intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách tiền tệ, nắm giữ tiền mặt và đầu tư của doanh nghiệp tại Việt Nam

Chia sẻ: Thanh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ, nắm giữ tiền mặt và đầu tư của các công ty tại Việt Nam. Ngoài ra, xác định các yếu tố về cơ cấu sở hữu doanh nghiệp và hạn chế tài chính có tạo ra sự khác biệt trong tác động của việc nắm giữ tiền mặt lên đầu tư của công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách tiền tệ, nắm giữ tiền mặt và đầu tư của doanh nghiệp tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỒ NGỌC TRÂM CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ, NẮM GIỮ TIỀN MẶT VÀ ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỒ NGỌC TRÂM CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ, NẮM GIỮ TIỀN MẶT VÀ ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHÓA HỌC: GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Chính sách tiền tệ, nắm giữ tiền mặt và đầu tư của doanh nghiệp tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của GS.TS Trần Ngọc Thơ. Các số liệu và nội dung trong bài nghiên cứu là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Hồ Ngọc Trâm
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .......................................................................1 1.1 Đặt vấn đề ......................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2 1.3 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................2 1.4 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................2 1.5 Bố cục bài nghiên cứu ...................................................................................3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ...4 2.1 Cơ sở lý thuyết. ..............................................................................................4 2.1.1 Chính sách tiền tệ: ...............................................................................4 a) Chính sách tiền tệ ................................................................................4 b) Công cụ của chính sách tiền tệ ............................................................5 c) Cơ chế, chính sách của Chính sách tiền tệ ..........................................6 2.1.2 Đầu tư Công ty ....................................................................................9 2.1.3 Nắm giữ tiền mặt ...............................................................................10 a) Lý thuyết về nắm giữ tiền mặt...........................................................10 b) Động cơ nắm giữ tiền mặt .................................................................14 c) Lý thuyết về mối quan hệ giữa tiền mặt và giá trị công ty ................16 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây ..........................................................16 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU .........................23 3.1 Các giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................23 3.2 Mô hình, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu.............................................25
  5. 3.1.1 Mô hình nghiên cứu...........................................................................25 3.1.2 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................26 3.1.3 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................26 3.3 Mô tả biến ....................................................................................................27 3.2.1 Biến phụ thuộc...................................................................................27 3.2.2 Biến độc lập .......................................................................................27 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ ..........30 4.1 Thống kê mô tả dữ liệu: ...............................................................................30 4.2 Kiểm định mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ, nắm giữ tiền mặt và đầu tư của công ty ............................................................................................................30 4.2.1 Tác động của chính sách tiền tệ đối với đầu tư của công ty..............30 4.2.2 Tác động của việc nắm giữ tiền mặt và chính sách tiền tệ đối với đầu tư của công ty ...................................................................................................32 4.2.3 Sự ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu lên tác động của việc thắt chặt chính sách tiền tệ lên đầu tư công ty ..........................................................................34 4.3 Kiểm định bổ sung .......................................................................................35 4.3.1 Có phải các Doanh nghiệp bị hạn chế về tài chính và các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh không tự nguyện nắm giữ nhiều tiền hơn khi chính sách tiền tệ thắt chặt? .......................................................................................................35 4.3.2 Những tác động của việc nắm giữ tiền mặt lên đầu tư công ty với chính sách tiền tệ thắt chặt..........................................................................................38 4.3.3 Đầu tư sẽ hiệu quả hơn khi chính sách tiền tệ thắt chặt? ..................40 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................43 5.1 Kết luận ........................................................................................................43 5.2 Hạn chế của đề tài ........................................................................................44 5.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo: .......................................................................44 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CSTT Chính sách tiền tệ DNNN Doanh nghiệp nhà nước FE (Fixed Effect) Hiệu ứng cố định GMM (Generalized Method of Phương pháp mô men tổng quát Moments) Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí HOSE Minh HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng Trung ương OLS (Ordinary Least Square) Phương pháp bình phương nhỏ nhất RE (Random Effect) Hiệu ứng ngẫu nhiên R&D Nghiên cứu và phát triển TCTD Tổ chức tín dụng
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu có liên quan Bảng 3.1 Tổng hợp các biến sử dụng trong nghiên cứu Bảng 4.1 Thống kê mô tả dữ liệu Bảng 4.2 Tác động của chính sách tiền tệ đối với đầu tư của công ty Bảng 4.3 Hạn chế tài chính, nắm giữ tiền mặt và đầu tư công ty Bảng 4.4 Đầu tư của DNNN so với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Bảng 4.5 Chính sách tiền tệ và độ nhạy dòng tiền mặt Bảng 4.6 Chính sách tiền tệ, nắm giữ tiền mặt và đầu tư công ty Bảng 4.7 Chính sách tiền tệ, nắm giữ tiền mặt và hiệu quả đầu tư
  8. TÓM TẮT Bài nghiên cứu sử dụng 1,554 quan sát từ 518 doanh nghiệp niêm yết trên các sàn HNX, HOSE và Upcom tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2015 đến 2017 để điều tra ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đối với đầu tư của các doanh nghiệp và tác động giảm thiểu của việc nắm giữ tiền mặt. Tác giả nhận thấy rằng thắt chặt chính sách tiền tệ làm đầu tư của các doanh nghiệp giảm, trong khi đó doanh nghiệp nắm giữ tiền mặt sẽ làm giảm tác động bất lợi này. Vai trò của việc nắm giữ tiền mặt đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp bị hạn chế về tài chính và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Việc nắm giữ tiền mặt cũng cải thiện hiệu quả đầu tư khi chính sách tiền tệ thắt chặt và thắt chặt chính sách tiền tệ tăng cường độ nhạy dòng tiền. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy chính sách tiền tệ được thực hiện ở Việt Nam ít hiệu quả đối với các doanh nghiệp nhà nước. Điều đó đặt ra vấn đề chính quyền địa phương cần phát triển hơn nữa thị trường tài chính khu vực để bảo vệ các doanh nghiệp dễ bị tổn thương khỏi những cú sốc bất lợi (chẳng hạn như các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các doanh nghiệp bị hạn chế về tài chính). Từ khóa: chính sách tiền tệ, nắm giữ tiền mặt, đầu tư công ty
  9. ABTRACTS This paper uses 1,554 firm-year observations between 2015 and 2017 from Vietnam to investigate the effects of monetary policy on corporate investment and the mitigating effects of cash holding. The author finds that tightening monetary policy reduces corporate investment while cash holdings mitigate such adverse effects. The cash mitigating role is especially significant for financially constrained firms and non-state- owned enterprises (non-SOEs). Cash holding also improves investment efficiency when monetary policy is tightening and tightening monetary policy enhances the “cash-cash flow‟ sensitivity. Our empirical evidence shows that the monetary policies implemented in Viet Nam which are less effective for state- owned enterprises. It also calls for a necessity for local government to further develop regional financial markets to protect vulnerable businesses, such as non-SOEs and financially constrained firms, from external shocks in order to maintain their sustainable growth and competitive advantages. Key words: monetary policy; cash holding; corporate investment; financial constraints
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Đặt vấn đề Trong những thập kỷ qua, NHNN Việt Nam thường xuyên điều chỉnh chính sách tiền tệ nhằm ứng phó với tác động do áp lực của suy thoái kinh tế gây nên. Và, cũng thừa nhận rằng các chính sách tiền tệ, chẳng hạn như tỷ lệ tăng trưởng M2, có khả năng dự đoán tăng trưởng kinh tế một cách mạnh mẽ (Higgins et al., 2016). Trên thực tế, các cuộc điều tra gần đây về chính sách tiền tệ và đầu tư của công ty đã chú ý hơn đến vai trò của chính sách tiền tệ đối với việc ổn định kinh tế trong cuộc khủng hoảng tài chính (Chang và cộng sự, 2015), mở rộng kinh tế (Shen et al., 2015) và kích thích kinh tế (Liu và cộng sự, 2016). Là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng nhất, chính sách tiền tệ đã cho thấy tác động đáng kể đến việc cho vay của doanh nghiệp (Kashyap và Stein, 1993) và đầu tư của công ty (Morck và cộng sự, 2013). Tài liệu hiện tại cung cấp bằng chứng rõ ràng rằng NHTW sử dụng một bộ công cụ (ví dụ như tốc độ tăng trưởng M2) để điều chỉnh chi phí cho vay doanh nghiệp và nguồn cung tín dụng ngân hàng (Ông và Wang, 2012) để quản lý đầu tư của công ty (Chen et al., 2016). Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về cách các doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư trong điều kiện thắt chặt chính sách tiền tệ bằng cách xem xét tính không đồng nhất của cấp doanh nghiệp (ví dụ như quyền sở hữu nhà nước) và các yếu tố cấp khu vực (chẳng hạn thị trường tài chính khu vực). Ví dụ, với chính sách thắt chặt tiền tệ, các doanh nghiệp sẽ giảm đầu tư do các hạn chế về tài chính phải đối mặt khi các ngân hàng giảm cung tín dụng (Morck và cộng sự, 2013) và các công ty này phải phụ thuộc nhiều hơn vào nguồn vốn nội bộ, chẳng hạn như nguồn tiền mặt nắm giữ, để tiến hành hoạt động đầu tư (Allen và cộng sự, 2005). Do đó, nhiều khả năng ảnh hưởng của việc thắt chặt chính sách tiền tệ đối với đầu tư của doanh nghiệp có thể được giảm thiểu bằng cách công ty nắm giữ tiền mặt. Từ những lý do trên, Tác giả chọn đề tài “Chính sách tiền tệ, nắm giữ tiền mặt và đầu tư của doanh nghiệp tại Việt Nam” để nghiên cứu nhằm góp phần củng cố
  11. 2 và làm rõ tác động chính sách tiền tệ thắt chặt lên đầu tư công ty trong bối cảnh doanh nghiệp nắm giữ tiền mặt. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ, nắm giữ tiền mặt và đầu tư của các công ty tại Việt Nam. Ngoài ra, xác định các yếu tố về cơ cấu sở hữu doanh nghiệp và hạn chế tài chính có tạo ra sự khác biệt trong tác động của việc nắm giữ tiền mặt lên đầu tư của công ty. Có thể cụ thể mục tiêu nghiên cứu của đề tài thành các mục tiêu như sau: ‒ Xác định ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến đầu tư của công ty ở Việt Nam; ‒ Xác định việc nắm giữ tiền mặt ảnh hưởng đến tác động của chính sách tiền tệ lên đầu tư của các công ty; ‒ Xác định hiệu quả của đầu tư khi thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt. 1.3 Phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu xém xét mối quan hệ của CSTT, lượng tiền mặt nắm giữ và đầu tư của các doanh nghiệp tại Việt Nam, cụ thể là các doanh nghiệp niêm yết trên các sàn HOSE, HNX và Upcom trong giai đoạn 2015 đến 2017. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu được viết theo phương pháp định lượng, chủ yếu dựa trên nghiên cứu của Xingquan Yang, Liang Han, Wanli Li, Xingqiang Yin, Lin Tian (2017) để kiểm định mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ, nắm giữ tiền mặt và đầu tư của công ty. Dữ liệu sử dụng để chạy mô hình hồi quy được thu thập từ các báo cáo tài chính trên các website www.cophieu68.com và www.cafef.vn. Bộ dữ liệu bao gồm 518 công ty niếm yết trên sàn HOSE, HNX và sàn Upcom giai đoạn 2015 – 2017. Nhập liệu vào phần mềm exel để tính toán ra các chỉ tiêu, các biến của mô hình cần nghiên cứu. Từ đó tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản của dữ liệu đã thu thập nhằm nắm rõ về độ tin cậy của dữ liệu, cũng như mô tả rõ nét được bước đầu về các vấn đề, đối tượng nghiên cứu.
  12. 3 Để tiến hành phân tích dữ liệu, tác giả sử dụng đồng thời nhiều phương pháp để tiến hành chạy mô hình hồi quy. Công cụ được tác giả sử dụng gồm phần mềm STATA để phân tích dữ liệu và chạy mô hình hồi quy. 1.5 Bố cục bài nghiên cứu Với vấn đề nêu trên, bài nghiên cứu được bố cục như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài Trình bày lý do chọn đề tài, trình bày mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên nghiên cứu và bố cục bài nghiên cứu; Chương 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm Giới thiệu tổng quan lý thuyết về chính sách tiền tệ, nắm giữ tiền mặt, đầu tư của công ty và các bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm; Chương 3: Dữ liệu, phương pháp nghiên cứu Trình bày trình bày phương pháp thu thập mẫu dữ liệu, phương pháp xây dựng mô hình hồi qui ước lượng, các kiểm định; Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả Trình bày kết quả nghiên cứu và các kiểm định; Chương 5: Kết luận Tóm tắt kết quả nghiên cứu đồng thời đưa ra kết luận. Ngoài ra, còn trình bày những hạn chế của bài nghiên cứu và định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.
  13. 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Cơ sở lý thuyết. 2.1.1 Chính sách tiền tệ: a) Chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó NHTW sử dụng các công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát các điều kiện tiền tệ của nền kinh tế nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ, tạo nền tảng thúc đẩy sự tăng trường kinh tế và duy trì các mục tiêu xã hội hợp lý. Hay theo Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 quy định: “Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra”. Để đạt được mục tiêu phát triển và tăng trưởng kinh tế, các quốc gia đều sử dụng các công cụ chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá, chính sách thu nhập và chính sách kinh tế đối ngoại; việc sử dụng và điều hành các công cụ này sẽ tác động đến các mục tiêu như lạm phát, tăng trưởng, việc làm… Như vậy, chính sách tiền tệ đóng vai trò là một bộ phận quan trọng và không thể thiếu trong hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô cũng như trong quá trình điều hành vĩ mô của Nhà nước. Tuy nhiên, tùy theo trình độ phát triển kinh tế và góc độ nghiên cứu, người ta có thể phân biệt Chính sách tiền tệ theo nghĩa rộng và Chính sách tiền tệ theo nghĩa hẹp; Chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương và Chính sách tiền tệ quốc gia: ‒ Chính sách tiền tệ quốc gia: Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 quy định “Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra”;
  14. 5 ‒ Chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương: là tập hợp các biện pháp, công cụ mà NHTW sử dụng nhằm điều tiết khối lượng tiền tệ, tín dụng, ổn định tiền tệ, góp phần đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô. ‒ Chính sách tiền tệ theo nghĩa rộng: theo nghĩa rộng thì chính sách tiền tệ là chính sách điều hành toàn bộ khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đền bốn mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô, trên cơ sở đó đạt mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả hàng hóa; ‒ Chính sách tiền tệ theo nghĩa hẹp: là chính sách bảo đảm sao cho khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong một năm tương ứng với mức tăng trưởng kinh tế và chỉ số lạm phát nhằm ổn định giá trị của đồng tiền, tất nhiên cũng nhằm ổn định tiền tệ và ổn định giá cả hàng hóa. Dù quan niệm Chính sách tiền tệ theo nghĩa nào thì Chính sách tiền tệ đều nhằm mục tiêu cuối cùng là ổn định tiền tệ, góp phần đạt được các mục tiêu của chính sách kinh tế. Trong một khoảng thời gian nhất định, tuỳ theo điều kiện cụ thể của nền kinh tế, Chính sách tiền tệ có thể được hoạch định theo hai hướng: ‒ Chính sách tiền tệ mở rộng: thực chất đây là việc NHTW mở rộng cung tiền trong nền kinh tế, làm cho lãi suất giảm, qua đó làm tăng tổng cầu. Theo đó, quy mô của nền kinh tế được mở rộng, thu nhập tăng và tỷ lệ thất nghiệp giảm. ‒ Chính sách tiền tệ thắt chặt: NHTW thi hành chính sách nhằm giảm lượng tiền cung tiền trong lưu thông, làm lãi suất tăng, hạn chế đầu tư. Từ đó thu hẹp tổng cầu, làm mức giá chung giảm xuống. b) Công cụ của chính sách tiền tệ Theo Luật NHNN năm 2010, Thống đốc NHNN quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện CSTT quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ. Cụ thể: ‒ Tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho TCTD. NHNN quy định và thực hiện việc tái cấp
  15. 6 vốn cho TCTD theo các hình thức như cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá; chiết khấu giấy tờ có giá; các hình thức tái cấp vốn khác. ‒ Lãi suất: NHNN công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác để điều hành CSTT, chống cho vay nặng lãi. Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, NHNN quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các TCTD với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác. ‒ Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. NHNN công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá. ‒ Dự trữ bắt buộc: Dự trữ bắt buộc là số tiền mà TCTD phải gửi tại NHNN để thực hiện CSTT quốc gia. NHNN quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình TCTD và từng loại tiền gửi tại TCTD nhằm thực hiện CSTT quốc gia. NHNN quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình TCTD đối với từng loại tiền gửi. ‒ Nghiệp vụ thị trường mở: NHNN thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán giấy tờ có giá đối với TCTD; quy định loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở. c) Cơ chế, chính sách của Chính sách tiền tệ  Cơ chế truyền dẫn của các công cụ chính sách tiền tệ CSTT ảnh hưởng đến nền kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau như kênh tín dụng, kênh tài sản, và kênh lãi suất… ‒ Kênh lãi suất: Khi NHTW thực hiện CSTT nới lỏng bằng cách tăng tổng lượng cung tiền, mặt bằng lãi suất thực trong nền kinh tế sẽ giảm, từ đó, kích thích tăng chi tiêu đầu tư tài sản cố định, tăng đầu tư vào vốn lưu động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng chi tiêu mua sắm nhà cửa và tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình. Khi nhu cầu chi tiêu nói chung của nền kinh tế tăng sẽ làm tăng sản lượng và ngược lại.
  16. 7 ‒ Kênh tài sản: + Kênh tỷ giá hối đoái: Khi NHTW mở rộng CSTT, cung tiền nội tệ tăng làm cho nội tệ giảm giá so với ngoại tệ. Khi giá trị đồng nội tệ giảm, tỷ giá hối đoái (theo phương pháp yết giá trực tiếp) sẽ tăng. Điều này có hàm ý là hàng hóa trong nước sẽ rẻ hơn trong tương quan so sánh với hàng hóa nước ngoài, làm cho nhập khẩu giảm, xuất khẩu tăng hay cán cân thương mại được cải thiện theo chiều hướng thặng dư làm cho tổng cầu tăng và tác động làm tổng sản lượng tăng và ngược lại. + Kênh giá tài sản: khi CSTT của NHTW thay đổi, giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán sẽ thay đổi và qua đó tác động đến đầu tư của doanh nghiệp (lý thuyết Tobin’s q) và tiêu dùng của cá nhân (chu kỳ sống của Modigliani). Khi đầu tư của doanh nghiệp và tiêu dùng của cá nhân thay đổi sẽ tác động đến tăng trưởng của nền kinh tế. ‒ Kênh tín dụng: Khi NHTW thực thi CSTT mở rộng, lượng vốn khả dụng tại các NHTM sẽ tăng và qua đó làm tăng cung tín dụng của toàn hệ thống NHTM. Khi cung tín dụng tăng, các NHTM sẽ mở rộng hoạt động kinh doanh nhằm khai thác lượng vốn khả dụng của mình. Do lượng cung tín dụng của hệ thống NHTM đóng một vai trò rất quan trọng trong việc cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, các kế hoạch tăng dư nợ của NHTM sẽ làm gia tăng chi tiêu đầu tư của doanh nghiệp và chi tiêu tiêu dùng của cá nhân, từ đó làm tăng GDP của quốc gia.  Điều hành chính sách tiền tệ Thông thường các mục tiêu chính sách tiền tệ là nhất quán giữa các ngân hàng trung ương trên thế giới. Tuy nhiên để đạt được các mục tiêu cuối cùng này, các ngân hàng trung ương thường sử dụng các mục tiêu trung gian với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo đó, có một số mục tiêu trung gian mà các ngân hàng trung ương thường thiết lập như mục tiêu cung tiền, mục tiêu lãi suất, mục tiêu lạm phát. ‒ Mục tiêu cung tiền có nghĩa là ngân hàng trung ương sẽ thiết lập một mức tăng cung tiền nhất định trong một thời kỳ và nỗ lực để đạt được mức tăng đó bằng
  17. 8 các công cụ chính sách khác nhau. Những người đưa ra đề nghị này thuộc về một trường phái kinh tế được gọi là chủ nghĩa trọng tiền (monetarism) mà đại biểu là Milton Friedman. Friedman và một số tác giả để xuất thay chính sách tiền tệ thành quy tắc tăng trưởng tiền tệ, tức là mức tăng cung tiền hàng năm nên theo tỷ lệ bằng với tỷ lệ tăng trưởng GDP thực trong dài hạn mà đối với Hoa Kỳ được xác định là khoảng 3,5% một năm. Tất nhiên, đề xuất này đã gây ra nhiều tranh luận giữa các trường phái khác nhau. ‒ Một số ý kiến khác cho rằng, thay vì theo đuổi mục tiêu cung tiền, ngân hàng trung ương nên theo đuổi mục tiêu lãi suất, tức xác lập một mức lãi suất mục tiêu và tìm cách đưa lãi suất thị trường về với mức lãi suất mục tiêu đó. Với mục tiêu lãi suất, nhà kinh tế John Taylor (1993) đưa ra một quy tắc cho chính sách tiền tệ, theo đó NHTW nên thay đổi lãi suất danh nghĩa như thế nào để có thể đáp ứng các thay đổi của lạm phát, GDP hoặc các điều kiện kinh tế khác. Ý tưởng của quy tắc này là nếu lạm phát tăng thêm 1% thì NHTW nên tăng lãi suất danh nghĩa thêm 1%. Công thức Taylor được biểu thị như sau: 𝑖𝑡 = 𝜋𝑡 + 𝑟𝑟∗ + 𝑎𝜋 (𝜋𝑡 − 𝜋𝑡∗ ) + 𝑎𝑦 (𝑦𝑡 − 𝑦̅𝑡 ) Trong đó: 𝑖𝑡 : lãi suất danh nghĩa ngắn hạn mà NHTW hướng tới 𝜋𝑡 : tỷ lệ lạm phát thực tế 𝜋𝑡∗ : tỷ lệ lạm phát mong muốn 𝑟𝑟∗ lãi suất thực cân bằng Các tham số phản ánh chính sách hay trọng số đối với 𝑎𝜋 , 𝑎𝑦 tăng trưởng và lạm phát 𝑦𝑡 , 𝑦̅𝑡 Tăng trưởng GDP và GDP tiềm năng ‒ Trong khi đó, một số nghiên cứu khác đề xuất ngân hàng trung ương nên theo đuổi mục tiêu lạm phát, tức điều hành chính sách tiền tệ sao cho đạt được mục tiêu lạm phát mà ngân hàng trung ương cam kết. Chúng ta nhận thấy rằng, việc theo đuổi mục tiêu lạm phát không còn là một mục tiêu trung gian nữa mà đó đã là một mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ. Trên thế giới nhiều nước đã áp
  18. 9 dụng chính sách mục tiêu lạm phát như New Zealand (1989), Canada (1991), Anh (1992), Phần Lan (1993), Thụy Điển (1993), Tây Ban Nha (1994), ECB, Hàn Quốc, Mexico, Nam Phi, Hungary, Cộng hòa Séc, Ba Lan… Thành công và thất bại của các nước này rất khác nhau và hiện nay nhiều người vẫn còn tranh luận xem liệu chính sách mục tiêu lạm phát liệu có còn phù hợp nữa hay không. Trong khi đó, ở Việt Nam một số đề xuất trước đây và kể cả vài năm qua cho rằng đã đến lúc Việt Nam nên theo đuổi mục tiêu lạm phát trong bối cảnh lạm phát của Việt Nam thường luôn ở mức cao so với nhiều nhiều nước trên thế giới. 2.1.2 Đầu tư Công ty Theo Sachs - Larrain (1993) đầu tư được định nghĩa như sau: "Đầu tư là phần sản lượng được tích luỹ để tăng năng lực sản xuất trong thời kỳ sau của nền kinh tế". Sản lượng ở đây bao gồm phần sản lượng được sản xuất trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài - theo luồng sản phẩm; đối với loại sản phẩm hữu hình như nhà cửa, công trình xây dựng cơ bản, máy móc thiết bị...hay các sản phẩm vô hình như bằng phát minh sáng chế, phí chuyển nhượng tài sản. Hay theo Luật đầu tư năm 2014, Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Khi tiến hành hoạt động đầu tư, doanh nghiệp bỏ vốn dài hạn nhằm tạo lập và bổ sung những tài sản cần thiết thông qua các dự án đầu tư để thực hiện mục tiêu kinh doanh. Như vậy, có thể nói hoạt động đầu tư là một trong những quyết định có ý nghĩa chiến lược đối với doanh nghiệp, có vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Đây là quyết định tài trợ dài hạn, có tác động lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu dự toán vốn đầu tư sai lầm có thể dẫn đến tình trạng lãng phí vốn lớn, thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng đối với doanh nghiệp. Do đó, các quyết định đầu tư cần phải được tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng.
  19. 10  Về đối tượng đầu tư có ba loại đầu tư chính sau đây: ‒ Đầu tư vào tài sản cố định: đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng cở sở vật chất, nâng cao năng lực sản xuất, chẳng hạn đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải... Khả năng đạt được tốc độ tăng trưởng cao hay thấp phụ thuộc vào loại đầu tư này. ‒ Đặc biệt, có một dạng đầu tư tài sản cố định rất quan trọng là đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Loại đầu tư này cần một lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài. Tuy nhiên, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác trong nền kinh tế. ‒ Đầu tư vào tài sản lưu động: đầu tư vào tài sản lưu động là sự thay đổi về khối lượng của các nhóm hàng hoá (nguyên vật liệu thô, bán thành phẩm và thành phẩm tồn kho, …) trong một thời gian nhất định.  Về nguồn vốn đầu tư: ‒ Xét trên phương diện vĩ mô nên kinh tế, đầu tư được chia thành 2 loại chính: là Nguồn từ tiết kiệm trong nước và Nguồn vốn từ nước ngoài. Nguồn vốn từ nước ngoài được đưa vào dưới dạng đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, các khoản vay nợ, viện trợ, kiều hối... ‒ Cũng có thể chia nguồn vốn đầu tư thành hai loại: Đầu tư của khu vực doanh nghiệp và đầu tư của cá nhân (gọi tắt là khu vực doanh nghiệp); Đầu tư của khu vực nhà nước. 2.1.3 Nắm giữ tiền mặt a) Lý thuyết về nắm giữ tiền mặt Nắm giữ tiền mặt là một vấn đề quan trọng đối với bất kỳ công ty nào, bởi vì nó đại diện tính thanh khoản của công ty. Tiền mặt giống như quỹ dự phòng cho công ty, quỹ dự phòng này giúp các công ty kịp xử lý trong những tình huống khẩn cấp. Trong các nghiên cứu tài chính, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tài sản ngắn hạn hoặc tương đương tiền (Opler và cộng sự, 1999); (Ferreira và Vilela, 2004); (Bates và cộng sự, 2009). Trong đó tương đương tiền là những tài sản có đặc điểm có thể được chuyển đổi thành tiền mặt trong một thời gian rất ngắn. Tương
  20. 11 đương tiền bao gồm kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc có tính thanh khoản cao và có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua. Vì vậy, việc nắm giữ tiền mặt có thể được xác định theo quan điểm tài chính là việc tổ chức tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tương đương tiền của một công ty. Lợi ích việc nắm giữ tiền, theo Chen và Chuang (2009) cho rằng các công ty có xu hướng giữ tiền mặt để giảm chi phí giao dịch và để ngăn chặn sự mất mát đầu tư dưới mức từ nguồn vốn ngắn hạn (đầu tư vào những dự án có rủi ro cao, tạo ra giá trị thấp trong tương lai). Việc nắm giữ tiền mặt giúp các công ty có thể giảm rủi ro từ sự không chắc chắn của dòng tiền. Lý thuyết về nắm giữ tiền mặt gồm 3 lý thuyết sau:  Lý thuyết đánh đổi (Trade-off theory) Theo lý thuyết đánh đổi, khi doanh nghiệp nắm giữ tiền mặt đồng nghĩa với việc phải đánh đổi giữa lợi ích mang lại và chi phí phải gánh chịu. Cụ thể: ‒ Lợi ích của việc giữ tiền: đây chính là thu nhập từ việc nắm giữ tiền mặt đem lại như cho phép doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư theo chính sách đầu tư của doanh nghiệp, từ đó mang lại lợi nhuận; giảm nguy cơ xảy ra tình trạng kiệt quệ tài chính, đóng vai trò quan trọng khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn bên ngoài với chi phí cao,… ‒ Chi phí của việc nắm giữ tiền mặt: đi kèm với hai chi phí chính là chi phí cơ hội và chi phí đại diện. + Chi phí cơ hội của việc giữ tiền: Các nhà quản trị không ưa thích rủi ro sẽ có xu hướng gia tăng việc nắm giữ tiền mặt để giảm thiểu độ nhạy cảm của dòng tiền đối với rủi ro của doanh nghiệp, từ đó dẫn đến việc bỏ qua các dự án có khả năng sinh lợi nhưng nhiều rủi ro. + Chi phí đại diện: Chi phí đại diện phát sinh khi xảy ra sự thiếu đồng thuận giữa mục đích của người quản trị và người sở hữu trong một công ty. Nếu ban quản trị tối đa hóa giá trị tài sản của cổ đông, họ có thể cân nhắc để lựa chọn các dự án rủi ro hơn, gây bất lợi cho chủ nợ. Do vậy, các trái chủ sẽ gia tăng chi phí sử dụng vốn thông qua lãi suất, giá trái phiếu. Lúc này, nhà quản
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2