Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
lượt xem 7
download
Qua việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế về sự phát triển của DNVVN, tác động của chính sách phát triển đối với DNVVN, luận văn đưa ra khuyến nghị về các chính sách cụ thể như: chính sách công nghệ, chính sách hỗ trợ tín dụng đối với các DNVVN, chính sách thương mại,… nhằm hoàn thiện các chính sách đối với DNVVN, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của DNVVN trước những yêu cầu bức xúc của hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ NGUYỄN VĂN THIỀNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ HÀ NỘI - 2004
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ NGUYỄN VĂN THIỀNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 5.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ. Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Dũng HÀ NỘI - 2004
- MỤC LỤC TRANG MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DNVVN TRONG NỀN KINH TẾ HIỆN ĐẠI CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 6 1.1. DNVVN và vai trò của nó trong nền kinh tế hiện đại 6 1.1.1. Khái niệm và các tiêu thức chủ yếu để xác định DNVVN ở các nƣớc 6 1.1.2. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế 11 1.1.3. Đặc điểm của DNVVN 12 1.1.4. Sự cần thiết phải hỗ trợ và phát triển DNVVN 16 1.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đối với các DNVVN 23 1.2.1. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội 23 1.2.2. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ hoạch định chính sách 23 1.2.3. Đội ngũ các nhà quản lý doanh nghiệp 24 1.2.4. Sự phát triển và khả năng ứng dụng tiến bộ KH&CN 25 1.2.5. Tình hình thị trƣờng 25 1.3. Chính sách phát triển DNVVN ở một số quốc gia 25 1.3.1. Hàn Quốc 25 1.3.2. Singapore 30 1.3.3. Đài Loan 33 1.3.4. Một số kinh nghiệm của các nƣớc về chính sách phát triển các DNVVN 35 CHƢƠNG 2: CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DNVVN Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 38 2.1. Tiến trình chính sách và tác động tới sự phát triển DNVVN ở Việt Nam 38 2.1.1. Giai đoạn 1986 - 1990 40 2.1.2. Giai đoạn 1991 - 1999 43 2.1.3. Giai đoạn 2000 đến nay 50 2.2. Những kết quả đạt được và những tồn tại, yếu kém trong chính sách 61 phát triển DNVVN ở Việt Nam thời gian qua 2.2.1. Những kết quả chủ yếu 61 2.2.2. Những tồn tại, yếu kém chủ yếu 66 2.2.3. Một số nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, yếu kém 76 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH 79 3.1. Một số quan điểm chính trong việc xây dựng chính sách phát triển 79 DNVVN 3.1.1. Không phân biệt đối xử, tạo môi trƣờng cạnh tranh hoàn toàn bình đẳng 79 3.1.2. Tìm mọi biện pháp để huy động nguồn nội lực tiềm ẩn của đất nƣớc, tiếp 80 tục xoá bỏ những rào cản kìm hãm
- 3.1.3. Nhà nƣớc không làm thay doanh nghiệp mà chỉ hỗ trợ những gì doanh 80 nghiệp không thể làm đƣợc 3.1.4. Chính sách phát triển DNVVN đặt trong quan hệ với các chính sách khác 81 3.1.5. Tính ổn định cao và rõ ràng của chính sách 81 3.2. Một số khuyến nghị về chính sách phát triển DNVVN 81 3.2.1. Chính sách cạnh tranh 81 3.2.2. Chính sách khoa học và công nghệ 83 3.2.3. Chính sách thƣơng mại 86 3.2.4. Chính sách đầu tƣ 88 3.2.5. Chính sách vốn, tài chính, tín dụng 90 3.2.6. Chính sách thuế 92 3.2.7. Chính sách đất đai 95 3.2.8. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực 96 3.2.9. Khuyến khích phát triển hiệp hội DNVVN 97 Kết luận 98 Tài liệu tham khảo Phụ lục
- NHỮNG TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt: - CNXH Chủ nghĩa xã hội - DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ - DNNN Doanh nghiệp nhà nước - DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh - CTCP Công ty cổ phần - KH&CN Khoa học và công nghệ - KHKT Khoa học kỹ thuật - CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa - TNHH Trách nhiệm hữu hạn - KCN Khu công nghiệp - KCX Khu chế xuất - ĐKKD Đăng ký kinh doanh - GPMB Giải phóng mặt bằng - ĐTNN Đầu tư nước ngoài - LLSX Lực lượng sản xuất - QHSX Quan hệ sản xuất - GTGT Giá trị gia tăng - XNK Xuất nhập khẩu Tiếng Anh: - WB Ngân hàng Thế giới - IFC Công ty tài chính quốc tế
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã có bước phát triển rõ rệt. Theo như đánh giá của nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII thì thành công của đổi mới đã đưa "nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng và kéo dài". Một trong những điểm mấu chốt đem lại sự thàng công đó chính là chúng ta đã biết huy động các nguồn lực của đất nước, tính năng động, chủ động, sáng tạo của tất cả các doanh nghiệp, trong đó có đóng góp rất quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì loại hình DNVVN chiếm số lượng lớn trong nền kinh tế ở nước ta và có xu hướng phát triển nhanh. DNVVN không chỉ thích hợp với nền kinh tế của các nước đang phát triển mà ngay cả với những nước phát triển. Những ưu thế của loại hình DNVVN không chỉ được đưa ra trong lý luận mà còn được thể hiện một cách rõ ràng và thuyết phục trong thực tiễn ở nhiều nước trên thế giới. Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, vấn đề cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và có sự thay đổi căn bản trong tư duy kinh tế so với cách đây một thập kỷ. Trình độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam hiện nay còn hết sức thấp kém, lạc hậu, do đó việc mong muốn có những doanh nghiệp lớn, những tập đoàn mạnh chiếm lĩnh thị trường thế giới là một điều khó có thể thực hiện được ngay lúc này. Thiết thực hơn, chúng ta nên tìm cách phát triển những loại hình doanh nghiệp phù hợp với đặc thù, trình độ KH&CN, tiềm lực kinh tế của mình trên cơ sở phát huy tốt những lợi thế so sánh về thị trường, về nguồn nguyên liệu và lao động rẻ,… chiếm lĩnh thị phần ở các thị 1
- trường ngách, cung ứng ở những phần nhỏ của thị trường quốc tế rộng lớn có nhiều đối thủ cạch tranh, từng bước tăng dần thực lực, tự tin hội nhập một cách vững chắc. Tuy nhiên, DNVVN dù sao cũng có nhưng hạn chế của nó, để có thể phát huy tối đa năng lực còn tiềm ẩn của loại hình doanh nghiệp này thì rất cần phải có những chính sách hỗ trợ hợp lý của Chính phủ. Thực tiễn kinh nghiệm quốc tế cho thấy chỉ khi nào có được những chính sách đúng đắn định hướng cho chiến lược phát triển DNVVN thì mới có thể phát huy tốt những ưu thế của nó, phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Xuất phát từ suy nghĩ đó nên tôi đã chọn đề tài "Chính sách phát triển DNVVN ở Việt Nam" nhằm phân tích, luận giải về DNVVN trước những đòi hỏi của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; quan điểm, cách đánh giá thực trạng chính sách phát triển DNVVN Việt Nam hiện nay; đưa ra những khuyến nghị, giải pháp về mặt cơ chế, chính sách góp phần vào thúc đẩy sự phát triển DNVVN Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế, trước yêu cầu chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. 2.Tình hình nghiên cứu Đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài DNVVN đã được thực hiện ở nước ta, chẳng hạn: Báo cáo định hướng chiến lược và chính sách phát triển DNVVN ở Việt Nam đến năm 2010 ( của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - MPI), Phát triển DNVVN: Kinh nghiệm nước ngoài và phát triển DNVVN ở Việt Nam ( của Vũ Quốc Tuấn, Hoàng Thu Hòa),… Đề tài này không chỉ nhận được sự quan tâm nghiên cứu của Chính phủ, các Bộ, Ngành, Viện nghiên cứu, các nhà khoa học trong nước mà còn có sự hỗ trợ tích cực của các tổ chức phi chính phủ (NGOs), các tổ chức quốc tế như: DNVVN Việt Nam: Trên đường đi đến phồn vinh ( Leila Webster, MPDF 1999), Báo cáo nghiên cứu hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô và đổi mới các thủ tục hành chính nhằm thúc đẩy sự phát triển của các 2
- DNVVN tại Việt Nam (Dự án US/VIE/95/004), DNVVN-Hiện trạng và những kiến nghị giải pháp (Viện Friedrich Ebert, 2000),… những nghiên cứu đó đã góp phần rất quan trọng trong công việc nhận thức đầy đủ rõ ràng hơn về DNVVN. Nhiều kiến nghị và giải pháp đã được trình cho chính phủ làm cơ sở cho việc hoạch định những chính sách kinh tế quan trọng khuyến khích phát triển loại hình doanh nghiệp này. Mặc dù đã có những chuyển biến về nhận thức đối với các DNVVN nhưng các chính sách của chính phủ vẫn còn tồn tại nhiều bất cập đòi hỏi cần phải tiếp tục sủă đổi bổ sung cho phù hợp. Bên cạnh đó, xu thế toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạng mẽ và có những tác động rất lớn tới tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là về kinh tế, đòi hỏi Việt Nam cần phải nhanh chóng điều chỉnh về mặt chính sách kinh tế theo xu thế chung của thời đại, phù hợp với thông lệ quốc tế. Do vậy cũng đã có một số công trình chỉ tập trung nghiên cứu về chính sách phát triển của Chính phủ đối với các DNVVN. Nhiều công trình đuợc biên soạn khá công phu và đã đưa ra được nhiều giải pháp hay, chẳng hạn như: Chính sách hỗ trợ phát triển DNVVN Việt Nam (PGS. TS. Nguyễn Cúc), Giải pháp phát triển DNVVN ở Việt Nam (của GS. TS. Nguyễn Đình Hương),… Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu trên chưa thể coi là kết luận cuối cùng, đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế nước ta đang đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và thế giới. Do đó, việc nghiên cứu các chính sách phát triển DNVVN Việt Nam cần được tiếp tục nhằm bổ sung những cơ sở khoa học giúp Chính phủ trong việc hoạch định chính sách kinh tế trong tình hình mới. Luận văn này cũng chỉ hy vọng và mong muốn sẽ góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp phát triển kinh tế chung của đất nước. 3. Mục đích của luận văn Qua việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế về sự phát triển của DNVVN, tác động của chính sách phát triển đối với DNVVN, luận 3
- văn đưa ra khuyến nghị về các chính sách cụ thể như: chính sách công nghệ, chính sách hỗ trợ tín dụng đối với các DNVVN, chính sách thương mại,… nhằm hoàn thiện các chính sách đối với DNVVN, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của DNVVN trước những yêu cầu bức xúc của hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng: Nghiên cứu các chính sách của Nhà nước đối với các DNVVN khu vực kinh tế tư bản tư nhân từ khi thực hiện công cuộc Đổi mới đến nay. b. Phạm vi nghiên cứu: Trong luận văn này, tác giả có chủ đích tập trung vào nghiên cứu đối tượng các DNVVN trong khu vực kinh tế tư bản tư nhân (xét theo thành phần kinh tế), bao gồm các loại hình doanh nghiệp sau: Công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Những phương pháp cụ thể đước sử dụng là: nghiên cứu tổng hợp các tài liệu lý luận khoa học, khảo sát thực tiễn có đối chứng, so sánh với lý luận khoa học kết hợp với việc tư duy phân tích kinh tế; sử dụng phương pháp thống kê, so sánh để giải quyết vấn đề đặt ra. 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn - Làm rõ những tác động của các chính sách của Chính phủ đối với các DNVVN trong thời gian qua, từ đó phát hiện ra những mâu thuẫn, hạn chế trong các chính sách phát triển DNVVN. 4
- - Đề xuất các khuyến nghị trong việc hoạch định và hoàn thiện các chính sách phát triển DNVVN ở Việt Nam. 7. Bố cục luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục đích, mục lục, danh mục các tài liệu tham khảo (và phụ lục), luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Chính sách đối với DNVVN trong nền kinh tế hiện đại: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn Chương 2: Chính sách phát triển DNVVN ở Việt Nam thời gian qua Chương 3: Quan điểm và một số khuyến nghị về chính sách phát triển đối với DNVVN Việt Nam 5
- Chƣơng 1 CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DNVVN TRONG NỀN KINH TẾ HIỆN ĐẠI. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 1.1. DNVVN và vai trò của nó trong nền kinh tế hiện đại 1.1.1. Khái niệm và các tiêu thức chủ yếu để xác định DNVVN ở một số nước và Việt Nam Nhiều chuyên gia kinh tế và pháp luật của Việt Nam cho rằng, khái niệm DNVVN được "du nhập" từ bên ngoài vào Việt Nam. Vấn đề tiêu chí DNVVN là trung tâm của nhiều cuộc tranh luận về sự phát triển của khu vực này trong nhiều năm qua. Định nghĩa về DNVVN rõ ràng phải dựa trước tiên vào quy mô doanh nghiệp. Thông thường, đó là các tiêu chí về số nhân công, vốn đăng k ý, doanh thu,… các tiêu chí này thay đổi theo từng quốc gia, từng thời điểm khác nhau. Ở Việt Nam, vấn đề này đã được giải quyết tạm thời bằng Công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Chính phủ, theo đó DNVVN là những doanh nghiệp có số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng (tương đương 387.600 USD vào thời điểm ban hành Công văn số 681) và có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người. Tiêu chí này được xác định nhằm xây dựng một bức tranh chung về các DNVVN ở Việt Nam phục vụ cho việc hoạch định chính sách. Tiếp sau đó Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 đưa ra định nghĩa chính thức DNVVN như sau: "DNVVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng k ý kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng k ý không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người." * Các tiêu thức chủ yếu để xác định DNVVN ở các nước và ở Việt Nam: Trong thực tế việc xác định DNVVN của một nước thường được cân nhắc đối với từng giai đoạn phát triển kinh tế, tình hình việc làm nói chung trong cả nước và tính chất nền kinh tế của nước đó. Như vậy việc xác định DNVVN không có tính chất "cố định" mà có xu hướng thay đổi theo tính chất hoạt động của nó, mục đích của việc xác định và mức độ phát triển của 6
- doanh nghiệp. Tiêu chuẩn để xác định DNVVN có thể là: Tổng vốn đầu tư giá trị tài sản cố định, số lao động sử dụng thường xuyên, doanh thu, lợi nhuận, vốn bình quân trong lao động ... Mỗi nước có những quan niệm khác nhau và lựa chọn tiêu thức không hoàn toàn giống nhau. Chúng tôi nghiên cứu cách phân loại DNVVN một số quốc gia, lãnh thổ trên thế giới và trong khu vực sau: Đài Loan: DNVVN trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: là doanh nghiệp có vốn dưới 40 triệu đô la Đài Loan, số lao động thường xuyên dưới 300 người; trong khai khoáng có vốn dưới 40 triệu đô la Đài Loan, số lao động thường xuyên dưới 500 người; trong thương mại, vận tải và dịch vụ khác: có tổng doanh thu hàng năm dưới 40 triệu đô la Đài Loan, số lao động dưới 50 người. Thái Lan: Là một trong những nước có tốc độ phát triển kinh tế nhanh. Họ quan niệm doanh nghiệp quy mô vừa có từ 50 đến 200 lao động, doanh nghiệp quy mô nhỏ có dưới 50 lao động. Thái Lan chỉ quan tâm đến một tiêu thức là lao động và cũng không tính đến tính chất đặc thù của ngành kinh tế (tiêu thức này gần giống với Việt Nam). Phillipines: Trong sản xuất, doanh nghiệp được chia thành 4 loại: Doanh nghiệp cực nhỏ và hộ gia đình: có vốn dưới 1,5 triệu pêsô. Doanh nghiệp nhỏ có vốn từ 1,5 triệu đến 15 triệu pê sô. Doanh nghiệp vừa có vốn từ 15 triệu đến 100 triệu pê sô. Doanh nghiệp lớn có vốn trên 100 triệu pê sô. Philipines lấy tiêu thức chủ yếu là vốn. Nhật Bản: DNVVN được phân loại như sau: Đối với doanh nghiệp sản xuất: doanh nghiệp có dưới 300 lao động và vốn đầu tư dưới 100 triệu Yên. Trong số này, doanh nghiệp có dưới 20 lao động được coi là doanh nghiệp nhỏ. Đối với doanh nghiệp bán buôn: doanh nghiệp có dưới 100 lao động và vốn đầu tư dưới 30 triệu Yên. Trong số này, doanh nghiệp có dưới 20 lao động được coi là doanh nghiệp nhỏ. Đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ: doanh nghiệp có dưới 50 lao động 7
- và vốn đầu tư dưới 10 triệu Yên. Trong số này, doanh nghiệp có dưới 20 lao động được coi là doanh nghiệp nhỏ. Như vậy, Nhật Bản chỉ quan tâm đến 2 tiêu thức là vốn và lao động. Đối với tiêu thức lao động của loại hình doanh nghiệp nhỏ thì Nhật Bản quan niệm gần giống với Hàn Quốc, rất thấp so với các nước trong khu vực châu Á. Phải chăng các nước có tiềm lực kinh tế mạnh, nguồn nhân lực có hạn thì họ quan tâm đến tiêu thức đầu tư vốn nhiều hơn. Có thể nói, hầu hết các nước khi xác định DNVVN đều dựa vào 2 tiêu chí cơ bản đó là vốn và lao động. Hai tiêu chí này là hai tiêu chí cơ bản hợp thành doanh nghiệp. Song do đặc điểm của một số ngành nghề kinh doanh, ngoài hai tiêu chí trên còn tham khảo thêm doanh số hoặc doanh thu bán hàng. Việc phân chia doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ ở các nước theo ngành nghề có khác nhau trong từng thời kỳ. Còn trị số các tiêu chí thì rất khác nhau phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của từng nước. Trong một nước lại có sự khác nhau theo từng thời kỳ và từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhưng tựu chung lại, những doanh nghiệp được gọi là DNVVN có tổng số vốn pháp định hoặc tổng giá trị tài sản dưới 1 triệu USD và số lao động dưới 500 người. Do tiêu chí xác định DNVVN ở các nước khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện của từng nước, cũng như quan điểm về chính sách của từng nước. Bảng 1: TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH DNVVN Ở MỘT SỐ NƢỚC. Các tiêu chí áp dụng Nƣớc Tổng vốn hoặc Lao động Doanh thu giá trị tài sản Ôxtrâylia
- Tiêu chí xác định DNVVN phụ thuộc vào ý đồ chính sách, khả năng hỗ trợ của Chính phủ ở từng thời kỳ nên các tiêu chí xác định DNVVN ở một số nước cũng không phải là không thay đổi. Trái lại các tiêu chí này cũng thay đổi theo thời gian tuỳ thuộc vào ý đồ và chiến lược của Chính phủ muốn hỗ trợ ngành nào hoặc doanh nghiệp có quy mô nào ở từng thời kỳ phát triển của nước đó. Ngay trong cùng một nước, các tiêu chí để xác định doanh nghiệp được nhận hỗ trợ của một tổ chức nào đó cũng không phải bao giờ cũng trùng với tiêu chí của các tổ chức khác hoặc trùng với tiêu chí theo quy định trong luật của Chính phủ (đối với những nước có luật về DNVVN). Tuy nhiên nếu là chính sách của Nhà nước thì tất nhiên chính sách đó phải tuân thủ luật pháp và phải lấy tiêu chí do luật định để xác định các đối tượng được hưởng chính sách đó. Do vậy, tiêu chí xác định DNVVN của các nước là căn cứ tham khảo tốt đối với Việt Nam. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ quy định DNVVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, hai tiêu chí trên có thể linh hoạt áp dụng đồng thời hoặc một trong hai chỉ tiêu trên (Điều 3, Định nghĩa DNVVN). Theo Nghị định này, chúng tôi xin cụ thể hoá thêm: "Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động ít hơn 50 người hoặc có tổng số vốn dưới 1 tỷ đồng; doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động từ 51 đến 300 người hoặc có tổng số vốn từ 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng; doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp có số lao động trên 300 người hoặc có tổng giá trị vốn trên 10 tỷ đồng". Tóm lại, DNVVN là tổ chức kinh tế, có đầu tư và xúc tiến hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về tài chính, đăng ký và chịu 9
- sự quản lý của các cấp chính quyền Nhà nước theo luật pháp, đáp ứng những quy định của Chính phủ về quy mô lao động và vốn. Tuy nhiên tiêu thức xác định DNVVN nêu trên chỉ nên coi là tiêu chí chung có tính chất "khung" để định hướng và điều chỉnh các chủ trương, chính sách phát triển khu vực kinh tế này. Trong quá trình điều hành cũng cần có sự xem xét, cụ thể hoá tiêu chí xác định DNVVN cho từng lĩnh vực kinh tế từng ngành nghề cho phù hợp. Trong luận văn này, tác giả có chủ đích tập trung vào nghiên cứu đối tượng là các DNVVN trong khu vực kinh tế tư bản tư nhân (xét theo thành phần kinh tế), bao gồm các loại hình doanh nghiệp sau: Công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Tuy nhiên, theo phân loại về thành phần kinh tế như Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng Cộng sản Việt Nam, thì thành phần kinh tế tư bản tư nhân không bao gồm thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, mà thành phần này được xếp là một thành phần kinh tế riêng (Xin xem thêm Bảng phụ lục 15 Sơ đồ phân loại doanh nghiệp). Bên cạnh đó, nếu xét về quy mô DNVVN thì các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu là các doanh nghiệp quy mô lớn, số DNVVN trong loại hình này rất ít (quy mô vốn lớn hơn 10 tỷ đồng). Cho đến nay, việc phân loại các doanh nghiệp theo quy mô vẫn chưa được thực hiện trên phạm vi toàn quốc, Những tiêu chí phân loại quy mô đôi khi cũng rất khác nhau khiến cho việc tổng hợp số liệu không thực hiện được một cách có hệ thống. Có một số nghiên cứu từ nhiều nguồn khác nhau cho phép khẳng định kết luận: "DNVVN chiếm tỷ lệ đa số trong khu vực kinh tế tư nhân"[19, tr.42] và quy mô các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay theo thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2002 cũng cho thấy điều này (xin tham khảo Phụ lục số 9). Thêm vào đó, những quan sát đầu tiên về DNVVN ở Việt Nam cũng thường được thực hiện ở khối tư nhân, nơi có tỷ lệ DNVVN chiếm 10
- đa số. Điều này đã giúp cho các nhà nghiên cứu vượt qua được vấn đề thiếu số liệu và đưa ra được các kết luận đa chiều. 1.1.2. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế Ở Việt Nam, cũng như nhiều nước khác trên thế giới, các DNVVN hoạt động trong môi trường chính sách và pháp lý phù hợp sẽ đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vai trò của các DNVVN và tiềm năng phát triển của các DNVVN được thể hiện ở các điểm sau: + Cung cấp cho xã hội khối lượng đáng kể hàng hoá và dịch vụ: Các DNVVN có thể sản xuất nhiều loại hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và các loại máy móc, thiết bị, công cụ và linh kiện cần thiết cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ công nghiệp. + Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp: Nhiều DNVVN có thể tạo ra công ăn việc làm cho số lượng lớn người lao động. ở những nước khác, DNVVN là một trong những khu vực tạo ra nhiều việc làm nhất, giải quyết cơ bản một trong những vấn đề phức tạp mà các quốc gia phải đương đầu với nạn thất nhiệp trong quá trình phát triển. + Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư của dân cư địa phương làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn: Các DNVVN có thể phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính được huy động trong nước và các nguồn nguyên liệu vật liệu hoặc các sản phẩm trung gian có sẵn trong nước. + Các DNVVN có thể đóng góp vào nỗ lực phân bổ các ngành công nghiệp đến nhiều vùng dân cư khác nhau, nhờ đó giảm bớt được khoảng cách phát triển giữa các khu vực khác nhau và tạo ra được sự phát triển cân đối giữa các vùng khác nhau trên toàn quốc. + Các DNVVN có thể hỗ trợ cho các ngành công nghiệp lớn cung cấp đầu vào cho các ngành này và tạo sự cạnh tranh cần thiết để đẩy mạnh quá trình phát triển và nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường. 11
- + Các DNVVN có thể đóng góp đáng kể vào việc duy trì và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống nhằm sản xuất các loại hàng hoá mang bản sắc dân tộc. Nói tóm lại, vai trò của các DNVVN thể hiện ở mức độ đóng góp vào sự phát triển kinh tế của quốc gia, thu hút lao động, vốn đầu tư, tạo ra giá trị gia tăng, góp phần tăng trưởng kinh tế là tầng cơ sở trong cấu trúc của nền sản xuất xã hội. Số liệu thống kê của các nước cho thấy, tỷ trọng thu hút lao động, tạo ra giá trị gia tăng của khu vực các DNVVN ở một số nước khu vực châu Á là rất đáng kể. Từ số liệu thống kê ở bảng ta có thể thấy các DNVVN chiếm từ 81 đến 98% số doanh nghiệp, thu hút 30 - 60% lao động và tạo ra 20 - 40% giá trị gia tăng trong nền kinh tế ở các nước này. Như vậy, dù ở trình độ phát triển kinh tế cao hay thấp, DNVVN vẫn có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của các nước. Bảng 2: Tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng của các DNVVN ở một số nƣớc châu Á Tỷ trọng thu hút Giá trị gia tăng Nƣớc lao động (%) tạo ra (%) Singapore 35,2 26,6 Malaysia 47,8 36,4 Hàn Quốc 37,2 21,1 Nhật Bản 55,2 38,8 Hồng Công 59,3 40,1 Nguồn: [22, tr.48] 1.1.3. Đặc điểm của DNVVN: - Nhu cầu vốn không lớn, phù hợp với khả năng đầu tư của một người, một hộ gia đình hoặc một nhóm người, không cần có sự đầu tư của Nhà nước. Vốn của các DNVVN thường có vòng quay nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. 12
- - Sử dụng được đông đảo lao động xã hội và sử dụng được đa dạng các loại thiết bị với trình độ và công nghệ khác nhau. Hoạt động với chi phí thấp nhưng dễ mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, nhanh chóng góp phần hạn chế được nạn thất nghiệp. Nước ta có nguồn lao động dồi dào, DNVVN lại có ưu thế trong việc tạo việc làm, bên cạnh đó, vốn đầu tư cho mỗi chỗ làm việc thấp hơn, tạo ra việc làm mới nhanh chóng hơn so với doanh nghiệp lớn; tổng đầu tư không quá lớn nên tính khả thi cao, có thể phát triển ở mọi nơi để thu hút lao động, yêu cầu đối với người lao động và trình độ tay nghề không cao. - Doanh nghiệp nhỏ có thể phát triển gắn với nguồn nguyên liệu và cung ứng hàng hoá, do đó rất thích hợp với lĩnh vực sản xuất, chế biến nông lâm sản, chế biến thuỷ hải sản và lĩnh vực bán lẻ. - Tổ chức quản trị kinh doanh, quản trị doanh nghiệp rất gọn nhẹ; cơ chế tổ chức không có bộ máy gián tiếp cồng kềnh dẫn đến chi phí kinh doanh hoặc giá sản phẩm quá cao. Với quy mô vừa và nhỏ các doanh nghiệp loại hình này còn rất linh hoạt, ứng biến nhanh nhạy với sự biến đổi nhanh chóng của thị trường. Do đó, phát triển DNVVN là rất thích hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay. Từ những đặc điểm trên, có thể thấy DNVVN có những lợi thế sau: DNVVN có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thoả mãn nhu cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hoá, khuynh hướng sử dụng nhiều lao động với trình độ khoa học kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là sự mềm mại và nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu thay đổi của kinh tế thị trường, do vậy nó có nhiều lợi thế: + Dễ dàng khởi sự và năng động nhạy bén với thị trường Thành lập DNVVN rất dễ dàng vì đòi hỏi ít vốn, diện tích mặt bằng kinh doanh không nhiều, các điều kiện sản xuất đơn giản; có thể thay đổi nhanh chóng với những thay đổi nhu cầu của thị trường; sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao. 13
- DNVVN chỉ cần một số vốn hạn chế, một mặt bằng nhỏ hẹp đã có thể khởi sự doanh nghiệp, vòng quay sản phẩm nhanh, do đó có thể sử dụng vốn tự có hoặc vay bạn bè, người thân dễ dàng; tổ chức quản lý gọn nhẹ, dễ quyết định khi nhu cầu thị trường thay đổi. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn có thể dễ dàng thay đổi tình thế, nội bộ dễ thống nhất. + Dễ phát huy bản chất hợp tác: DNVVN chỉ tiến hành một hoặc một vài công đoạn trong quá trình sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh, mà các công đoạn sản xuất phải kết hợp với nhau để hoàn thành một sản phẩm hoàn chỉnh đưa ra tiêu thụ trên thị trường. Do đó các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện bản thân mình và tiến hành hợp tác sản xuất nếu không sẽ bị đào thải. + Thu hút nhiều lao động, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp Các DNVVN do nguồn vốn ít vì vậy đầu tư vào tài sản cố định cũng ít và số lao động không nhiều nhưng vẫn có thể đem lại những dịch vụ về sản phẩm mới một cách có hiệu quả. Việc đào tạo đội ngũ thợ lành nghề và lực lượng lao động cũng ít tốn kém và cần ít thời gian hơn doanh nghiệp lớn nên có thể khai thác triệt để được nguồn lực sẵn có. Họ thường tận dụng lao động thay thế cho vốn, đặc biệt là các nước có lực lượng lao động dồi dào và giá lao động thấp như nước ta để tiến hành sản xuất - kinh doanh phục vụ dân sinh, và thường họ đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao. + Không có hoặc ít có xung đột giữa người sử dụng lao động và người lao động. Do quy mô vừa và nhỏ, sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động và người lao động không lớn và bản thân người chủ, người sử dụng lao động luôn sát với công việc của người lao động, do vậy nếu có xung đột, mâu thuẫn cũng dễ dàng giải quyết. + Có thể duy trì sự tự do cạnh tranh Các DNVVN thường không có tình trạng độc quyền, dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh. Tự do cạnh tranh là con đường tốt nhất để phát huy mọi tiềm lực. 14
- + Có thể phát huy tiềm lực thị trường trong nước Sự phát triển DNVVN ở giai đoạn ban đầu là phương thức tốt để sản xuất thay thế nhập khẩu. Các nước đang phát triển như nước ta, chỉ cần lựa chọn một số mặt hàng để sản xuất thay thế nhập khẩu với mức chi phí và vốn đầu tư thấp, kỹ thuật không phức tạp, sản phẩm phù hợp với sức mua của dân, từ đó nâng cao năng lực sản xuất và sức mua của thị trường. + Dễ dàng tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng DNVVN có thể phát triển ở khắp mọi nơi, mọi vùng của đất nước như vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi,… lấp vào khoảng trống và thiếu vắng của doanh nghiệp lớn, tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng góp phần ổn định kinh tế trong cả nước, đây là một chiến lược kinh tế xã hội quan trọng của đất nước. + DNVVN là một trong những nơi đào tạo huấn luyện các nhà doanh nghiệp và là cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển thành doanh nghiệp lớn. Qua thực tế hoạt động sản xuất - kinh doanh, một mạng lưới DNVVN trên khắp mọi miền của đất nước đã đào tạo, sàng lọc các nhà doanh nghiệp. Có thể nói đây là một trong những nơi đào tạo hữu hiệu nhất. Mặt khác, quá trình phát triển DNVVN cũng là quá trình tích tụ vốn, tìm kiếm mở mang thị trường… để phát triển thành doanh nghiệp lớn. Nhìn lại lịch sử, hầu hết các doanh nghiệp ở các nước phát triển đều trải qua mô hình vừa và nhỏ, trừ một số doanh nghiệp lớn của Nhà nước. Riêng ở Việt Nam, DNVVN còn có một lợi thế là mới phát triển, quy mô nhỏ bé, tồn tại ở mọi thành phần kinh tế và đang trong quá trình vận động chuyển hoá, có khả năng chuyển hoá dễ dàng nhanh chóng các công nghệ mới thành cơ hội làm ăn, có điều kiện đi vào ngành nghề truyền thống, đạt hiệu quả cao, do đó có nhiều thuận lợi để phát triển, nó chưa chịu ảnh hưởng lớn của độc quyền và cạnh tranh quyết liệt với nhau. Tuy nhiên, xuất phát từ những đặc điểm của nó, DNVVN cũng có những hạn chế và khó khăn về nhiều mặt, trong đó tập trung vào các mặt sau đây: 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn