Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách tiền tệ và lạm phát ở Việt Nam – tiếp cận bằng phương pháp tường thuật (Narrative approach)
lượt xem 3
download
Bài nghiên cứu với mục tiêu tìm được câu trả lời cho câu hỏi: Những bất ổn kinh tế vĩ mô Việt Nam có xuất phát từ nguyên nhân tiền tệ và điều hành CSTT có tác động vào các biến số kinh tế vĩ mô đó. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách tiền tệ và lạm phát ở Việt Nam – tiếp cận bằng phương pháp tường thuật (Narrative approach)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------------- LÊ THỊ THOA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM – TIẾP CẬN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TƯỜNG THUẬT (NARRATIVE APPROACH) LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------------- LÊ THỊ THOA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM – TIẾP CẬN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TƯỜNG THUẬT (NARRATIVE APPROACH) Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo Tp. Hồ Chí Minh – 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Chính sách tiền tệ và lạm phát ở Việt Nam – tiếp cận bằng phương pháp tường thuật (narrative approach)” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, theo sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo. Các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 11 năm 2017. Tác giả luận văn Lê Thị Thoa
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT .................................................................................................................. 1 Chương 1- GIỚI THIỆU .......................................................................................... 2 1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 2 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4 1.5. Ý nghĩa của đề tài................................................................................................. 4 Chương 2 – KHUNG LÝ THUYẾT VỀ CSTT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .................................................................................................. 7 2.1. Khung lý thuyết về chính sách tiền tệ ..................................................................... 7 2.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 7 2.1.2. Các công cụ của chính sách tiền tệ ........................................................... 7 2.1.3. Mục tiêu của chính sách tiền tệ ............................................................... 13 2.1.4. Cơ chế tác động của chính sách tiền tệ................................................... 17 2.2. Các nghiên cứu chính sách tiền tệ sử dụng phương pháp truyền thống ............ 19 2.3. Các nghiên cứu chính sách tiền tệ sử dụng phương pháp tường thuật ............. 26 Chương 3 – TỔNG QUAN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ CÁC CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ .................................................................... 31 3.1. Tổng quan NHNN Việt Nam ............................................................................. 31 3.2. Công cụ đo lường CSTT của NHNN Việt Nam ................................................ 33 3.2.1. Đo lường CSTT bằng cung tiền rộng – M2 ....................................... 33 3.2.2. Đo lường CSTT bằng các công cụ chính sách .................................. 35 Chương 4 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 42
- 4.1. Vấn đề nhận diện ............................................................................................... 42 4.2. Nhận diện các cú sốc tiền tệ .............................................................................. 45 4.2.1. Tháng 1 tháng 4 năm 2005 ........................................................... 47 4.2.2. Tháng 1 tháng 9 năm 2008 ........................................................... 48 4.2.3. Tháng 3 năm 2011 tháng 2 năm 2012 .......................................... 50 4.3. Các cú sốc tiền tệ có thể dự đoán được không? ............................................... 52 4.4. Dự đoán và hành động ...................................................................................... 59 Chương 5 – CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 60 5.1. Kết quả của ước lượng hồi quy cơ bản ................................................................. 60 5.1.1. Tác động lên sản lượng ........................................................................... 60 5.1.2. Tác động lên lạm phát ............................................................................. 62 5.2. Kết quả mô hình VAR............................................................................................ 63 5.3. So sánh với các phương pháp đo lường khác ...................................................... 65 Chương 6 – KẾT LUẬN ......................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH CPI Consumer price index ECB European Central Bank FED Federal Reserve System IIP Index of Industrial Production VAR Vector autoregression DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT CPI Chỉ số giá tiêu dùng CSTT Chính sách tiền tệ IIP Chỉ số sản lượng công nghiệp NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Diễn biến cung tiền và tăng trưởng tín dụng 2000-2016 (%) Bảng 4.1: Quyết định sang thắt chặt tiền tệ: ước lượng logistica Bảng 4.2: Quyết định sang thắt chặt tiền tệ: ước lượng logistic (2)a Bảng B.1 – Kết quả hồi quy cơ bản của sản lượng công nghiệp Bảng B.2 – Kết quả hồi quy cơ bản của lạm phát DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Trạng thái cân bằng của thị trường tiền tệ Hình 2.2: Phản ứng đối với sự thay đổi hoạt động thị trường mở Hình 2.3: Phản ứng đối với sự thay đổi trong lãi suất chiết khấu Hình 2.4: Phản ứng đối với sự thay đổi của tỷ lệ dự trữ bắt buộc Hình 3.1: Một số công cụ CSTT áp dụng tại Việt Nam Hình 4.1: Tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2003 – 2016 Hình 4.2: Dự báo cú sốc thắt chặt tiền tệ chống lạm phát. Hình 5.1: Ước lượng tác động của CSTT thắt chặt lên sản lượng công nghiệp (hồi quy cơ bản) Hình 5.2: Ước lượng tác động của CSTT thắt chặt lên chỉ số giá tiêu dùng (hồi quy cơ bản) Hình 5.3: Ước lượng tác động của chính sách tiền tệ thắt chặt (mô hình VAR 2 biến) Hình 5.4: Ước lượng tác động của chính sách tiền tệ thắt chặt sử dụng các hệ thống đo lường khác (hồi quy cơ bản). Hình 5.5: Ước lượng tác động của chính sách tiền tệ thắt chặt sử dụng các hệ thống đo lường khác (mô hình VAR 2 biến).
- 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận tường thuật để nghiên cứu tác động của cú sốc chính sách tiền tệ lên nền kinh tế. Sử dụng phương pháp tường thuật bằng cách đọc các tài liệu lịch sử để xác định cú sốc. Phương pháp nhằm giải quyết được hai vấn đề tồn tại khi nghiên cứu về chính sách tiền tệ Việt Nam; thứ nhất, vấn đề công cụ đo lường chính sách tiền tệ, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sử dụng nhiều công cụ, nhưng không có công cụ nào có thể trở thành biến đại diện phản ánh đầy đủ sự thay đổi trong chính sách tiền tệ; thứ hai, vấn đề nhận diện mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và hoạt động kinh tế thực. Bằng cách nghiên cứu tài liệu lịch sử để xác định được cú sốc ngoại sinh tức sự thay đổi trong chính sách tiền tệ do nhân tố khác gây ra không liên quan tới yếu tố tăng trưởng kinh tế. Từ tài liệu lịch sử, trong giai đoạn 2003 – 2016 tác giả xác định được ba cú sốc thắt chặt tiền tệ ngoại sinh với sản lượng kinh tế. Sự ước lượng dùng các cú sốc ngoại sinh này, cùng với kiểm tra tính vững khác nhau cho thấy chính sách tiền tệ có ảnh hưởng lớn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
- 2 Chương 1- GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Nghiên cứu nền kinh Việt Nam trong giai đoạn hơn thập kỷ qua, có nhiều bất ổn đối với các biến số kinh tế vĩ mô: kinh tế có những thời điểm tăng trưởng nóng, những đợt sóng lạm phát cao, bong bóng bất động sản, biến động thị trường chứng khoán… Những bất ổn biến số kinh tế vĩ mô Việt Nam có nguyên nhân từ Chính sách tiền tệ (CSTT) hay không và thay đổi CSTT có tác động tới các biến số đó? Các bài nghiên cứu trước đây về CSTT gặp phải khó khăn trong vấn đề chọn biến đại diện CSTT và nhận diện các cú sốc. Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ, có thể kể đến như nghiên cứu của Nguyễn Phi Lân (2010), Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013). Hai bài nghiên cứu sử dụng cung tiền M2, lãi suất tiền gửi VND kỳ hạn 3 tháng và tỷ giá hối đoái là biến đại diện cho CSTT. Những biến này có thực sự đại diện một cách chuẩn xác nhất không? Các nghiên cứu của (Bernanke & Blinder, 1992; Bernanke & Gertler, 1995; Blanchard, 1990; Friedman, 1995; Romer & Romer, 1989) tại các nước phát triển, CSTT có ảnh hưởng đến sản lượng ít nhất trong ngắn hạn. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu này chưa thể khẳng định với Việt Nam. Bởi sự khác biệt trong điều hành CSTT của Ngân hàng Trung ương Việt Nam với các nước phát triển. Trong thời kỳ bình thường, Ngân hàng Trung ương (NHTW) tại các nước phát triển như Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) và Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) chủ yếu sử dụng hoạt động thị trường mở để điều chỉnh lãi suất ngắn hạn. Nên có nhiều ý kiến đồng thuận nên đo lường CSTT của FED và ECB bằng lãi suất ngắn hạn. Trong khi đó Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam sử dụng rất nhiều công cụ, mỗi giai đoạn tùy theo mức độ thị trường sử dụng các công cụ khác nhau, ngoài các công cụ truyền thống còn có công cụ phi truyền thống đó là các biện pháp hành chính như trần lãi suất, hạn mức tín dụng, các gói cứu trợ… Vấn đề này đã được nhắc đến trong nghiên cứu của Sun (2012) khi nghiên cứu về CSTT của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc. Tác giả nhận thấy có nhiều điểm khá tương đồng về hoạt động của NHNN Việt Nam và Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, từ bài nghiên cứu của Sun
- 3 (2012) sử dụng phương pháp tường thuật với nền kinh tế Trung Quốc tác giả muốn thực hiện một nghiên cứu với nền kinh tế Việt Nam. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Bài nghiên cứu với mục tiêu tìm được câu trả lời cho câu hỏi: Những bất ổn kinh tế vĩ mô Việt Nam có xuất phát từ nguyên nhân tiền tệ và điều hành CSTT có tác động vào các biến số kinh tế vĩ mô đó. Để trả lời cho câu hỏi này bài nghiên cứu đi giải quyết hai khó khăn gặp phải khi nghiên cứu về CSTT của các nghiên cứu trước đây: Vấn đề thứ nhất, vấn đề đo lường CSTT - dùng công cụ nào để đại diện cho việc đo lường CSTT? NHTW ở các nước phát triển như FED hay ECB chủ yếu sử dụng nghiệp vụ thị trường mở để điều hành lãi suất ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. Do đó, có thể dùng lãi suất để đại diện cho CSTT tại các nước phát triển. Còn NHNN Việt Nam sử dụng rất nhiều công cụ, trong mỗi giai đoạn tùy theo tình hình thị trường sử dụng công cụ khác nhau để điều hành CSTT. Những thay đổi của các công cụ không nhất thiết đồng nhất về tần suất và mức độ ảnh hưởng. Không có công cụ nào có thể đại diện cho tác động của tất cả các công cụ còn lại, cũng như phản ánh chính xác những thay đổi chính sách của NHNN Việt Nam. Vấn đề thứ hai, vấn đề nhận diện - phải nhận diện được mối quan hệ tương tác giữa sản lượng thực của nền kinh tế với CSTT. Bởi NHNN Việt Nam theo đuổi CSTT đa mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy kinh tế xã hội… (theo Luật Ngân hàng Nhà nước năm 1997). Tức là có những giai đoạn NHNN Việt Nam nhìn sản lượng để điều hành CSTT nhưng bản thân CSTT khi thực thi tác động ngược lên sản lượng. Phản ứng nội sinh giữa CSTT và sản lượng gây khó khăn trong việc xử lý trật tự các biến trong mô hình. Do đó cần tìm được các cú sốc ngoại sinh, nghĩa là việc thay đổi CSTT do nhân tố khác mà không phải do sản lượng gây ra.
- 4 Bài nghiên cứu sẽ tiến hành giải quyết hai vấn đề còn tồn tại trong các nghiên cứu trước, đồng thời bổ sung bằng chứng thực nghiệm về tác động của CSTT lên các biến vĩ mô tại Việt Nam. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là cú sốc CSTT và các biến kinh tế vĩ mô. Trong phạm vi những cú sốc CSTT do lạm phát gây ra, nghiên cứu tác động của CSTT lên hai biến vĩ mô là sản lượng và lạm phát. Dùng chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) đại diện cho biến sản lượng và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đại diện cho lạm phát. Dữ liệu nghiên cứu theo tháng, giai đoạn 2003 – 2016. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận tường thuật để giải quyết hai vấn đề còn tồn tại trong nghiên cứu CSTT tại Việt Nam. Bằng cách đọc các tài liệu lịch sử xác định các cú sốc ngoại sinh của CSTT với sản lượng thực. Sử dụng một mô hình hồi quy đơn giản để đo lường tác động của CSTT lên sản lượng và lạm phát. Kết quả được kiểm định bằng mô hình VAR hai biến và so sánh với các phương pháp đo lường khác. 1.5. Ý nghĩa của đề tài Bài nghiên cứu củng cố bằng chứng thực nghiệm về tác động của CSTT lên nền kinh tế thực bằng một phương pháp tiếp cận mới tránh được hạn chế của những phương pháp truyền thống. 1.6. Kết cấu của luận văn Bài nghiên cứu gồm nội dung chính sau đây: (1) Khung lý thuyết về CSTT và tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây: Một số nghiên cứu CSTT theo cách tiếp cận tường thuật được khởi xướng từ Friedman và Schwartz (1963) dữ liệu nghiên cứu từ Mỹ giai đoạn trước và trong chiến tranh thế giới, sau này Romer và Romer (1989) tiếp tục nghiên cứu nền kinh tế Mỹ bổ sung những cú sốc tiền tệ giai đoạn hậu chiến, phương pháp này còn được
- 5 Sun (2012) nghiên cứu với nền kinh tế Trung Quốc - một thị trường gần Việt Nam hơn cả về địa lý lẫn hoạt động điều hành thực thi chính sách. Một số nghiên cứu tác động của CSTT đối với nền kinh tế Việt Nam, kể đến như Nguyễn Phi Lân (2010), Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013). (2) Tổng quan về NHNN Việt Nam và công cụ điều hành chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam: Phần này sẽ giới thiệu một cách khái quát lịch sử NHNN Việt Nam, các công cụ điều hành CSTT mà NHNN Việt Nam sử dụng trong thời gian qua. Qua đó làm rõ kết luận rằng NHNN Việt Nam sử dụng nhiều công cụ điều hành chính sách và từng thời kỳ mỗi công cụ lại có vai trò khác nhau, chính vì vậy làm phát sinh vấn đề về lựa chọn biến đại diện như đã đề cập ở trên. (3) Phương pháp nghiên cứu: Phần này sẽ trình bày một cách chi tiết bài toán nhận dạng tác động thông qua các phương trình lượng hóa mối quan hệ giữa CSTT và sản lượng. Sau khi biết đổi phương trình không thể nhận diện được phương trình được xây dựng trên sự tác động của chính sách tiền tệ tới sản lượng hay chiều ngược lại, hay sự tác động qua lại của cả hai. Vấn đề nội sinh và thiếu sót biến trong mô hình dẫn tới ước lượng không chính xác. Vấn đề này sẽ được giải quyết bằng việc sử dụng phương pháp tường thuật để xác định cú sốc tiền tệ. Phần này trình bày khái quát phương pháp tiếp cận tường thuật của Friedman và Schwartz (1963) trong cuốn A monetary history of the United States 1867–1960. Sử dụng phương pháp này để xác định thời điểm xảy ra cú sốc CSTT Việt Nam giai đoạn 2003 - 2016. Những cú sốc đến từ những lần thay đổi lớn trong điều hành CSTT của NHNN Việt Nam. Để làm điều này, tác giả sử dụng Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ hàng tháng, các báo cáo của NHNN, thông cáo báo chí của Chính phủ và NHNN… về điều hành CSTT. Ngoài ra, nghiên cứu còn chứng minh CSTT tại Việt Nam không thể dự đoán được thông qua một mô hình Logit. (4) Các kết quả nghiên cứu tác động CSTT lên tăng trưởng và lạm phát: Bằng cách áp dụng hồi quy cơ bản về tăng trưởng sản lượng công nghiệp và lạm phát với biến giả D (đại diện cho CSTT), phần này sẽ nghiên cứu tác động của
- 6 một sự thay đổi CSTT sang thắt chặt lên cả hai biến tăng trưởng và lạm phát. Sau đó, bằng cách áp dụng mô hình VAR 2 biến, và một số hệ thống đo lường khác như là cách kiểm tra tính vững của nghiên cứu sẽ làm rõ tác động cú sốc chính sách tiền tệ lên cả sản lượng lẫn lạm phát. (5) Kết luận: Chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam có tác động lớn tới tăng trưởng kinh tế.
- 7 Chương 2 – KHUNG LÝ THUYẾT VỀ CSTT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Khung lý thuyết về chính sách tiền tệ 2.1.1. Khái niệm Chính sách tiền tệ là hệ thống các biện pháp, các công cụ do ngân hàng trung ương thực hiện để điều tiết cung tiền, nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ, thường là hướng tới một lãi suất mong muốn để đạt được những mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá, đạt được trạng thái lao động toàn dụng. 2.1.2. Các công cụ của chính sách tiền tệ Để thực hiện các mục tiêu của mình, ngân hàng trung ương thường sử dụng ba công cụ chính để làm thay đổi cung tiền và lãi suất, bao gồm: tiến hành nghiệp vụ thị trường mở, thay đổi chính sách chiết khấu và tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Để thấy được mức độ ảnh hưởng của ba công cụ trên đến lãi suất vốn liên bang – lãi suất liên ngân hàng, đầu tiên chúng ta tiến hành tìm hiểu về sự biến động của lãi suất vốn liên bang được hình thành từ sự cân bằng của thị trường dự trữ (tức là thị trường dành cho sự trao đổi các khoản dự trữ) được thể hiện thông qua giao điểm của đường tổng cung và tổng cầu về dự trữ. Đường cầu về dự trữ Thiết lập đường cầu dựa trên lãi suất vốn liên bang và lượng dự trữ. Lượng cầu về dự trữ được hình thành khi lãi suất vốn liên bang thay đổi trong khi các yếu tố khác không đổi. Lượng cầu về dự trữ có thể được chia làm hai phần: Lượng dự trữ bắt buộc: lượng dự trữ tối thiểu trên tổng số tiền gửi mà ngân hàng trung ương buộc ngân hàng thương mại phải giữ lại và bằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhân với số tiền gửi mà các ngân hàng thương mại nhận được. Lượng dự trữ dôi ra: lượng dự trữ bổ sung mà ngân hàng thương mại quyết định nắm giữ và bằng tỷ lệ dự trữ dôi ra nhân với số tiền gửi mà họ nhận
- 8 được. Do đó, lượng cầu về dự trữ bằng với lượng dự trữ bắt buộc cộng với dự trữ dôi ra. Mà lượng dự trữ dôi ra được sử dụng với mục đích bảo hiểm chống lại việc dòng tiền gửi chảy ra, do đó chi phí của việc nắm giữ chính là chi phí cơ hội của nó – tức lãi suất thu được nếu cho vay số dự trữ này và tất nhiên phải bằng lãi suất vốn liên bang. Cho nên, khi lãi suất vốn liên bang giảm và nếu những yếu tố khác không thay đổi (kể cả lượng dự trữ bắt buộc) thì lượng cầu về dự trữ phải tăng và ngược lại. Do đó đường cầu dự trữ dốc xuống từ trái sang phải. Lãi suất RS id if2 if* if1 RD Lượng dự trữ, R Rn Hình 2.1: Trạng thái cân bằng của thị trường tiền tệ Trong đó: RD: Lượng cầu về dự trữ, RS: Lượng cung về dự trữ, Rn: Dự trữ không vay mượn id: Lãi suất chiết khấu, if* : Lãi suất cân bằng của vốn liên bang if1: Lãi suất vốn liên bang 1, if2: Lãi suất vốn liên bang 2 Đường cung về dự trữ Lượng cung về dự trữ cũng có thể phân tích thành hai nhân tố: lượng dự trữ được nghiệp vụ thị trường mở của NHTW cung cấp, gọi là dự trữ không vay nợ (Rn) và lượng dự trữ được vay nợ từ NHTW dưới hình thức cho vay chiết khấu. Chi phí của các khoản vay nợ thông qua cho vay chiết khấu của NHTW là lãi suất mà NHTW áp dụng gọi là lãi suất chiết khấu id. Do đó các khoản vốn vay nợ vốn
- 9 liên bang là yếu tố thay thế cho các khoản vay nợ thông qua cho vay chiết khấu của NHTW. Nên khi lãi suất vốn liên bang if thấp hơn lãi suất chiết khấu id, các ngân hàng sẽ không vay nợ từ NHTW và mức cho vay chiết khấu sẽ bằng 0 do vay nợ trên thị trường vốn liên bang rẻ hơn. Cho nên, khi if thấp hơn id, mức cung về dự trữ sẽ bằng mức dự trữ không vay nợ R n do NHTW cung ứng và đường cung sẽ thẳng đứng. Tuy nhiên khi lãi suất vốn liên bang bắt đầu tăng lên trên lãi suất chiết khấu, các ngân hàng sẽ muốn vay nợ ngày càng nhiều tại mức lãi suất chiết khấu id và cho vay hết số tiền thu được trên thị trường vốn liên bang với lãi suất cao hơn if. Kết quả là đường cung RS trở nên nằm ngang (co dãn vô hạn) tại id. Nghiệp vụ thị trường mở Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ quan trọng nhất trong CSTT, bởi nó là yếu tố chủ yếu quyết định sự thay đổi trong lãi suất và tiền cơ sở, cũng như là nguồn thu chủ yếu của những biến động trong cung tiền. Hoạt động mua trên thị trường mở làm tăng dự trữ và tiền cơ sở, qua đó làm tăng cung tiền và hạ thấp lãi suất ngắn hạn. Hoạt động bán trên thị trường mở làm giảm dự trữ và tiền cơ sở, thu hẹp cung tiền và làm tăng lãi suất ngắn hạn. Hình 2.2 cho thấy hoạt động mua trên thị trường mở làm tăng lượng cung về dự trữ ra thị trường, làm dịch chuyển đường cung sang phải, từ RS 1 sang RS2 và trạng thái cân bằng chuyển từ điểm 1 sang điểm 2, qua đó làm giảm lãi suất xuống từ if1 xuống if2. Lập luận tương tự cho thấy rằng hoạt động bán trên thị trường mở làm giảm lượng cung về dự trữ, làm dịch chuyển đường cung sang trái và làm lãi suất tăng lên. Như vậy, chúng ta có thể nhận định rằng hoạt động mua trên thị trường mở làm giảm lãi suất, còn hoạt động bán trên thị trường mở làm tăng lãi suất.
- 10 Hình 2.2: Phản ứng đối với sự thay đổi hoạt động thị trường mở. Trong đó: RD1: Lượng cầu về dự trữ, RS1: Lượng cung về dự trữ 1, RS2: Lượng cung dự trữ 2 Rn1: Dự trữ không vay mượn1, Rn2: Dự trữ không vay mượn 2, id: Lãi suất chiết khấu, if1: Lãi suất vốn liên bang 1, if2: Lãi suất vốn liên bang 2 Từ đây, có thể thấy ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở: Ngân hàng trung ương có thể kiểm soát quy mô của công cụ này một cách dễ dàng. Điều này có thể nhận ra khi so sánh với một công cụ khác là chính sách chiết khấu: ngân hàng trung ương có thể khuyến khích hay ngăn cản các ngân hàng thương mại vay chiết khấu thông qua việc thay đổi lãi suất chiết khấu, nhưng chắc chắn sẽ không thể kiểm soát được khối lượng cho vay chiết khấu. Do đó nghiệp vụ thị trường mở vừa linh hoạt, chính xác và có thể thực hiện với bất kỳ quy mô nào. Nếu ngân hàng trung ương muốn có một sự thay đổi nhỏ trong dự trữ hay tiền cơ sở, nghiệp vụ này được sử dụng thông qua việc mua hoặc bán một lượng nhỏ chứng khoán. Ngược lại, nếu muốn thay đổi một lượng rất lớn trong dự trữ và tiền cơ sở thì nghiệp vụ này cũng có thể thực hiện được thông qua việc mua hoặc bán một lượng chứng khoán rất lớn. Nghiệp vụ thị trường mở có thể dễ dàng đảo ngược. Do đó nếu phạm phải một sai lầm nào trong nghiệp vụ thị trường mở thì ngân hàng trung ương có
- 11 thể sửa lỗi ngay lập tức bằng cách thực hiện điều ngược lại. Cuối cùng, nghiệp vụ thị trường mở có thể thực hiện một cách nhanh chóng và không gắn với bất kỳ độ trễ hành chính nào. Khi quyết định thay đổi tiền cơ sở hay dự trữ, ngân hàng trung ương có thể thực hiện nghiệp vụ này ngay lập tức. Chính sách chiết khấu Với công cụ này, ngân hàng trung ương có thể thực hiện các khoản cho vay của mình thông qua các khoản tín dụng dành cho các ngân hàng thương mại. Một số quốc gia trên thế giới như Mỹ, các khoản cho vay chiết khấu của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ đối với hệ thống ngân hàng được thực hiện dưới ba hình thức: tín dụng sơ cấp, tín dụng thứ cấp và tín dụng thời vụ. Còn tại Việt Nam, chính sách chiết khấu được thực hiện thông qua các loại lãi suất như lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn,… Hình 2.3: Phản ứng đối với sự thay đổi trong lãi suất chiết khấu. Trong đó: RD: Lượng cầu về dự trữ, RS1: Lượng cung dự trữ 1, RS2: Lượng cung dự trữ 2 Rn: Dự trữ không vay mượn, id1: Lãi suất chiết khấu 1, id2: Lãi suất chiết khấu 2 if1: Lãi suất vốn liên bang 1, if2: Lãi suất vốn liên bang 2
- 12 Hình 2.3(a) cho thấy tại các quốc gia có lãi suất vốn liên bang thấp hơn lãi suất tái chiết khấu thì sự thay đổi lãi suất tái chiết khấu không ảnh hưởng đến lãi suất vốn liên bang; còn tại các quốc gia có lãi suất vốn liên bang bằng với lãi suất tái chiết khấu hình 2.3(b) thì sự thay đổi lãi suất tái chiết khấu cũng làm thay đổi lãi suất vốn liên bang. Qua đó, có thể thấy được ưu điểm rất lớn của chính sách chiết khấu là giúp ngân hàng trung ương thực hiện vai trò “người cho vay cuối cùng” của mình. Ngân hàng trung ương ngăn không cho tình trạng hoảng loạn tài chính xảy ra. Tuy nhiên, với cho vay chiết khấu, ngân hàng trung ương khó thể xác định được tác động của chính sách này lên nền kinh tế vì không thể kiểm soát hoàn toàn như với nghiệp vụ thị trường mở. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc Hình 2.4: Phản ứng đối với sự thay đổi của tỷ lệ dự trữ bắt buộc Trong đó: RD1: Lượng cầu về dự trữ, RD2: Lượng cầu về dự trữ 2, RS1: Lượng cung dự trữ 1 Rn: Dự trữ không vay mượn 1, id: Lãi suất chiết khấu if1: Lãi suất vốn liên bang 1, if2: Lãi suất vốn liên bang 2 Sự thay đổi trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động tới cung tiền thông qua việc thay đổi số nhân tiền tệ. Sự gia tăng trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc làm giảm số tiền gửi mà các ngân hàng thương mại có thể tạo ra, từ đó làm thu hẹp dần cung tiền. Mặt khác, sự gia tăng trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng làm tăng cầu về dự
- 13 trữ và lãi suất thị trường. Do đó, đây là một công cụ có tác động rất mạnh tới cung tiền và lãi suất và cũng vì vậy rất hiếm được các ngân hàng trung ương sử dụng. Hình 2.4 cho thấy sự gia tăng trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc làm tăng cầu về dự trữ và lãi suất vốn liên bang, điều này được giải thích bởi sự giảm sút của số lượng tiền gửi có thể được tạo ra bởi hệ thống ngân hàng do một bộ phận tiền gửi phải chuyển thành lượng dự trữ bắt buộc. Qua đó, ưu điểm cũng như nhược điểm của chính sách này cũng đã thể hiện, đó chính là sự tác động quá mạnh mẽ. Vì nó tác động như nhau đến tất cả các ngân hàng và gây tác động lớn đến cung tiền, chỉ cần thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc một phần ngàn của một điểm phần trăm cũng đủ khiến cung tiền thay đổi, do đó ngân hàng trung ương rất khó sử dụng công cụ này nếu chỉ muốn tạo ra một sự thay đổi nhỏ trong cung tiền. Một nhược điểm nữa cũng rất đáng quan tâm, đó là việc thay đổi dự trữ bắt buộc có thể ngay lập tức tạo ra vấn đề thanh khoản đối với các ngân hàng có mức dự trữ dôi dư thấp, khiến các ngân hàng này dễ gặp nguy hiểm. Chính vì vậy, ngân hàng trung ương sau khi thực hiện chính sách này thường kèm theo một chính sách khác thông qua các công cụ còn lại của CSTT để xoa dịu và làm giảm bớt tính bất ổn cho các ngân hàng thương mại. 2.1.3. Mục tiêu của chính sách tiền tệ Khi thảo luận về mục tiêu của CSTT, các ngân hàng trung ương thường nhắc tới sáu mục tiêu cơ bản. Đó là: việc làm cao, tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả, ổn định lãi suất, ổn định thị trường tài chính và ổn định thị trường hối đoái. Thứ nhất, việc làm cao Mục tiêu việc làm cao có giá trị vì hai lý do chủ yếu sau: Tình huống ngược lại – tức thất nghiệp cao – gây ra nhiều nỗi thống khổ cho con người, làm cho các gia đình phải chịu nhiều sức ép về tài chính, bị mất lòng tự trọng cá nhân và tăng tội phạm (mặc dù tác động này còn gây nhiều tranh cãi).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn