Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông Việt Nam
lượt xem 7
download
Trên cơ sở đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông Việt Nam, luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành này. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ HOA NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2011 i
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ HOA NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ DANH TỐN HÀ NỘI - 2011 ii
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ........................................ 7 1.1. Một số vấn đề lý luận chung về năng lực cạnh tranh của ngành ........................................ 7 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ....................................................... 7 1.1.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành.......................................... 11 1.1.3. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành ..................................... 13 1.2 Khái niệm và đặc điểm của ngành dịch vụ viễn thông .................................................... 20 1.3. Kinh nghiệm của một số nước về năng lực cạnh tranh của ngành dịchvụ Viễn thông ............................................................................................................... 23 1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia ....................................................................... 23 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................... 27 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VIỆT NAM .................................................................... 32 2.1. Tổng quan về ngành dịch vụ viễn thông Việt Nam ......................................................... 32 2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ viễn thông Việt Nam ............................................................................................... 35 2.2.1. Trên thị trường trong nước ................................................................................. 34 2.2.2. Trên thị trường nước ngoài ................................................................................ 51 2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông Việt Nam ........... 55 2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................................ 55 2.3.2. Hạn chế ............................................................................................................. 57 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VIỆT NAM .................. 61 3.1. Bối cảnh mới và ảnh hưởng của nó đến ngành dịch vụ viễn thông Việt Nam ................. 61 3.1.1. Bối cảnh trong nước .......................................................................................... 61 3.1.2. Bối cảnh quốc tế ................................................................................................ 66 3.2. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ Viễn thông Việt Nam ..................................................................................................................................... 67 3.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông Việt Nam .......... 68 3.3.1. Nhóm giải pháp về phía Nhà nước ..................................................................... 68 3.3.2. Nhóm giải pháp từ phía các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ viễn thông ............................................................................................................... 73 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 83 iv
- BẢNG QUY ƢỚC CHỮ VIẾT TẮT CMDA : Đa truy nhập phân chia mã (Code Division Multiple Acces) GMS : Hệ thống thông tin di động toàn cầu (Global System for Mobile Comunication) MMS : Dịch vụ tin nhắn đa phương tiện Multimedia (Messaging Service) BBC : Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Buisnessco opration Contract) UNDP : Chương trình phát triển liên hiệp quốc (Development progarm in the United Nations) ROA : Hệ số lợi nhuận trên sản phẩm Viettel : Tổng công ty Viễn thông quân đội VNPT : Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VMS : Công ty thông tin di động (Mobifone telecom serivicese Company) EVN : Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực SPT : Công ty Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn OCI : Công ty Cổ phần dịch vụ Internet v
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Viễn thông là một trong những ngành dịch vụ lớn và phát triển nhanh nhất, đóng vai trò là một dịch vụ liên lạc, là một phương tiện nền tảng với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau về mặt điện tử. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin đã khiến cho viễn thông trở thành một lĩnh vực có sự tăng trưởng hàng đầu trong nền kinh tế thế giới và trở thành một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị. Tuy nhiên, Trong xu thế hội nhập và phát triển, ngành viễn thông đang đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt. Theo lộ trình cam kết của Việt Nam với các quốc gia và tổ chức kinh tế quốc tế ,lĩnh vực viễn thông đã chính thức mở cửa, theo đó ngành dịch vụ viễn thông có nhiều cơ hội để phát triển mạnh mẽ nhưng cũng đứng trước nhiều thách thức to lớn, nhất là áp lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Với dân số trên 87 triệu người và một nền kinh tế đang chuyển đổi mạnh mẽ sang cơ chế thị trường, mở cửa và hội nhập, viễn thông Việt Nam luôn được cộng đồng quốc tế ghi nhận đứng đầu về tốc độ phát triển. Trong thời gian tới tốc độ này chắc chắn được duy trì. Sự tăng trưởng mạnh mẽ của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông như Vinaphone, Viettel, Mobifone, đã chứng minh tiềm năng phát triển to lớn của ngành dịch vụ viễn thông Việt Nam.Năm 2007, số thuê bao điện thoại cả nước đặt 46,94 triệu thuê bao.Tổng số thuê bao điện thoại phát triển mới trong sáu tháng đầu năm 2011 ước tính đạt 4,7 triệu thuê bao, bao gồm 33,4 ngàn thuê bao cố định và trên 4,6 triệu thuê bao di động.Số thuê bao điện thoại cả nước tính đến cuối tháng 6/20011 tính đạt 128,1 triệu thuê bao, tăng 4,6% so với cùng thời điểm năm trước, bao gồm 15,5 triệu thuê bao cố định, tăng0,7% và 112,6 triệu thuê bao di động, tăng 5,2%. Số thuê bao internet cả nước tính đến cuối tháng 12/ 2010 là 3,77 1
- triệu thuê bao, tăng 27,4 % so với cùng thời điểm của năm trước. Số người sử dụng internet tính đến cuối năm 2010 ước đạt 27,4 triệu người, tăng 26,5% so năm 2009. Thực tế cho thấy kinh nghiệm kinh doanh trong môi trường hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam chưa nhiều, công nghệ của ngành viễn thôngViệt Nam vẫn đi sau nhiều nước, thị trường dịch vụ viễn thông vẫn đang diễn ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông trong quá trình hội nhập kinh tế còn nhiều hạn chế. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế bắt buộc nước ta phải mở cửa thị trường trong đó có thị trường dịch vụ viễn thông . Với quy luật thị trường “Cá lớn nuốt cá bé” thì các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đang đứng trước nguy cơ nép vế ngay tại thị trường trong nước. Vấn đề đặt ra là cần phải phân tích, đánh giá một cách khách quan và khoa học thực trạng năng lực canh tranh của ngành Viễn thông Việt Nam trên cơ sở đó tìm kiếm giải pháp khả thi nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành này. Xuất phát từ thực tế đó, chủ đề “Năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông Việt Nam” được chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn. Thông qua nghiên cứu này, luận văn hy vọng đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông, khai thác được tiềm năng, thế mạnh của Việt Nam, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành dịch vụ này. 2. Tình hình nghiên cứu Liên quan đến cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh đã có những công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: - Viện Nghiên cứu quản lý Trung ương năm 2003, “Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia” - Nhà xuất bản giao thông vận tải, Hà nội. 2
- - Bạch Thụ Cường năm 2002: “Bàn về cạnh tranh toàn cầu” - Nhà xuất bản Thông tấn, Hà Nội. - M. Porter năm 2009 “Lợi thế cạnh tranh Quốc gia” - Nhà xuất bản Trẻ. - Võ Trí Thành (2001), Tính cạnh tranh: “Quan niệm và khung khổ phân tích (Dự án phân tích chính sách thương mại và tính cạnh tranh ở Việt Nam” Trong các công trình nghiên cứu trên các tác giả đã trình bày những quan điểm khác nhau về khái niệm năng lực cạnh tranh và các phương pháp, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ở các cấp độ khác nhau như quốc gia , ngành, doanh nghiệp và sản phẩm. Về ngành dịch vụ viễn thông cho đến nay, ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến năng lực cạnh tranh của ngành này. Tiêu biểu là: - Bùi Xuân Phong (2002), “Chiến lược kinh doanh Bưu chính viễn thông” - Nxb Thống kê, Hà Nội. - Hà Văn Hội (2003), “Các vấn đề đặt ra đối với lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin trong tiến trình gia nhập WTO”, Tạp chí Bưu chính viễn thông số 211(412) - Nguyễn Thành Chung(2008) „Báo cáo về cạnh tranh viễn thông”Đề tài cấp bộ. - Mai Liên Trực, Nguyễn Ngô Hồng (2005), “Viễn thông Việt Nam trong quá trình đổi mới”, tạp chí Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin tháng 8/2005. - Vũ Đức Đam (1996), “Phát triển viễn thông trong nền kinh tế hiện đại” - Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà nội. - Lê Thành Dũng (2005), “Các dịch vụ viễn thông của tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam”, Nxb. Bản Bưu điện ,Hà Nội. 3
- Các công trình nghiên cứu trên ở những giác độ khác nhau đã ít nhiều đề cập đến tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành viễn thông Việt Nam, nhiều giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp và ngành viễn thông Việt Nam đã được đưa ra. Tuy nhiên, đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu từ giác độ của khoa học kinh tế chính trị một cách chuyên biệt, hệ thống thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông Việt Nam cũng như đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông Việt Nam đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành này. * Nhiệm vụ nghiên cứu: - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông. - Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thong Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: - Năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu: - Viễn thông là một ngành rộng, gồm nhiều dịch vụ, luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngành trong các dịch vụ điện thoại di động và dịch vụ điện thoại cố định. - Hoạt động trong ngành dịch vụ viễn thông có nhiều doanh nghiệp, luận văn chủ yếu khảo sát thực tiễn năng lực cạnh tranh tại ba doanh nghiệp 4
- điển hình: Mobifone, Vinaphone và Viettel hiện đang chiếm giữ 95% thị phần thị trường dịch vụ thông tin di động và cố định. - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ Viễn thông Việt Nam từ năm 2002 (khi pháp lệnh Bưu chính viễn thông được ban hành cho) đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở phương pháp luận: Phép biện chứng duy vật, các quan điểm chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước về phát triển dịch vụ Viễn thông, đồng thời kế thừa các nghiên cứu có liên quan đến đề tài. - Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp: Trừu tượng hóa khoa học, kết hợp lôgic với lịch sử, phân tích, tổng hợp, đối chiếu so sánh, thống kê kinh tế. 6. Đóng góp của luận văn - Hệ thống hóa và góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh của ngành dịch vụ viễn thông. - Phân tích,đánh giá rõ thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông Việt Nam trong thời gian từ 2002 đến nay. - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ Viễn thông Việt Nam trong thời gian tới. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông. Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông Việt Nam. Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông Việt Nam. 5
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG 1.1. Một số vấn đề lý luận chung về năng lực cạnh tranh của ngành 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh Cạnh tranh: Có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh kinh tế, dưới đây là một số quan niệm tiêu biểu. Theo P.Sammue Son “Cạnh tranh là sự đối đầu của các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị phần”. Theo M. Poter “Cạnh tranh hiểu theo cấp độ doanh nghiệp là việc đấu tranh hoặc giành thị phần từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cuộc cạnh tranh không phải là tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mạng lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh.” Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những nguồn sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi các quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ,thị trường có lợi nhất”. Theo Từ điển Kinh tế kinh doanh Anh - Việt “Cạnh tranh là sự đối địch giữa các hãng kinh doanh trên cùng một thị trường để giành được nhiều khách hàng, do đó nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thường là bằng cách bán theo giá cả thấp nhất hay cung cấp một chất lượng hàng hóa tốt nhất”. Các quan niệm trên tuy có sự khác biệt trong diễn đạt và phạm vi nhưng tựu chung lại thống nhất ở các quan điểm cho rằng cạnh tranh là cuộc 6
- ganh đua giữa các cá nhân hoặc các tổ chức nhằm giành thị phần trên thị trường, giành lấy khách hàng, giành lấy các điều kiện sản xuất kinh doanh có lợi nhất với mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Cạnh tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của các chủ thể trong cạnh tranh vì vậy là động lực của sự phát triển nền kinh tế thị trường. Để giành được thắng lợi trong cạnh tranh các chủ thể cạnh tranh phải có năng lực (khả năng) cạnh tranh và duy trì, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành. Năng lực cạnh tranh Thuật ngữ năng lực cạnh tranh được các nhà nghiên cứu gọi bằng nhiều tên khác nhau như khả năng cạnh tranh, sức cạnh tranh. Theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại: “Năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác, nước khác đánh bại.” Theo diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của các tổ chức Hợp tác về phát triển kinh tế (OECD): “ Năng lực cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế” Theo từ điển tiếng Việt “ Năng lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của các hàng hóa cùng loại, trên cùng một thị trường tiêu thụ” Cho đến nay, khó có thể đưa ra một định nghĩa chuẩn về năng lực cạnh tranh phù hợp cho mọi trường hợp.Năng lực cạnh tranh thường được xem xét ở các cấp độ sản phẩm, doanh nghiệp, ngành, quốc gia. - Năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ: Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ được đo bằng thị phần của sản phẩm hay dịch vụ đó trên thị trường.Một sản phẩm hay dịch vụ được coi là có năng lực cạnh tranh cao khi giá cả thấp quy mô cung ứng , tính độc đáo 7
- của sản phẩm dịch vụ được người tiêu dùng chấp nhận thể hiện ở thị phần của sản phẩm, dịch vụ đó trên thị trường vượt trội so với các sản phẩm, dịch vụ tương tự của các đối thủ cạnh tranh. - Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao hơn.Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh trong nước và nước ngoài. - Năng lực cạnh tranh của ngành: Ngành được hiểu là tập hợp các doanh nghiệp sản xuất hoặc cung ứng cùng một nhóm sản phẩm, dịch vụ.Năng lực cạnh tranh của ngành thể hiện ở mức độ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng về giá cả, chất lượng, sự đổi mới của sản phẩm, dịch vụ, tỷ lệ sinh lời trên vốn, đầu tư, tiềm năng tăng trưởng lợi nhuận. Năng lực cạnh tranh ở cấp độ ngành thường được đánh giá theo kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc ngành này. Một ngành có năng lực cạnh tranh có thể được định nghĩa là tập hợp các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của ngành có thể được suy ra từ phân tích năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp chủ yếu trong ngành, bởi lẽ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thành tố của các năng lực cạnh tranh của ngành. - Năng lực cạnh tranh của các quốc gia: Theo báo cáo mới nhất (2010-2011) về năng lực cạnh tranh toàn cầu của diễn đàn kinh tế thế giới thì “Năng lực cạnh tranh quốc gia là tập hợp các thể chế, các chính sách về các nhân tố quyết định mức năng suất của quốc gia. Đến lượt mình, trình độ năng suất quốc gia quyết định mức thành công (thịnh vượng) bền vững của nền kinh tế. Nói một cách khác, một nền kinh tế có năng 8
- lực cạnh tranh cao hơn có khả năng mang lại mức thu nhập cao hơn cho công dân của mình. Trình độ năng suất còn quyết định tỷ lệ sinh lời của đầu tư (vật chất, con người và công nghệ), trong nền kinh tế. Do tỷ lệ sinh lời là động lực cơ bản của tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nên nền kinh tế có năng lực cạnh tranh cao hơn là nền kinh tế tăng trưởng nhanh hơn trong trung hạn và dài hạn. Cấu thành nên năng lực cạnh tranh quốc gia bao gồm các yếu tố ở tầm vĩ mô, đồng thời cũng bao gồm năng lực cạnh tranh của các ngành, doanh nghiệp trong cả nước. Theo báo cáo này, năng lực cạnh tranh kinh tế của quốc gia được xác định bởi 12 trụ cột (12 yếu tố cấu thành với hơn 100 chỉ số) cơ bản sau: Các thể chế, kết cấu hạ tầng, môi trường kinh tế vĩ mô, y tế và giáo dục tiểu học, đào tạo đại học và dạy nghề, tính hiệu quả của thị trường hàng hóa, tính hiệu quả thị của trường lao động sự phát triển của thị trường tài chính, sự sẵn sàng về công nghệ, quy mô thị trường, sự phức tạp trong kinh doanh và năng lực đổi mới. Năng lực cạnh tranh ở các cấp độ trên có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau, chế ước và phụ thuộc lẫn nhau. Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp sản phẩm và dịch vụ có năng lực cạnh tranh cao, mặt khác để tạo điều kiện cho doanh nghiệp, sản phẩm và dịch vụ có năng lực cạnh tranh, các điều kiện tiền đề kinh doanh của nền kinh tế phải thuận lợi để các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp,đồng thời thể hiện thông qua năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh. Ngược lại năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực tổ chức quản lý của doanh nghiệp. 9
- 1.1.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành 1.1.2.1. Các tiêu chí thuộc về sản phẩm, dịch vụ: -Tính năng sản phẩm của sản phẩm hay dịch vụ của ngành có phù hợp với yêu cầu khách hàng hay không.Sản phẩm có tính năng,công dụng phù hợp với yêu cầu của khách hàng sẽ có năng lực cạnh tranh cao hơn. - Mức độ hấp dẫn của sản phẩm đó về mẫu mã kiểu cách so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. - Mức chênh lệch về giá mặt hàng đó so với các đối thủ cạnh tranh, giá cả là một trong những yếu tố quan trọng nhất thể hiện năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Với hai sản phẩm tương tự nhau, khách hàng sẽ lựa chọn sản phẩm nào có giá thấp hơn. - Mức chênh lệch về chất lượng sản phẩm so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh. Ngày nay chất lượng sản phẩm là yếu tố được quan tâm hàng đầu. Sản phẩm được coi là có năng lực cạnh tranh nếu các tính năng của sản phẩm đó vượt trội hơn so với sản phẩm cạnh tranh trên thị trường. Yếu tố này có thể đánh giá thông qua so sánh hai sản phẩm với nhau về chất lượng, độ bền, tiện ích trong sử dụng.Tuy nhiên, nhiều sản phẩm phức tạp khách hàng không thể đánh gía ngay được chất lượng sản phẩm, do đó khách hàng sẽ đánh giá chất lượng sản phẩm thông qua uy tín của người sản xuất, của nước sản xuất. 1.1.2.2. Các tiêu chí thuộc về thị trường: -Mức doanh thu của sản phẩm trong từng năm: Năng lực cạnh tranh cũng biểu hiện qua doanh thu của sản phẩm đó trong từng năm. Nếu sản phẩm có doanh thu cao, tốc độ tăng doanh thu cao hơn so với đối thủ cạnh tranh chứng tỏ sản phẩm có năng lực cạnh tranh cao, chỉ tiêu này thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh. 10
- - Thị phần của sản phẩm trên thị trường nội địa: Trên thị trường nội địa tùy theo loại mặt hàng, thị trường và theo quy mô của thị trường có thể xem xét năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thông qua đó đánh giá thị phần của sản phẩm đó. Một sản phẩm được coi là có năng lực cạnh tranh cao trên thị trường khi chúng chiếm thị phần lớn so với sản phẩm cùng loại được nhập khẩu và bán trên thị trường.Trên thị trường nước ngoài, năng lực cạnh tranh của một ngành được thể hiện ở thị phần của sản phẩm của ngành này.Trên thị trường của một quốc gia nào đó,tuy nhiên cũng phải vận dụng tiêu chí này một cách linh hoạt. Với một số sản phẩm mới ra đời, chưa chiếm lĩnh được thị trường thì không thể sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm đó trên thị trường vì khi đó phân tích sẽ có sự sai lệch nhất định. Tốc độ tăng thị phần của sản phẩm có thể so sánh theo tính lịch sử, tức là năm sau tốt hơn năm trước, đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Nếu sản phẩm có tốc độ tăng thị phần cao thì sản phẩm có năng lực cạnh tranh cao và ngược lại. - Hệ thống phân phối: Hệ thống phân phối cho sản phẩm càng hợp lý thì thị phần do hàng hóa chiếm lĩnh càng lớn.Hệ thống phân phối được thiết kế hợp lý so với cách thức phân phối của sản phẩm cạnh tranh khác, cùng với việc đẩy mạnh xúc tiến bán hàng sẽ tăng thêm năng lực cạnh tranh của sản phẩm do đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường về số lượng và chất lượng. Một hệ thống phân phối hợp lý bao gồm mạng lưới cơ sở giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa với mọi hình thức bán buôn, bán lẻ vừa thích hợp phong tục tập quán địa phương, tiện lợi cho người tiêu dùng đồng thời phù hợp khả năng thanh toán của khách hàng. 1.1.2.3.Các tiêu chí về hiệu quả: Năng suất: + Năng suất lao động: 11
- Có thể tính năng suât lao động theo công thức: Năng suất lao động = Doanh thu/số lượng lao động Hệ số này cho thấy doanh thu tính trung bình trên một người lao động là bao nhiêu.Số lượng lao động ở đây có thể là số lao động trong doanh nghiệp hoặc tổng số lao động của các doanh nghiệp thuộc một ngành. + Năng suất vốn: Năng suất vốn của một ngành hay một doanh nghiệp được xác định bằng công thức: Năng suất vốn = lợi nhuận trước thuế/ giá trị tài sản cố định. - Khả năng sinh lời: Các hệ số về khả năng sinh lời của doanh nghiệp hay của một ngành được tính toán để đánh giá về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hoặc của ngành. + Hệ số lợi nhuận trên tài sản: Hệ số này được xác định bằng lợi nhuận (trước hoặc sau thuế) chia cho tổng tài sản của ngành hoặc doanh nghiệp.Đây là hệ số tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nó cho biết khả năng sinh lời từ phần nguồn vốn vay và vốn góp (vốn chủ sở hữu). - Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Hệ số này được xác định bằng lợi nhuận (trước hoặc sau thuế chia cho vốn chủ sở hữu). Hệ số này thể hiện khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được những người góp vốn quan tâm. 1.1.3. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành 1.1.3.1. Các yếu tố bên trong Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp muốn thành công trong dài hạn thì phải xây dựng cho mình một chiến lược thích hợp và thực hiện thành công chiến lược. Nếu 12
- không có chiến lược các doanh nghiệp thường dễ bị sa vào các mục tiêu ngắn hạn có thể đạt được một số kết quả kinh doanh nhất định nhưng dễ bị thất bại trong tương lai. Đây là một điểm yếu của các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam nói chung. Tầm nhìn và chiến lược là vấn đề hiện đang được các doanh nghiệp viễn thông quan tâm. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần phải lựa chọn và theo đuổi chiến lược của mình phụ thuộc vào khả năng nội tại của doanh nghiệp. Mỗi chiến lược lại có đặc thù riêng, người lãnh đạo doanh nghiệp và ban quản lý chỉ có thể thành công nếu xác định được chiến lược phù hợp cho tổ chức của mình và thực hiện thành công chiến lược này. Nếu chiến lược kinh doanh nói chung và cạnh tranh chiến lược xây dựng chỉ để chiến thắng các đối thủ cạnh tranh thì chiến lược đó có thể thất bại.Muốn thành công trong cạnh tranh, trong nhiều trường hợp, các doanh nghiệp cần phải có khả năng biết hợp tác với chính các đối thủ cạnh tranh trực tiếp để đạt được mục tiêu của mình. Nguồn lực: (tài chính, con người) - Tài chính: Các doanh nghiệp cần huy động vốn để có thể tài trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp khối tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chi phí vốn (của vốn vay từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng) là vấn đề đặc biệt quan trọng có tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường phải quan tâm để huy động được vốn với chi phí thấp nhất. Tuy nhiên, khả năng huy động vốn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như thủ tục vay vốn,mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp. Ngoài việc huy động được một lượng vốn đủ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư, điều quan trọng là làm sao sử dụng được nguồn vốn này hiệu quả để tạo ra lợi nhuận và làm tăng giá trị của doanh nghiệp.Việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn cũng liên quan mật thiết đến trình độ quản lý, chiến 13
- lược kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định được cơ cấu vốn tối ưu giữa vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh và vốn chủ sở hữu cũng là một quyết định quan trọng đối với các doanh nghiệp và người quản lý. Doanh nghiệp có thể sử dụng đòn bẩy tài chính để làm tăng lợi nhuận và được hưởng lợi từ lá chắn thuế của trả lãi cho vay. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ tùy thuộc vào đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh, ví dụ như các doanh nghiệp viễn thông thường cần nhiều vốn để đầu tư vào thiết bị công nghệ. - Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp dù có ý tưởng kinh doanh hay và có đủ hay dư thừa vốn nhưng không có đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên giỏi, có trình độ thì khó có thể có lợi thế cạnh tranh bền vững. Đội ngũ này cũng tạo cho doanh nghiệp năng động và nhạy bén hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Làm thế nào thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao đang là một thách thức đối với hầu hết các doanh nghiệp viễn thông. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn trong việc có được nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu hiện tại và phát triển sản xuất kinh doanh trong tương lai. Chúng ta hiện đang thừa lao động phổ thông nhưng lại thiếu lao động có tay nghề cao. Hệ thống giáo duc của chúng ta hiện chưa khuyến khích học sinh học nghề. Doanh nghiệp Việt Nam sẽ mất khả năng cạnh tranh nếu chỉ dựa vào lực lượng nhân công giá rẻ, có tay nghề thấp. Về dài hạn, các doanh nghiệp chỉ có thể cạnh tranh dựa vào nhân công có tay nghề cao được đào tạo bài bản. Nguồn nhân lực hạn chế về trình độ tại doanh nghiệp sẽ chính là ''cái bẫy” và cũng là rào cản để hấp thụ vốn đầu tư nước ngoài. Mức học vấn của nguồn nhân lực càng cao thì năng suất lao động và năng suất vốn cũng sẽ đạt được ở mức cao hơn. Điều này thể hiện rất rõ ở các nước công nghiệp phát triển. 14
- Một vấn đề không kém phần quan trọng so với việc thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là cần có chính sách, chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với người lao động để có thể giữ được những người giỏi, có trình độ phục vụ lâu dài toàn tâm, toàn ý với doanh nghiệp. Trình độ tổ chức và quản trị: Trình độ tổ chức và quản trị là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là một khâu yếu của các doanh nghiệp Việt Nam. Cơ cấu tổ chức cũng đóng vai trò quan trọng chi phối hoạt động quản lý doanh nghiệp. Doanh nghiệp xây dựng cho mình được cơ cấu tổ chức hợp lý mang tính linh hoạt và khả năng thích ứng cao sẽ có lợi thế cạnh tranh lớn hơn so với các doanh nghiệp nước ngoài mà vẫn giữ được những nét đặc trưng truyền thống về văn hóa của đất nước đây là yếu tố giúp doanh nghiệp thành công hơn trong hoạt động và có khả năng cạnh tranh cao hơn. Công nghệ và kỹ thuật: Để có được lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp phải đầu tư vào công nghệ và trang thiết bị, máy móc. Công nghệ hiện đại và thích hợp sẽ giúp hạ giá thành sản xuất, nâng chất lượng sản phẩm, tăng năng suất từ đó nâng cao được năng lực cạnh tranh. Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay được đánh giá là lạc hậu so các nước trong khu vực khoảng 25-30 năm, công nghệ lạc hậu sẽ đưa đến hậu quả: - Chi phí nguyên vật liệu lớn. - Chi phí năng lượng tăng. - Sử dụng nhiều lao động hơn trong sản xuất. Từ đó dẫn đến giá thành của sản phẩm cao hơn.Thậm chí do công nghệ, dây chuyền lạc hậu, các sản phẩm được tạo ra vừa có ít tính năng hơn mà giá thành sản xuất lại cao hơn. 15
- Sức mạnh thương hiệu: Thương hiệu là vũ khí trong cạnh tranh, việc bảo hộ thương hiệu là tài sản quý của các doanh nghiệp. Thương hiệu giúp cho khách hàng xác định nguồn gốc, xuất sứ của sản phẩm, giảm thiểu rủi ro trong tiêu dùng, tiết kiệm chi phí tìm kiếm. Đối với nhà sản xuất thương hiệu là công cụ nhận diện và khác biệt hóa sản phẩm, giúp doanh nghiệp khẳng định đẳng cấp chất lượng trước khách hàng. Đưa ra sản phẩm ăn sâu vào tâm trí khách hàng là nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh và vì vậy là nguồn gốc của lợi nhuận. Năng lực nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp: Năng lực nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp là yếu tố tổng hợp gồm nhiều yếu tố, cấu thành như nhân lực nghiên cứu, thiết bị, tài chính cho hoạt động nghiên cứu phát triển, khả năng đổi mới sản phẩm của doanh nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển có vai trò quan trọng trong cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã, nâng cao năng suất và hợp lý hóa sản xuất. Khả năng liên doanh,liên kết: Liên doanh liên kết xuất phát từ mục tiêu trực tiếp để đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp. Việc mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và vì vây, nâng cao năng lực cạnh tranh cạnh tranh của ngành. 1.1.3.2. Các yếu tố bên ngoài. - Các điều kiện và các yếu tố sản xuất. Có thể nhóm các yếu tố sản xuất thành một số loại bao gồm: nguồn nhân lực, nguồn tài sản vật chất, nguồn kiến thức, nguồn vốn và cơ sở hạ tầng. Các yếu tố cũng được chia thành yếu tố cơ bản như nguồn tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, vị trí địa lý, nhân khẩu học và các yếu tố tiên tiến như hạ 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn