intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

27
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở phạm vi quốc gia cũng như ở địa bàn cấp tỉnh, từ đó đưa ra một vài phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp này tại tỉnh Phú Thọ theo hướng hiệu quả nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ HẢI YẾN HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI – 2012
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ ------------------ NGUYỄN THỊ HẢI YẾN HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở PHÚ THỌ Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Huy Đường HÀ NỘI – 2012 1
  3. MỤC LỤC DANH MỤC KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... 4 DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG ĐỀ TÀI ................................................ 5 DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG ĐỀ TÀI .................................................... 5 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở ĐỊA BÀN CẤP TỈNH ..................................................... 13 1.1 Những vấn đề chung về doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ............................................................................................................ 13 1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................................................... 13 1.1.2 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam............................................................................. 16 1.1.3 Tác động kinh tế - xã hội của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến địa bàn tiếp nhận đầu tư ................................................ 18 1.2 Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở địa bàn cấp tỉnh .................................................................. 23 1.2.1 Khái quát quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở địa bàn cấp tỉnh ................................................... 23 1.2.2 Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ........................................................................................... 25 1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có hiệu quả ............................................................................ 27 1.3 Kinh nghiệm quản lý các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của một số địa phƣơng trong nƣớc ...................................... 35 1
  4. 1.3.1 Kinh nghiệm của 1 số địa phương trong nước................................ 35 1.3.2 Những bài học có thể vận dụng vào thực tiễn của Phú Thọ ......... 39 Chƣơng 2: THƢ̣C TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRƢ̣C TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI PHÚ THỌ ................................................................................................................ 42 2.1 Thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Phú Thọ ...... 42 2.1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ ........... 42 2.1.2 Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Phú Thọ đến năm 2010 .................................................................................................. 53 2.2 Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở tỉnh Phú Thọ ........................................................ 68 2.2.1 Xây dựng chiến lược, kế hoạch quản lý ........................................ 68 2.2.2 Cấp và điều chỉnh giấy phép đầu tư ............................................. 73 2.2.3 Kiểm tra, giám sát hoạt động ........................................................ 75 2.3 Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Phú Thọ ................................................. 78 2.3.1 Những kết quả đạt được ................................................................ 78 2.3.2 Những hạn chế .............................................................................. 83 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 88 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI PHÚ THỌ ........................................................ 94 3.1 Mục tiêu, định hƣớng thu hút, quản lý doanh nghiệp FDI của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 ....................................................................... 94 3.1.1. Mục tiêu quản lý ............................................................................. 94 2
  5. 3.1.2 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu thu hút FDI của Phú Thọ trong giai đoạn 2010 - 2020 ...................................................... 96 3.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Phú Thọ ............................................................................................................ 103 3.2.1 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch ..................................... 103 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, dịch vụ .............................. 108 3.2.4. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính ........................................... 111 3.2.5. Tăng cường giám sát các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được cấp phép và hoạt động .......................................... 114 3.2.6. Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý ........................................ 116 KẾT LUẬN .................................................................................................. 120 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 122 3
  6. DANH MỤC KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa TNCs : Các nước công nghiệp mới KTXH : Kinh tế xã hội KH&ĐT : Kế hoạch và Đầu tư KCN, KCX : Khu công nghiệp, khu chế xuất CCN : Cụm công nghiệp DA : Dự án TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân 4
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG ĐỀ TÀI Bảng 2.1: Tổng hợp các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............. 44 Bảng 2.2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Phú Thọ ..... 54 Bảng 2.3: Cơ cấu FDI Phú Thọ theo hình thức đầu tư giai đoạn 2001 - 2010 ..................................................................................................... 58 Bảng 2.4: Cơ cấu FDI Phú Thọ theo đối tác tí nh đến năm 2010 ........... 59 Bảng 2.5: Cơ cấu FDI Phú Thọ theo địa bàn ........................................ 61 Bảng 2.6: Phân loại dự án còn hiệu lực t ính đến thời điểm tháng 9/2010 ............................................................................................................. 61 Bảng 2.7: Cơ cấu FDI Phú Thọ theo ngành giai đoạn 2001 - 2010 ...... 62 Bảng 2.8: Tình hình sử dụng lao động tại doanh nghiệp FDI Phú Thọ (2001 - 2010) ....................................................................................... 65 Bảng 2.9: Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp FDI tại Phú Thọ ....................................................................................................... 67 3.1: Danh mục các dự án thu hút FDI chủ yếu của Phú Thọ (2010 - 2020).... 100 DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG ĐỀ TÀI Biểu 2.1: Số dự án FDI Phú Thọ giai đoạn 2001-2010 .................................. 55 Biểu 2.2. Quy mô bình quân 1 dự án FDI Phú Thọ giai đoạn 2001-2010 ...... 57 Biểu 2.3: FDI thực hiện tại Phú Thọ giai đoạn 2001 – 2010 .......................... 64 5
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm, Việt Nam vẫn là một trong những điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Điều đó thể hiện qua số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam năm 2009 đạt 21,48 tỷ USD với 1.504 dự án FDI cả cấp mới và tăng vốn. Mặc dù số thu hút vốn FDI chỉ đạt bằng 1/3 năm 2008 song lượng vốn FDI giải ngân đạt khoảng 10 tỷ USD, bằng 87% so với cùng kỳ năm ngoái [30]. Kết quả này có được bắt nguồn từ sự ra đời, sửa đổi, bổ sung của Luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam (1987) và tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá IX thông qua quy định về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (12/11/1996). FDI đã đóng góp không nhỏ vào việc tăng trưởng kinh tế, tăng nguồn vốn, chuyển giao công nghệ, tăng xuất khẩu, giải quyết việc làm. Tuy nhiên, cho đến nay do hậu quả của khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu Á, FDI có chiều hướng giảm sút, điều đó đòi hỏi phải tăng cường tính hấp dẫn của các giải pháp thu hút, nhất là vào vai trò quản lý của nhà nước ở tầm vĩ mô. Cùng với các tỉnh, thành phố trong cả nước, trong những năm qua tỉnh Phú Thọ đã có nhiều cố gắng trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài để đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội. Nét nổi bật trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Phú Thọ là ngay từ đầu, tỉnh đã tiến hành quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa bàn, xác định các khu, các cụm công nghiệp để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Nhờ đó, nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã đến với Phú Thọ để làm ăn, kinh doanh. Đến tháng 7/2010 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 110 dự án, tổng vốn đăng ký 612,46 triệu USD, 24 cụm công nghiệp trên địa bàn 12 huyện, thành, thị với tổng diện tích 1.100 ha [22]. Nhìn chung, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động có hiệu quả, góp phần vào tăng trưởng kinh 6
  9. tế và kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, tăng thêm nguồn thu cho ngân sách, nâng cao trình độ khoa học công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lý hiện đại; giải quyết việc làm cho người lao động; làm tăng thu nhập và cải thiện rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong tỉnh. Song so với yêu cầu thì hoạt động trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Phú Thọ chưa đồng đều, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn còn những mặt yếu kém, thủ tục hành chính còn phiền hà, làm nản lòng nhà đầu tư hoặc có những sơ hở gây tổn hại cho tỉnh cũng như cả nước. Do vậy, hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn để các doanh nghiệp này hoạt động hiệu quả hơn, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh vừa là vấn đề cấp bách, đồng thời cũng là vấn đề cơ bản lâu dài đối với Phú Thọ. Đây cũng là lý do chủ yếu để tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị. 2. Tình hình nghiên cứu Đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài báo viết về hoạt động quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, có thể kể đến một số công trình như: - Các bài báo: Trên trang Kinh tế của Báo Phú Thọ, các tác giả đã có nhiều bài viết về vấn đề thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh như: “Thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông trong thu hút, triển khai các dự án đầu tư” (Quốc Vượng – 3/2009);“Thu hút đầu tư nước ngoài: Cần giải pháp tháo những nút thắt” (Kim Chi – 10/2010);“Có cơ chế ưu đãi và thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tăng cường thu hút đầu tư” (Đức Minh – 17/3/2011); “Tăng cường quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh” (Kim Chi – 26/10/2011); “Thông đường cho vốn FDI” (Kim Chi – 3/2012)… Bên cạnh đó, còn có một số bài viết như: “Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với 7
  10. doanh nghiệp FDI” (Trần Xuân Hải, Tạp chí Kinh tế và dự báo số 2/2006 – trang 13-15); “Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đố với doanh nghiệp FDI tại Việt Nam” (Vũ Thị Thu Hằng, Tạp chí Quản lý nhà nước số 176/2010 – trang 22 - 26); “Quản lý và thu hút FDI: Nhìn người ngẫm ta” (Bảo Anh, Thời báo Kinh tế Việt Nam số ra 3/11/2010);“Vốn FDI: Thu hút và quản lý sao cho hiệu quả” (Thanh Thủy, Báo Thông tin tài chính số 16/2010 – trang 2- 3); “Chấn chỉnh quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài” (trang web của Thông tấn xã Việt Nam – 21/9/2011). Trong các công trình này tác giả đã phân tích thực trạng thu hút, quản lý các nhà đầu tư nước ngoài sao cho có hiệu quả, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tạo môi trường thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư. - Luận văn “Tăng cường xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội (FDI) giai đoạn 2010 – 2015. Thực trạng và giải pháp” (Đinh Hà Nhật Lê, Hà Nội, 2011) đề cập đến công tác thu hút và sử dụng nguồn lực từ nhà đầu tư nước ngoài vào Hà Nội trong giai đoạn 5 năm. Trong đó chỉ ra những khó khăn trong thời kỳ đầu và kết quả đạt được khi giai đoạn kết thúc, chủ yếu nhấn mạnh đến biện pháp thực hiện. - Luận văn “Chia sẻ rủi ro với các nhà đầu tư để nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ trong các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương” (Phạm Thị Chinh, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội, 2008) đề cập đến hiện trạng các rủi ro thuộc lĩnh vực chuyển giao công nghệ trong các dự án có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Hải Dương qua đánh giá thực trạng các dự án FDI, hệ thống quản lý dự án FDI và khảo sát hiện trạng rủi ro trong quá trình chuyển giao công nghệ trong các dự án FDI. Trình bày những giải pháp nhằm chia sẻ rủi ro với các nhà đầu tư để nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ trong các dự án FDI tại Hải Dương. - Luận văn “Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam”, (Đặng Thị Kim Chung, Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 8
  11. 2009), tập trung nghiên cứu nội dung chính sách, động thái phát triển FDI của nước ta, chủ yếu là các chính sách về FDI theo qui định của Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam và các lần điều chỉnh (1987-2005), và một số chính sách khác có liên quan. Làm rõ ảnh hưởng của chính sách thu hút FDI đối với nền kinh tế, những điểm hợp lý và hạn chế, bất hợp lý của chính sách, tìm ra nguyên nhân tại sao chính sách FDI của nước ta thiếu thực tiễn và chưa được sự ủng hộ thật sự của các nhà đầu tư nước ngoài. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị đối với chính phủ, đối với các cơ quan xây dựng và thực thi chính sách FDI, góp phần hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam thời gian tới. - Đề tài “Tác động của thể chế cấp tỉnh đối với nguồn vốn FDI vào Việt Nam” (Phạm Thị Thanh Hiền, Chu Thị Nhường, Trần Thị Giáng Quỳnh, Đại học kinh tế , Đại học quốc gia Hà Nội , 2011) Phân tích tác động của môi trường thể chế cấp tỉnh đối với khả năng thu hút FDI thông qua đo lường tác động của các chỉ số thành phần trong PCI đến FDI từ đó đánh giá yếu tố thuộc về thể chế có tác động mạnh nhất và các yếu tố có tác động yếu hơn . Từ đó đưa ra những chính sách khuyến nghị đối với tỉnh nhằm tăng cường thu hút đầu tư. - Đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ: Thực trạng và giải pháp” (trang web: www.kilobooks.com) đã khái quát thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Phú Thọ, chủ yếu tập trung vào thu hút nguồn vốn và hoạt động giải ngân vốn, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm sử dụng hợp lý nguồn lực này. Bên cạnh đó, trang web cũng cung cấp hai đề tài , “Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động FDI tại Hà Nội” của thành viên Mai Thanh (Chuyên mục Quản lý kinh tế, thuộc Đại học Kinh tế quốc dân) đi sâu hơn vào hoạt động quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội, hướng chủ yếu vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đề tài“Thực trạng quản lý nhà nước đối với FDI tại 9
  12. Thanh Hóa” của thành viên Trung Hiếu (Chuyên mục Quản lý nhà nước, thuộc Đại học kinh tế quốc dân) tập trung phân tích nội dung cơ bản nhất về hoạt động đầu tư nước ngoài, những tác động tích cực và ảnh hưởng tiêu cực của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đối với Thanh Hóa kể từ khi ban hành luật đầu tư đến nay. Hầu hết, các đề tài tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài như: vai trò, nội dung, yêu cầu quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; phân tích hoạt động quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp này trong những năm qua, nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương để từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam hoặc ở các địa phương mà đề tài nghiên cứu. Do đó, các công trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, có thể là nói chung về nước Việt Nam hoặc một tỉnh có sức thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư; có đề cập đến nguồn vốn FDI tỉnh Phú Thọ nhưng chủ yếu là vấn đề thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu cơ bản, hệ thống về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Phú Thọ. Tác giả đã tập trung nghiên cứu lĩnh vực này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở phạm vi quốc gia cũng như ở địa bàn cấp tỉnh, từ đó đưa ra một vài phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp này tại tỉnh Phú Thọ theo hướng hiệu quả nhất. 10
  13. 3.2 Nhiệm vụ Luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau: + Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở địa bàn cấp tỉnh. + Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương đã thành công trong thu hút và sử dụng nguồn vốn này. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian qua. + Dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa tỉnh Phú Thọ thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Phú Thọ. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực tế thu hút đầu tư và quản lý nhà nước với doanh nghiệp FDI ở tỉnh Phú Thọ bao gồm doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ từ khi tỉnh tiến hành mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, đối chiếu so sánh thu hút FDI giữa các địa bàn trong tỉnh cũng như Phú Thọ với một số tỉnh khác... để làm rõ tính đặc thù của tỉnh. 11
  14. - Đồng thời, luận văn sử dụng các phương pháp khảo sát thực tế, phân tích, tổng hợp, so sánh... các vấn đề về doanh nghiệp FDI; đồng thời kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu có liên quan. 6. Những điểm phát triển mới của đề tài Luận văn có những nội dung mới sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (doanh nghiệp FDI) ở địa bàn cấp tỉnh. - Từ bài học kinh nghiệm của các tỉnh trong thu hút và quản lý nguồn vốn FDI rút ra các bài học thực tế áp dụng vào tỉnh Phú Thọ. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Phú Thọ, những mặt được, mặt chưa được, phân tích nguyên nhân chủ yếu. - Đề xuất được giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Phú Thọ đến năm 2020 phù hợp với mục tiêu phát triển của tỉnh, của Việt Nam. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương, 9 tiết. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở địa bàn cấp tỉnh Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Phú Thọ Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tại Phú Thọ 12
  15. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở ĐỊA BÀN CẤP TỈNH 1.1 Những vấn đề chung về doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau đề cập đến khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài, tất cả đều cố gắng khai thác một hoặc một vài khía cạnh của vấn đề nhằm khái quát hóa bản chất, nội dung, hình thức của hoạt động này, có thể kể đến một vài quan điểm như: Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này [30]. Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước có được một tài sản ở một nước khác cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”.[30] 13
  16. Khái niệm do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra năm 1997 đề cập đến khía cạnh khác của đầu tư trực tiếp nước ngoài là: số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là có được tiếng nói hiệu lực và đạt hiệu quả cao trong quản lý doanh nghiệp. Khái niệm này cho thấy, sự khác nhau cơ bản giữa đầu tư trực tiếp với đầu tư gián tiếp là mục đích của các nhà đầu tư. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (1996) đã nêu: đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này” [3, tr. 8]. Dù cách nhìn nhận khác nhau, nhưng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hình thức xuất khẩu tư bản trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Nhà đầu tư nước ngoài có một lượng vốn lớn đầu tư vào nước sở tại và tuân thủ theo các hình thức đầu tư do pháp luật nước đó quy định nhằm thu lợi nhuận cao. Mặt khác, nhà đầu tư nước ngoài sẽ sử dụng các lợi thế của mình như: vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, uy tín và nhãn hiệu sản phẩm… để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước sở tại nhằm thu lợi nhuận và để đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Về thực chất đây là hình thức xuất khẩu vốn của nhà tư bản, một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. 1.1.1.2 Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Các nhà đầu tư nước ngoài có thể bỏ vốn hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp và tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp quản lý chúng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về loại hình doanh nghiệp này. - Doanh nghiệp FDI là doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài, gọi là chủ đầu tư hay công ty mẹ. Cơ sở sản xuất của doanh nghiệp FDI trong nước sở 14
  17. tại - công ty con - nằm dưới quyền quản trị toàn bộ (tài sản, sản xuất, kỹ thuật, xuất nhập khẩu, sử dụng lao động …) của chủ đầu tư, nhưng phải tuân thủ những điều kiện đã thoả thuận và ký kết với những cơ quan quyền lực của nước sở tại tiếp nhận đầu tư. - Doanh nghiệp FDI là những loại hình doanh nghiệp có vốn của bên nước ngoài và có sự quản lý trực tiếp của bên nước ngoài. Doanh nghiệp này hoạt động theo luật pháp của nước sở tại để tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi ích cho tất cả các bên. - Theo các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp FDI có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân, trong đó nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ hơn 10% số cổ phần thường hay quyền bỏ phiếu (đối với doanh nghiệp có tư cách pháp nhân) hoặc tương đương (đối với doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân) [30]. Những quan niệm trên cho thấy sự không thống nhất trên bình diện quốc tế trong quan niệm về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, mỗi quốc gia có các quy định khác nhau về mô hình doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài, từ đó đưa ra các chính sách, kế hoạch quản lý đối với các doanh nghiệp. Ở Việt Nam, mới có những ghi nhận về doanh nghiệp FDI được nêu trong Luật đầu tư nước ngoài năm 1996 và Luật đầu tư năm 2005. Tuy nhiên, Luật đầu tư nước ngoài 1996 cũng không đưa ra khái niệm về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà lại nhấn mạnh theo tiêu chí tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp, thừa nhận doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Và về mặt pháp lý, cả hai loại hình này đều hoạt động với tư cách công ty trách nhiệm hữu hạn. Điều này không phù hợp với thực tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, bởi vì điều mà các bên thứ ba quan tâm ở doanh nghiệp không phải là nhà đầu tư có tỷ lệ góp vốn bao nhiêu,... mà là doanh nghiệp 15
  18. chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản trước đối tác, trước Nhà nước và các chủ thể khác như thế nào. Đây chính là điểm hạn chế trước đây của pháp luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.[16, tr. 8] Đến Luật doanh nghiệp 2005 đã phân loại doanh nghiệp theo tiêu chí cách thức góp vốn và chịu trách nhiệm (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) không phân biệt doanh nghiệp của nhà đầu tư trong nước hay nước ngoài, của một nhà đầu tư hay nhiều nhà đầu tư. Luật đầu tư 2005, khi định nghĩa về doanh nghiệp FDI cũng không còn sử dụng khái niệm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh nữa mà thay vào đó đã sử dụng khái niệm: “doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại” [4]. Vậy, tên gọi của doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh đã thay đổi nhưng bản chất của loại hình này không khác so với trước. Tùy theo cách thức góp vốn và chịu trách nhiệm trong các doanh nghiệp này, chúng có thể là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân. Qua phân tích ở trên, có thể hiểu: Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (hay còn gọi là doanh nghiệp FDI) là một loại hình tổ chức kinh doanh, trong đó có một hay nhiều chủ đầu tư cùng góp vốn, cùng quản lý cơ sở kinh tế đó vì mục tiêu lợi nhuận, hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các quy định luật pháp của nước sở tại và thông lệ quốc tế. 1.1.2 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam Muốn quản lý các doanh nghiệp FDI hiệu quả cần hiểu rõ bản chất, cách thức hoạt động của chúng. Cụ thể: 16
  19. - Thứ nhất, doanh nghiệp FDI là những tổ chức kinh chủ yếu được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có một phần hoặc toàn bộ số vốn nước ngoài. Mục tiêu chính của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, tự kiểm soát hoạt động và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình, hợp tác với địa phương sở tại trên nguyên tắc “cùng có lợi”. - Thứ hai, quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp, chủ yếu là người nước ngoài quản lý trực tiếp và nắm giữ vị trí chủ chốt, các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của bên nước ngoài nhiều hơn. Tuy nhiên, các doanh nghiệp đều ra đời và hoạt động theo luật pháp của Nhà nước Việt Nam và luật pháp quốc tế. (bao gồm luật pháp của các quốc gia xuất thân của các bên và luật pháp quốc tế). - Thứ ba, quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI phải có sự cân đối giữa lợi ích của địa bàn sở tại với chủ đầu tư. Mục tiêu cao nhất của các doanh nghiệp FDI là lợi nhuận kinh tế, trong khi đó mục tiêu của nước sở tại là kinh tế - xã hội, nên đôi khi xảy ra mâu thuẫn, bất đồng. Do đó, để điều hòa được mối quan hệ này cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa hai bên. - Thứ tư, thời gian hoạt động của doanh nghiệp FDI do Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam quyết định đối với từng dự án, thường không quá 50 năm, trường hợp đặc biệt có thể dài hơn nhưng tối đa không quá 70 năm. Hết thời hạn quy định, doanh nghiệp FDI phải giải thể hoặc chuyển cho phía Việt Nam (theo hình thức bồi hoàn hoặc không bồi hoàn). Như vậy, chế độ sở hữu đối với bên nước ngoài chỉ giới hạn trong thời gian hoạt động của doanh nghiệp, trừ số doanh nghiệp phải giải thể, khi hết thời hạn hoạt động những doanh nghiệp FDI đó dù tốt, xấu đều trở thành đơn vị kinh doanh và sở hữu của phía Việt Nam. - Thứ năm, thông qua hợp tác đầu tư, doanh nghiệp FDI và địa bàn tiếp nhận có sự gặp gỡ, trao đổi về văn hoá, triết lý kinh doanh, pháp luật, ngôn ngữ, lối sống, thói quen của hai bên. Đặc biệt, môi trường kinh doanh của 17
  20. doanh nghiệp FDI tương đối phức tạp, nhiều khi mang sắc thái chính trị, tôn giáo rõ rệt, có thể gây khó khăn cho nước nhận đầu tư. Do vậy, Việt Nam phải nâng cao năng lực quản lý, tiềm năng kinh tế để hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài một cách bình đẳng và hiệu quả, vừa đảm bảo lợi ích hai bên vừa hạn chế tới mức thấp nhất những thua thiệt có thể xảy ra đối với nước mình; tránh xung đột gây bất hòa trong quan hệ kinh doanh… Thứ sáu, doanh nghiệp FDI hoạt động dưới sự điều hành của Hội đồng quản trị. Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước Hội đồng quản trị. Các cơ quan quản lý nhà nước của Việt Nam chỉ thực hiện chức năng quản lý về mặt Nhà nước đối với các hoạt động của loại hình doanh nghiệp này, vì vậy, để phát huy vai trò của các doanh nghiệp và hạn chế những tác hại do chạy theo lợi nhuận kinh tế gây ra, các cơ quan nhà nước cần nâng cao năng lực quản lý với loại hình doanh nghiệp này. Cần lưu ý rằng, nước ta có quyền ban hành chính sách và luật pháp thì các nhà đầu tư có quyền lựa chọn quốc gia mà họ thực hiện dự án. Trong trường hợp lợi ích của họ hài hòa với lợi ích nước ta thì họ sẽ triển khai dự án; ngược lại; nếu chính sách, luật pháp không tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn thì họ không đầu tư, thậm chí chuyển nhà máy đang vận hành sang nước khác. Từ những đặc điểm trên cho thấy, để đẩy mạnh hợp tác đầu tư và đem lại hiệu quả cao cho nước mình, các cơ quan nhà nước cần nâng cấp bộ máy quản lý, tạo mọi điều kiện thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI hiệu quả, đồng thời tăng cường giám sát, kiểm tra hoạt động các doanh nghiệp nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế tiêu cực. 1.1.3 Tác động kinh tế - xã hội của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến địa bàn tiếp nhận đầu tư 1.1.3.1 Tác động tích cực Gần 25 năm đã qua kể từ khi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ra đời vào tháng 12 năm 1987, thành tựu nhiều, nhưng không phải là không có 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1