Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội
lượt xem 7
download
Thông qua cơ sở lý luận cơ bản về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đánh giá tình hình ban hành và thực hiện chính sách, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực của chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------------- NGUYỄN THỊ MINH THÙY CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội – 2012
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------------- NGUYỄN THỊ MINH THÙY CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA HÀ NỘI Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Hoàng Đình Phi Hà Nội – 2012
- MỤC LỤC Trang DANH MỤC BẢNG.................................................................................................... i DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... ii PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ..................... 7 1.1. Những vấn đề chung về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam .................... 7 1.1.1. Khái niệm về công nghệ và đổi mới công nghệ ......................... 7 1.1.2. Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam .................................................................. 11 1.1.3. Vai trò và sự cần thiết của chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ ............................................................................................................ 14 1.2. Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội .................................................................... 17 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội .................................. 17 1.2.2. Sự cần thiết của chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội ................ 20 1.2.3. Tiêu chí đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội .................. 22 1.3. Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số tỉnh, thành phố và bài học kinh nghiệm cho Hà Nội ..................................................................................................................... 28 Chương 2: CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CHO
- CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA HÀ NỘI ............................. 34 2.1. Tình hình ban hành các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội giai đoạn 2000- nay .... 34 2.2. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội giai đoạn 2000 - 38 2010 qua các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp .................................................. 2.2.1. Tình hình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội giai đoạn 2000-2010 ................................................................................... 38 2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội giai đoạn 2000 - 2010 thông qua các dữ liệu thứ cấp ........................................................... 42 2.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội giai đoạn 2000 - 2010 thông qua các dữ liệu sơ cấp ............................................................. 43 2.2.4. Những kết quả đạt được và những tồn tại trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội .................................................................................................. 50 Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA HÀ NỘI................................................................... 53 3.1. Một số định hướng chiến lược của Đảng, Nhà nước và thành phố Hà Nội về hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................................... 53 3.1.1. Đường lối chung của Đảng và các chính sách hiện hành của Nhà nước có liên quan tới việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và việc hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam .................................................................................................... 53
- 3.1.2. Chủ trương và chính sách của thành phố Hà Nội có liên quan tới phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và việc hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội giai đoạn 2010 - 2020 ............................................................................................................ 56 3.2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội 59 3.2.1. Đổi mới tư duy của những người làm chính sách trong việc nghiên cứu và ban hành các chính sách khả thi… ..................................... 59 3.2.2. Đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cả người làm chính sách và nhà quản trị doanh nghiệp về yêu cầu cấp thiết phải thực hiện nhanh và hiệu quả các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội ........................................... 61 3.2.3. Nâng cao năng lực chuyên môn và đổi mới quy trình ban hành và thực thi để các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ đến được tay các nhà quản trị .......................................................................................... 64 3.2.4. Thúc đẩy phát triển hơn nữa thị trường khoa học - công nghệ, gắn với việc tăng cường thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ để thúc đẩy hoạt động hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội ........................................................................................................ 65 3.2.5. Tăng cường việc giám sát, khen thưởng và kỷ luật trong quá trình thực thi chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội ................................................. 67 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 71 PHỤ LỤC
- DANH MỤC BẢNG STT Số hiệu Nội dung Trang 1 Bảng 1.1 Phân loại các doanh nghiệp nhỏ và vừa 12 Nhận biết về các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ 2 Bảng 1.2 24 cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam Nhận biết về các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ 3 Bảng 1.3 25 cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội Nội dung hỗ trợ đổi mới công nghệ theo chính sách 4 Bảng 1.4 26 Nhà nước Nội dung hỗ trợ đổi mới công nghệ theo chính sách Hà 5 Bảng 1.5 27 Nội 6 Bảng 2.1 Năng lực công nghệ qua kết quả điều tra 40 Đánh giá mức độ nhận biết về các chính sách của Nhà 7 Bảng 2.2 nước có liên quan tới hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các 45 doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam Đánh giá khả năng nhận biết về các chính sách của 8 Bảng 2.3 thành phố Hà Nội có liên quan tới hỗ trợ đổi mới công 46 nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội Mức độ nhận hỗ trợ đổi mới công nghệ theo chính sách 9 Bảng 2.4 48 Nhà nước Mức độ nhận hỗ trợ đổi mới công nghệ theo chính sách 10 Bảng 2.5 49 Hà Nội i
- DANH MỤC HÌNH STT Số hiệu Nội dung Trang 1 Hình 1.1 Phương trình công nghệ 8 Hình 1.2 Mối quan hệ giữa năng lực công nghệ và khả năng 2 cạnh tranh bền vững 20 Hình 2.1 Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội căn 3 cứ vào tiêu chí phân loại quy mô doanh nghiệp theo 39 tiêu chí vốn Hình 2.2 Thực trạng công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và 4 41 vừa của Hà Nội ii
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng và quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và của quốc gia. Theo số liệu của Bộ kế hoạch và đầu tư [27], tính đến ngày 23 tháng 8 năm 2011, cả nước đã có 602.171 doanh nghiệp đăng kí hoạt động theo luật doanh nghiệp. Tính đến thời điểm 31/7/2011 số lượng doanh nghiệp tồn tại pháp lý là 522.237 doanh nghiệp. Trong đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ trên 95% trong tổng số doanh nghiệp ở Việt Nam với khả năng cạnh tranh yếu kém do nhiều nguyên nhân, trong đó có vấn đề năng lực công nghệ hạn chế. Vì vậy đổi mới công nghệ là yêu cầu vô cùng cấp thiết đang được Đảng, Nhà nước và xã hội hết sức quan tâm. Nhiều đường lối, chủ trương và chính sách đã được ban hành nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam đổi mới công nghệ nhưng cho đến nay kết quả đạt được rất thấp. Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội lớn của cả nước, Hà Nội có khoảng 150.000 doanh nghiệp, trong đó đa số là các doanh nghiệp nhỏ và vừa với khả năng cạnh tranh yếu kém ở cả cấp độ sản phẩm lẫn cấp độ doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp nêu ra các lý do làm giảm khả năng cạnh tranh như thiếu chính sách hỗ trợ của Nhà nước và thành phố về mặt bằng, nguồn vốn ưu đãi, nguồn nhân lực, thị trường… Tuy nhiên nếu tham khảo các báo cáo đánh giá và khảo sát qua các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và xem xét lại các chính sách hỗ trợ chung của Hà Nội cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội trong 10 năm trở lại đây, có thể thấy rằng lý do chính đang cản trở quá trình phát triển khả năng cạnh tranh của sản phẩm lại chính là công nghệ và các năng lực công nghệ. 1
- Thành phố Hà Nội luôn dẫn đầu cả nước về số lượng doanh nghiệp thành lập và đăng ký kinh doanh, các doanh nghiệp có sự phát triển mạnh góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển thủ đô trở thành trung tâm kinh tế chính trị của cả nước. Nhận thức rõ sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế xã hội của thủ đô, Nhà nước cũng như chính quyền thành phố Hà Nội đã ban hành một số chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ. Có nhiều chính sách liên quan tới hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội phát triển các năng lực và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, theo một số kết quả khảo sát thì công tác đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội chưa thực sự được quan tâm đúng mức và hiệu quả việc thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp này còn nhiều hạn chế, chưa có tác động đủ lớn để giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội đổi mới công nghệ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nói riêng và của doanh nghiệp nói chung. Đặc biệt trong bối cạnh hậu khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu và các thách thức to lớn mà Việt Nam phải đối mặt trong hội nhập quốc tế thì vấn đề đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ lại càng trở nên cấp thiết. Do vậy, nghiên cứu về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội là một yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần thay đổi nhận thức và hành động của các cơ quan quản lý lẫn các nhà quản trị doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc ban hành và thực thi các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực công nghệ và khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội nói riêng và của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội” để nghiên cứu. 2
- 2. Tình hình nghiên cứu Đã có một số đề tài nghiên cứu về các vấn đề liên quan tới chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp Việt Nam như: - Đề tài cấp bộ: “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và định hướng hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp trong một số ngành kinh tế” của ThS. Phạm Thế Dũng. Bộ Khoa học - Công nghệ, 2009. - “Đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hà Nội”, luận án thạc sĩ khoa học của tác giả Nguyễn Khắc Tiến, 2008. - Chuyên đề nghiên cứu “Tổng quan các chính sách của Nhà nước khuyến khích hoạt động đổi mới công nghệ trong sản xuất giai đoạn 1995- 2005” của tác giả Nghiêm Công, Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ, 2006. - Cuốn sách “Quản lý đổi mới công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa” của TS. Trần Ngọc Ca, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2000. - Giáo trình “Quản trị Công nghệ” của TS. Hoàng Đình Phi, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011. Tuy nhiên từ trước đến nay, tác giả chưa thấy có công trình nghiên cứu cụ thể nào dưới góc độ chuyên ngành kinh tế chính trị về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội, trong đó có việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng ban hành và thực thi các chính sách trong thời gian qua và đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội trong thời gian tới. 3
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: Thông qua cơ sở lý luận cơ bản về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đánh giá tình hình ban hành và thực hiện chính sách, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực của chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội. - Nhiệm vụ: + Một là, trình bày cơ sở lý luận cơ bản về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. + Hai là, đánh giá tình hình ban hành và thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội trong một số ngành sản xuất giai đoạn 2000-2010. + Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực của chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội, trong đó tập trung vào nghiên cứu các chính sách hiện có và tình hình thực hiện các chính sách hiện có theo hai nhóm tiêu chí là khả năng nhận biết và mức độ doanh nghiệp được hưởng lợi từ các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội. 4
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: chủ yếu nghiên cứu các chính sách tác động gián tiếp và các chính sách tác động trực tiếp tới quá trình đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố Hà Nội. Do giới hạn về thời gian, nên việc nghiên cứu, khảo sát và điều tra dữ liệu sơ cấp chỉ tập trung vào một số doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội đại diện trong hai ngành là sản xuất cơ khí và chế biến thực phẩm. - Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp (dữ liệu cứng) có các số liệu chung từ năm 2000 đến năm 2011. Các dữ liệu sơ cấp (dữ liệu mềm) được tác giả tự tổng hợp qua phiếu điều tra và phỏng vấn các doanh nghiệp theo mục tiêu luận văn trong khoảng thời gian từ 10/2011 - 2/2012. 5. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu dưới góc độ của chuyên ngành kinh tế chính trị, sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, nghiên cứu lý thuyết và tài liệu có liên quan tới đề tài nghiên cứu, khảo sát qua phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp, tổng hợp và phân tích thông tin, đưa ra nhận định. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số cơ sở lý luận cơ bản về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam nói chung và của Hà Nội nói riêng. - Đánh giá tình hình ban hành và thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội trong một số ngành sản xuất giai đoạn 2000-2010. 5
- - Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận cơ bản về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Chương 2. Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội Chương 3. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội. 6
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. Những vấn đề chung về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam 1.1.1. Khái niệm về công nghệ và đổi mới công nghệ 1.1.1.1. Công nghệ Cùng với các nguồn lực quan trọng như con người, tài nguyên thiên nhiên và và tài chính, công nghệ đã và đang trở thành một nguồn lực quan trọng trong rất nhiều lĩnh vực và có ảnh hưởng to lớn tới khả năng cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ do doanh nghiệp làm ra. Theo Luật Chuyển giao Công nghệ năm 2006 của Việt Nam thì: - Công nghệ: là các giải pháp, quy trình, bí quyết (có gắn hoặc không gắn với công cụ, phương tiện) dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. - Bí quyết: là thông tin được tích luỹ, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất kinh doanh của chủ sở hữu công nghệ có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ. Định nghĩa về công nghệ trên trong Luật Chuyển giao Công nghệ năm 2006 của Việt Nam có ý nghĩa bao quát nhưng chưa thể hiện rõ các yếu tố nội hàm về công nghệ sản xuất, công nghệ dịch vụ và các thành phần cơ bản của một công nghệ. Giáo trình quản trị công nghệ [12] đã giới thiệu một định nghĩa tương đối đầy đủ và cụ thể về công nghệ: “Công nghệ là việc sử dụng sáng tạo các loại công cụ, máy móc, tri thức và kỹ năng để biến đổi các yếu tố đầu vào thành 7
- sản phẩm hay dịch vụ”. Theo phương trình công nghệ trong giáo trình [12] thì công nghệ bao gồm 3 nhóm yếu tố là máy móc và công cụ (Machines & Tools = M); tri thức (Knowledge = K) và kỹ năng (Skills = S): CÔNG NGHỆ MÁY MÓC TRI THỨC KỸ NĂNG Technology (T) = Machines, Tools (M) + Knowledge (K) + Skills (S) Hình 1.1. Phương trình công nghệ Nguồn: Hoàng Đình Phi, 2006. - Thành phần M: là tất cả các thiết bị phần cứng của công nghệ như máy móc, thiết bị, công cụ… có gắn hoặc không gắn với đất đai, văn phòng, nhà xưởng, hệ thống sản xuất liên quan trực tiếp tới công nghệ. - Thành phần K: là tất cả các yếu tố liên quan tới tri thức trong công nghệ, bao gồm nhưng không giới hạn như: thiết kế, bản vẽ, bí quyết sản xuất, bí quyết kinh doanh, quy trình sản xuất, quy trình cung ứng dịch vụ… - Thành phần S: là tất cả các kỹ năng liên quan trực tiếp tới việc vận hành công nghệ để làm ra một sản phẩm hay cung ứng một dịch vụ. Phương trình công nghệ được sử dụng như một công cụ lý thuyết cơ bản để tiếp cận với định nghĩa về công nghệ và để phân tích nhanh mối tương quan của các thành phần công nghệ khác nhau trong cùng một công nghệ hay các hệ thống công nghệ khác nhau. 1.1.1.2. Đổi mới công nghệ Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD (Organization for Economic Co-opration and Development) thì đổi mới công nghệ được xem là đổi mới sản phẩm, quy trình công nghệ và được định nghĩa như sau: 8
- Đổi mới công nghệ sản phẩm và quy trình sản xuất TPP (Technological Product and Process Innovation) bao gồm việc thực hiện sản phẩm và quy trình công nghệ, mang lại tiến bộ đáng kể về mặt công nghệ đối với sản phẩm và quy trình. TPP tạo ra sản phẩm mới được thương mại hoá và quy trình công nghệ mới được sử dụng trong sản xuất. TPP có liên quan chặt chẽ, không tách rời với các hoạt động khoa học, công nghệ, tổ chức, tài chính và thương mại. Cẩm nang Olso cũng cung cấp định nghĩa liên quan đến TPP: - Sản phẩm mới về công nghệ là sản phẩm có các tính năng công nghệ hoặc công dụng đổi mới về cơ bản so với sản phẩm trước đó. Những đổi mới như vậy có thể coi là công nghệ mới hoặc tính năng sử dụng mới dựa trên công nghệ hiện có hoặc sử dụng tri thức mới. - Sản phẩm được cải thiện về công nghệ là sản phẩm có tính năng được nâng cao hoặc nâng cấp về cơ bản. Một sản phẩm được cải tiến (nâng cao các tính năng kỹ thuật hoặc giảm chi phí sản xuất) nhờ vào hoàn thiện các chi tiết, bộ phận cấu thành hoặc sử dụng vật liệu có đặc tính cao hơn. - Đổi mới quy trình công nghệ là việc sử dụng các phương pháp sản xuất mới (kể cả phương pháp phân phối) hoặc được cải tiến cơ bản về công nghệ như: đổi mới thiết bị, tổ chức sản xuất và áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh so với các phương pháp trước đó. Theo sổ tay hướng dẫn của Oslo V3: Đổi mới công nghệ là một sự thực hiện hoặc cải tiến một sản phẩm hoặc dịch vụ mới, một phương pháp thị trường mới hoặc một phương pháp tổ chức doanh nghiệp mới, giải pháp mở rộng phát triển sản xuất cho ra sản phẩm mới. Giáo trình quản trị công nghệ [12] là tài liệu cập nhật mới nhất và đã đưa ra một khái niệm cụ thể: “đổi mới công nghệ được hiểu theo bản chất là việc 9
- đổi mới các yếu tố cấu thành một công nghệ theo phương trình công nghệ, trong mối tương quan so sánh với công nghệ hiện có của doanh nghiệp hay đối thủ cạnh tranh trên thế giới. Đổi mới công nghệ liên quan tới việc nâng cao chất lượng các yếu tố cấu thành công nghệ và qua đó là mức độ hiện đại của một công nghệ”. 1.1.1.3. Mục tiêu của quá trình đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Về mục tiêu, đổi mới công nghệ chủ yếu tập trung vào việc đổi mới quy trình sản xuất hay chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm chế tạo ra sản phẩm mới, thay thế sản phẩm cũ, nâng cấp sản phẩm (nâng cao các tính năng kinh tế - kỹ thuật), phát triển sản phẩm thân thiện môi trường, tăng thị phần, giảm chi phí sản xuất hoặc cải thiện điều kiện làm việc, giảm tác hại môi trường…, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Công tác đổi mới công nghệ liên quan trực tiếp tới các nhóm năng lực mua bán, vận hành công nghệ và năng lực sáng tạo công nghệ. Điều này được thể hiện qua hai mục tiêu chính là đổi mới thiết bị công nghệ cùng quy trình và đổi mới sản phẩm hay dịch vụ. Về nội dung cụ thể, đổi mới công nghệ thường được thực hiện qua các nhóm hoạt động cơ bản sau: - Cải tiến, nâng công suất, thay đổi quy trình quản trị, sản xuất, tiếp thị, ứng dụng phần mềm mới… để tiết kiệm thời gian và chi phí. - Mua sắm máy móc, thiết bị mới theo yêu cầu sản xuất, kinh doanh. - Cải tiến mẫu mã, bao bì, thay đổi thiết kế sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhóm khách hàng mục tiêu. Về phương pháp tiến hành, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp có thể được thực hiện thông qua một hay nhiều biện pháp sau: 10
- - Phát triển và ứng dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật hay công nghệ của kỹ sư và công nhân viên. - Thực hiện các đề tài nghiên cứu và phát triển ở cấp độ cải tiến sản phẩm và quy trình. - Mua máy móc và thiết bị mới kèm theo các hướng dẫn về quy trình sản xuất của bên bán. - Nhận chuyển giao công nghệ thiết kế, sản xuất, hay dịch vụ từ bên chuyển giao. - Mua cấp phép bản quyền (Licensing) các thiết kế, bí mật công nghệ. - Mua nhượng quyền kinh doanh (Franchising) kèm theo chuyển giao công nghệ. 1.1.2. Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa được dùng để chỉ những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về mặt vốn, lao động hay doanh thu. doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Mỗi nước đều có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa tùy theo quy mô và mức độ phát triển của nền kinh tế. Một doanh nghiệp nhỏ ở Singapore có thể có quy mô lớn hơn một doanh nghiệp cỡ vừa ở Việt Nam về số vốn, lao động, công nghệ, thương hiệu, doanh thu. 11
- Ở Việt Nam, theo điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Bảng 1.1 là phân loại cụ thể của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam theo các nhóm ngành. Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam Doanh Quy mô nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa siêu nhỏ Khu vực Tổng Số lao Tổng Số lao Số lao động nguồn vốn động nguồn vốn động từ trên từ trên 20 I. Nông, lâm từ trên 10 200 10 người trở 20 tỷ đồng tỷ đồng nghiệp và thủy người đến người đến xuống trở xuống đến 100 tỷ sản 200 người 300 đồng người từ trên từ trên 20 từ trên 10 200 II. Công nghiệp 10 người trở 20 tỷ đồng tỷ đồng người đến người đến và xây dựng xuống trở xuống đến 100 tỷ 200 người 300 đồng người từ trên 10 từ trên 50 từ trên 10 III. Thương mại 10 người trở 10 tỷ đồng tỷ đồng người đến người đến và dịch vụ xuống trở xuống đến 50 tỷ 100 50 người đồng người Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009. - Nhìn chung, doanh nghiệp nhỏ và vừa có một số đặc điểm: thiếu vốn, thiếu thông tin công nghệ và thông tin thị trường, thiếu nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thiếu cơ hội tiếp xúc, nắm bắt công 12
- nghệ mới, thiếu cơ hội hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ bên ngoài… 1.1.2.2. Khái niệm và đặc điểm chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam là những công cụ và biện pháp của Chính phủ nhằm khuyến khích và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực công nghệ và khả năng cạnh tranh, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội. Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam có đặc điểm cơ bản là được thể hiện thông qua hình thức ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cấp có thẩm quyền như Chính phủ và các bộ…, trong đó có nêu rõ các mục tiêu hỗ trợ và các giải pháp thực hiện việc hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam. Ví dụ tiêu biểu cho các chính sách này là Quyết định số 677/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ký ban hành ngày 11/5/2011 về việc phê duyệt các mục tiêu và giải pháp thực hiện Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia tới năm 2020, trong đó có mục tiêu đến năm 2020, hỗ trợ đào tạo kiến thức về quản trị công nghệ và đổi mới công nghệ cho 80.000 kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam. Các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường được xem xét và đánh giá ở nhiều khía cạnh khác nhau, có thể theo các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. - Có những chính sách hỗ trợ có tác động gián tiếp tới quá trình đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa, chẳng hạn như: chính sách ưu 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn