương thẻ; xây dựng chính sách khuyến mãi hợp lý đối với các ĐVCNT bằng cách xếp hạng, tính điểm phục vụ hoặc lượng giá trị giao dịch tại đơn vị để từ đó có chính sách giảm phí, tỷ lệ chiết khấu cho chủ thẻ và ĐVCNT; tiếp xúc với các khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp có tiềm năng sử dụng thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng sử dụng thẻ thông qua những tiện ích của thẻ ngân hàng nói chung và các ưu thế về dịch vụ ngân hàng cung cấp; duy trì mối liên hệ với chủ thẻ, khuyến khích tiêu dùng của chủ thẻ thông qua việc xây dựng các chương trình khuyến mại, điểm thưởng. Thứ hai là hạch toán thanh toán bao gồm xây dựng và quản lý hệ thống thông tin khách hàng ĐVCNT, quản lý hoạt động của mạng lưới ĐVCNT, tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các ĐVCNT, cung cấp dịch vụ khách hàng, tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán thẻ cho nhân viên các ĐVCNT, cung cấp trang thiết bị, vật tư phục vụ cho công tác thanh toán thẻ. Hiện nay hoạt động thanh toán thẻ trên thị trường quốc tế đã phát triển ở mức độ rất cao với trên hàng trăm nghìn ĐVCNT tại hơn 200 quốc gia, chấp nhận thẻ mang các thương hiệu nổi tiếng thế giới như Visa, MasterCard, American Express, Diners Club, JCB và nhiều loại thẻ quốc tế và ngân hàng nội địa khác. Tại Việt nam, số lượng các ngân hàng thanh toán thẻ tính đến năm 2011 đã đạt khoảng 35 ngân hàng với mạng lưới hơn 40.000 ĐVCNT trên toàn quốc. 1.1.6 Lợi ích của thẻ ngân hàng trong nền kinh tế: Đối với chủ thẻ: Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ có chấp nhận thẻ (ĐVCNT), các điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2