intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện Bình Chánh TP. HCM đến năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

40
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng CNH, HĐH của huyện Bình Chánh, từ đó rút ra những kết luận về những tồn tại, nguyên nhân và mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình chuyển dịch. Qua đó xác định, mục tiêu, quan điểm, phương hướng chuyển dịch và những giải pháp nhằm tiếp tục thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Huyện theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện Bình Chánh TP. HCM đến năm 2020

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------------- NGÔ CÔNG BÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH TP. HCM ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------------- NGÔ CÔNG BÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH TP. HCM ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN MINH TUẤN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trến địa bàn huyện Bình Chánh TP. HCM đấn năm 2020” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, số liệu và tư liệu trích dẫn trong luận văn là khách quan, trung thực có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy. TP. HCM ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………... .. 1 1. Sự cần thiết của luận văn………………………………………………………... ... 1 2. Tình hình nghiên cứu luận văn................................................................................. .3 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn.......................................................................... ..4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 5 5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………… ... 5 6. Ý nghĩa nghiên cứu……………………………………………………………... . ... 6 7. Kết cấu luận văn………………………………………………………………….. ... 6 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ THEO HƯỚNG CNH, HĐH……………………... 7 1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá……………………………………………………….. 7 1.1.1. Khái niệm, đặc trưng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế………………………... ..7 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế........ ..... 9 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa…………………………….. .. 12 1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trước đổi mới……………………………………………………………………… . 12 1.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế từ khi đổi mới…………………………………………………………… . ……….. 13 1.3. Vai trò chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế………………………… .. ……….20 1.4. Chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế……………………… ... …….20 1.5. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một số quận, huyện trên địa bàn TP. HCM và bài học kinh nghiệm cho huyện Bình Chánh……….. ... 22 1.5.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Quận Bình Tân TP. HCM………… .... .. 22 1.5.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Quận Thủ Đức TP. HCM……………… ... .. .23 1.5.3. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Quận Gò vấp TP. HCM………………… ... 25 1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Bình Chánh TP. HCM………………........... ... 27
  5. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA HUYỆN BÌNH CHÁNH TP. HCM GIAI ĐOẠN 2003 - 2014…………………… .….. …29 2.1. Tổng quan cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh TP. HCM . ….29 2.1.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên - xã hội huyện Bình Chánh………………… .. …. .29 2.1.2. Tổng quan cơ sở hạ tầng kinh tế ………………………………………………… . … 34 2.1.2. Về đầu tư……………………….…………………………………………………… . …. 38 2.1.2. Áp dụng các chương trình đột phá về kinh tế…………………………………… . …38 2.2. Thực trạng cơ cấu ngành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện Bình Chánh TP. HCM giai đoạn 2003 – 2014………… .. … 39 2.2.1. Thực trạng cơ cấu ngành công nghiệp và các sản phẩm chủ lực của ngành công nghiệp…………………………………………………………………. .. 39 2.2.2. Thực trạng cơ cấu ngành thương mại - dịch vụ của huyện Bình Chánh…… .... .. 46 2.2.3 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện Bình Chánh…………………………………………………………………….......... ........... 54 2.3. Kết quả đạt được và những mặt hạn chế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Bình Chánh TP. HCM giai đoạn 2003 – 2013………………………………………………………. .. 58 2.3.1. Những kết quả đạt được…………………………………………………………… . … 58 2.3.2.Quan điểm của tác giả về hiện trạng bất cập:……………………………… .. ...59 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ THEO HƯỚNG CNH, HĐH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH TP. HCM ĐẾN NĂM 2020…………………………………………… …...62 3.1. Phương hướng và mục tiêu chuyển dịch ngành kinh tế theo hướng CNH, HĐH trên địa bàn huyện Bình Chánh………………………………… ....... 62 3.1.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng CNH, HĐH trên địa bàn huyện Bình Chánh…………………………………………………… .. ...62 3.1.2. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện Bình Chánh Tp. HCM……………………………………………………………………… . . 76 3.2. Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng CNH, HĐH trên địa bàn huyện Bình Chánh TP. HCM đến năm 2020……………… … 83 3.2.1. Thực hiện quy hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế gắn với xây
  6. dựng nông thôn mới………………………………………………………………… .. …….. 83 3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp…………………………………… .... ……..86 3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp……………………………………….... … 87 3.2.4. Chuyển dịch cơ cấu ngành thương mại – du lịch…………………………… .... … 91 3.2.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính………………………………………………… .... … 93 3.2.6. Bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu đảm bảo sự phát triển bền vững…………………………………… ………………………………. .... .95 3.2.7. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh bảo đảm trật tự an toàn xã hội………………………………………………………… ………………………………… ... .96 3.3. Một số kiến nghị……………………………………………………………… .... .97 KẾT LUẬN……………………………………………………………………… ..... 98
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Mạng lưới thủy văn huyện Bình Chánh TP. HCM…………………… ....... .33 Bảng 2.2. Giá trị sản xuất ngành Công nghiệp – xây dựng huyện Bình Chánh giai đoạn 2006 -2014 (giá so sánh năm 1994)…………………………… ...... ..39 Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành Công nghiệp – xây dựng huyện Bình Chánh (giá so sánh năm 1994)……………………………… ....... ....40 Bảng 2.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng huyện Bình Chánh (giá so sánh năm 1994)…………………………………………… ....... …41 Bảng 2.5. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành Thương mại –dịch vụ huyện Bình Chánh (giá so sánh năm 1994)…………………………………………… ...... ….46 Bảng 2.6. Giá trị sản xuất ngành Thương mại – dịch vụ huyện Bình Chánh giai đoạn 2006 -2014 (giá so sánh năm 1994)………………………… ...... …..47 Bảng 2.7. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành Thương mại – dịch vụ huyện Bình Chánh (giá so sánh năm 1994)…………………………………… ....... 48 Bảng 2.8. Tổng số chợ trên địa bàn huyện Bình Chánh (tính đến ngày 31/12/2013)…………………………………………………………………… ....... …..50 Bảng 2.9. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông – lâm – thuỷ sản huyện Bình Chánh (giá so sánh năm 1994)…………………………………………………. ....... ....55 Bảng 2.10. Giá trị sản xuất ngành Nông – Lâm – Thuỷ sản huyện Bình Chánh giai đoạn 2006 -2014 (giá so sánh năm 1994)……………………….… ...... ….55 Bảng 2.11. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành Nông – lâm – thuỷ sản huyện Bình Chánh (giá so sánh năm 1994)……………………….……… ....... …..57
  8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQL Ban quản lý CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. CNXH Chủ nghĩa xã hội CT: Chỉ thị. GDP Tổng thu nhập quốc nội ICOR Increamental Capital Output Ratio. NQ: Nghị Quyết. THCS Trung học cơ sở TNHH Trách nhiệm hữu hạn TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh TU: Trung ương. UBND: Ủy ban nhân dân.
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của luận văn Huyện Bình Chánh là huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh có diện tích tự nhiên là 25.268,6 hecta, chiếm 12% diện tích toàn thành phố, có dân số khoảng 415.000 người với 15 xã và một thị trấn. Với đất nông nghiệp chiếm 70% diện tích đất tự nhiên. Được tách ra từ huyện Bình Chánh cũ vào tháng 10/2003. Sau khi tách huyện (Bình Chánh và Bình Tân), huyện Bình Chánh đứng trước nhiều khó khăn do các công trình phúc lợi công cộng, trung tâm hành chính, các cơ sở sản xuất kinh doanh lớn đều tập trung ở quận Bình Tân. Giai đoạn 2005 - 2013, cùng với quá trình đô thị hóa nhanh, kinh tế xã hội không ngừng phát triển, cơ cấu kinh tế của Bình Chánh trong thời gian qua đã không ngừng chuyển biến tích cực theo hướng giảm tỷ trọng các ngành sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ lệ phi nông nghiệp trong tổng sản lượng. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện chuyển dịch đúng định hướng, từ “Nông nghiệp - Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Thương mại, dịch vụ” sang “Công nghiệp - Thương mại, dịch vụ - Nông nghiệp”. Đến cuối năm 2013 cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp còn 3,99%; cơ cấu ngành công nghiệp đạt 79,03%, tăng 4,53% so với năm 2010 Về công nghiệp đạt tốc độ tăng bình quân 29,69% giai đoạn 2006 – 2012 (theo giá so sánh 1994) và có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây trong bối cảnh kinh tế thành phố và cả nước gặp khó khăn. Trong giai đoạn 2005 - 2012, cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp huyện Bình Chánh đã có những biến chuyển tích cực, đúng hướng. Một số lĩnh vực có giá trị sản xuất lớn và duy trì mức tăng trưởng cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp bao gồm: sản xuất thực phẩm & đồ uống; sản xuất hóa chất và sản phẩm từ hóa chất; sản xuất các sản phẩm từ zzzzzzzzcao su và plastic; sản xuất các sản phẩm từ khoáng chất phi kim loại; sản xuất kim loại. Từ đó, huyện Bình Chánh thu hút đông đảo lực lượng lao động tại chỗ, góp
  10. 2 phần ổn định tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội và giải quyết việc làm cho người dân địa phương. Về thương mại dịch vụ: Huyện Bình Chánh được tách ra từ huyện Bình Chánh cũ, bao gồm các xã nông nghiệp nên phần lớn các khu vực của huyện Bình Chánh dịch vụ chưa phát triển. Một số khu vực tiếp giáp với quận nội thành và dọc theo trục đường chính dịch vụ tương đối phát triển. Điều này cho thấy thương mại dịch vụ huyện Bình Chánh trong những năm qua còn nhỏ bé nhưng còn nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. Đến năm 2011 doanh thu khu vực dịch vụ huyện Bình Chánh đạt 6.274,763 tỷ đồng, chiếm 1,35% so với mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ toàn thành phố. Điều này cho thấy khu vực dịch vụ huyện Bình Chánh có quy mô còn nhỏ bé và còn nhiều tiềm năng phát triển. Về nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2013, Huyện tiếp tục xây dựng kế hoạch chuyển đổi vật nuôi cây trồng nhằm giảm diện tích lúa không hiệu quả sang các loại cây, con có giá trị kinh tế cao, cải thiện đời sống nông dân, phù hợp với quy hoạch phát triển của Huyện, phát huy tiềm lực kinh tế, nguồn tài nguyên, lao động tại địa phương. Đồng thời tăng cường đầu tư phát triển, xây dựng nông thôn mới, bố trí lao động nông nghiệp phù hợp với tiềm năng của địa phương. Tăng trưởng kinh tế huyện Bình Chánh tính theo giá trị sản xuất giai đoạn 2015 - 2020 đạt trung bình 25% - 27%/năm, cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng gia tăng tỷ trọng trong khu vực nông nghiệp, cơ cấu kinh tế xác định là công nghiệp - thương mại dịch vụ - nông nghiệp, trong đó xác định chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế là nhân tố cơ bản quyết định sự phát triển do kinh tế phát triển được khi có cơ cấu hợp lý, phát huy tiềm năng và lợi thế của địa phương, tăng cường tính cạnh tranh của sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển mạnh công nghiệp, thương mại dịch vụ, giảm lao động trong nông nghiệp, đầu tư khoa học kỹ thuật nâng cao năng suất lao động để tăng khả năng tích lũy và tái đầu tư. Tập trung phát triển đều các ngành kinh tế nhưng ưu tiên phát triển công nghiệp và dịch vụ phát triển nhanh hơn.
  11. 3 Xuất phát từ những yêu cầu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện Bình Chánh TP. HCM đến năm 2020” 2. Tình hình nghiên cứu luận văn Để trang bị kiến thức về lý luận phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài của mình, tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu những tài liệu, công trình nghiên cứu sau đây: Ngô Đình Giao (1998), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân”. Ở tài liệu này, tác giả đã phân tích các căn cứ lý luận và thực tiễn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân tích quan điểm, phương hướng xây dựng cơ cấu kinh tế có hiệu quả ở Việt Nam. -Trần Văn Nhưng (2001), “Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ. Tác giả luận án đã tiến hành khảo sát, phân tích thực trạng xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở phân tích đó rút ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và những thành tựu, hạn chế, những mâu thuẫn mới nảy sinh phải giải quyết và xác định xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cho thời gian tới. -Bùi Tất Thắng (2006) “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam”, NXB Khoa học xã hội. Tác giả đã đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, bao gồm: nhân tố vốn đầu tư; nhân tố thị trường và trình độ phát triển của kinh tế thị trường, nhân tố trình độ khoa học kỹ thuật - công nghệ; nhân tố lợi thế so sánh về vị trí địa lý, tài nguyên, khí hậu; nhân tố kinh tế - xã hội. Tô Thị Hiền Vinh (2009), “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ”, Luận án tiến sĩ. Trong luận án này tác giả cho rằng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhằm xây dựng một cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý giữa: nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ nông nghiệp. Đồng thời chuyển dịch
  12. 4 cơ cấu kinh tế nông thôn là góp phần giải quyết các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ. Ngoài những tài liệu nêu trên, còn có nhiều tài liệu và công trình nghiên cứu khác đã đề cập đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư…. Từ thực tế của các công trình nghiên cứu trong nước về vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, tác giả nhận thấy rằng ở trong nước vẫn chưa có một đề tài nghiên cứu nào đề cập tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của huyện Bình Chánh. Xét thấy, đây là một hướng đi mới cho sự nghiên cứu để góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế dưới góc độ tiếp cận của kinh tế chính trị, nên tôi đã chọn đề tài này. 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn Mục tiêu tổng quát Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng CNH, HĐH của huyện Bình Chánh, từ đó rút ra những kết luận về những tồn tại, nguyên nhân và mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình chuyển dịch. Qua đó xác định, mục tiêu, quan điểm, phương hướng chuyển dịch và những giải pháp nhằm tiếp tục thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Huyện theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mục tiêu cụ thể Một là: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế; những kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở một số tỉnh trong nước; những nhân tố tác động tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, để làm căn cứ lý luận và thực tiễn cho chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của huyện Bình Chánh. Hai là: Phân tích thực trạng, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Bình Chánh qua các giai đoạn. Đánh giá chung, rút ra những vấn đề cần giải quyết và xác định xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của huyện Bình Chánh TP. HCM trong thời gian tới.
  13. 5 Ba là: Trình bày các mục tiêu, quan điểm chuyển dịch, xây dựng phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, định hướng bước đi, đề xuất các giải pháp và những kiến nghị nhằm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Bình Chánh TP. HCM trong quá trình CNH, HĐH. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện Bình Chánh TP. HCM. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Luận văn nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của huyện Bình Chánh TP. HCM từ năm 2003 đến năm 2013; dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và đề ra các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của huyện Bình Chánh TP. HCM theo hướng CNH, HĐH giai đoạn 2014 - 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận xuyên suốt trong toàn bộ quá trình nghiên cứu của luận văn là phương pháp duy vật biện chứng. Luận văn nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế trong mối quan hệ tác động qua lại với cơ cấu kinh tế ngành nói chung, cơ cấu kinh tế vùng và cơ cấu kinh tế thành phần; giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: -Phương pháp phân tích, tổng hợp: được tác giả sử dụng để phân tích ở chương 2, nhằm tìm ra các mối quan hệ để luận giải về các vấn đề có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng CNH, HĐH. -Phương pháp phân tích thống kê, so sánh đối chiếu được sử dụng để phân tích thực trạng ở chương 2, qua đó đưa ra cái nhìn tổng quát, xác thực và đo lường mức độ
  14. 6 ảnh hưởng của các nhân tố tác động. Hiệu quả kinh tế - xã hội do quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Bình Chánh. - Tài liệu nghiên cứu bao gồm: Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam từ Đại hội VI đến Đại hội XI; các Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh; tư liệu thống kê, điều tra kinh tế – xã hội của Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh; tư liệu của ngành, các cấp, cùng các tư liệu của các cơ quan nghiên cứu khác trên địa bàn TP. HCM; Số liệu thống kê và khảo sát trên địa bàn huyện Bình Chánh TP. HCM 6. Ý nghĩa nghiên cứu -Luận văn bảo vệ thành công trước hội đồng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm nghiên cứu về kinh tế học, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Bình Chánh nói riêng và thành phố Hồ Chí Minh nói chung. -Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên nghiên cứu lĩnh vực: chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. -Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Bình Chánh. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Lý luận chung về cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của huyện Bình Chánh TP. HCM giai đoạn 2003 - 2014 Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện Bình Chánh TP. HCM đến năm 2020.
  15. 7 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ THEO HƯỚNG CNH, HĐH 1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá 1.1.1. Khái niệm, đặc trưng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành, cùng với vị trí, tỉ trọng và quan hệ tương tác phù hợp giữa các bộ phận trong hệ thống kinh tế quốc dân. Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới góc độ: cơ cấu ngành (như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ …); cơ cấu vùng (các vùng kinh tế theo lãnh thổ) và cơ cấu thành phần kinh tế (kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài). Cơ cấu kinh tế ngành kinh tế là kết cấu các ngành hợp thành tổng thể nền kinh tế bao gồm các mối quan hệ tương tác về mặt tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành đó với nhau và với nền kinh tế quốc dân. Có nhiều cách phân loại ngành trong mỗi nền kinh tế: Có thể dựa vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi ngành mà phân thành ba ngành chủ yếu: công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ. Hay chi tiết hơn: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, xây dựng cơ bản, thương mại… Trong mỗi ngành lại bao gồm các phân ngành như: + Trong công nghiệp có: cơ khí, điện lực, hóa chất… + Trong nông nghiệp có: chăn nuôi, trồng trọt… + Trong ngành dịch vụ bao gồm: thương mại, bưu điện, du lịch... Hoặc có thể phân theo tính chất tác động của lao động và đối tượng lao động, như: khối ngành khai thác, khối ngành chế biến, khối ngành dịch vụ… Cơ cấu ngành kinh tế luôn vận động và biến đổi phát triển không ngừng, nhất là trong điều kiện cơ chế thị trường. Cho nên khi phân tích cơ cấu ngành, phải làm rõ tính quy luật của sự vận động, tìm ra phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành phù
  16. 8 hợp với các cơ cấu kinh tế khác và đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân trong từng giai đoạn phát triển chung của đất nước. Khi nói đến cơ cấu kinh tế, trước hết người ta nói đến cơ cấu kinh tế ngành, vì đây là biểu hiện đầu tiên của cơ cấu kinh tế và là tiền đề để hình thành mỗi nền kinh tế quốc dân. Có thể nói cơ cấu kinh tế ngành là góc độ nghiên cứu kinh tế chủ yếu, phản ánh mối liên hệ kinh tế kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Cơ cấu ngành kinh tế có những đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất: Nó là sự cấu thành giữa các bộ phận một cách hữu cơ. Hai mặt cơ bản của chính sách kinh tế: mặt kỹ thuật và mặt kinh tế xã hội là một tổng thể hữu cơ, chỉ có thể phát triển trong sự nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau như một quá trình tiến hóa tự nhiên. Từ đó đảm bảo cho nền kinh tế phát triển năng động, thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh trên thị trường. Thứ hai: Cơ cấu kinh tế được hình thành, xác định trên cơ sở các quy luật kinh tế khách quan chi phối nền kinh tế, nhu cầu thị trường, lợi thế so sánh của nền kinh tế, của ngành, vùng và các nhân tố khác. Thứ ba: Cơ cấu kinh tế mạng tính lịch sử, cụ thể. Không có một cơ cấu chung duy nhất cho mọi quốc gia hay một quốc gia trong mọi giai đoạn lịch sử. Xây dựng cơ cấu kinh tế là yêu cầu cần thiết khách quan của mỗi nước trong thời kỳ công nghiệp hóa. Xây dựng một cơ cấu kinh tế được gọi là tối ưu khi nó đáp ứng được các yêu cầu sau: -Phản ảnh được và đúng các quy luật khách quan, nhất là các quy luật kinh tế và xu hướng vận động phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. -Phù hợp với xu hướng tiến bộ của khoa học - công nghệ đã và đang diễn ra như vũ bão trên thế giới. -Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, của các ngành, các thành phần, các xí nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
  17. 9 -Thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu hướng sản xuất và đời sống ngày càng được quốc tế hóa. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là quá trình làm thay đổi cấu trúc và các mối liên hệ của các ngành hoặc các phân ngành trong ngành theo xu hướng, mục tiêu và phương hướng nhất định. Đó là sự thay đổi có mục đích, có định hướng và lựa chọn trên cơ sở phân tích đầy đủ, có cơ sở lý luận và thực tiễn, cùng với việc áp dụng đồng bộ các giải pháp để chuyển dịch cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác một cách hợp lý và có hiệu quả hơn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng CNH, HĐH là quá trình làm thay đổi nền kinh tế từ chỗ có cơ cấu chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu, sang cơ cấu công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ hiện đại, đó là quá trình làm tăng tốc độ và tỷ trọng của công nghiệp trong nền kinh tế gắn với sự biến đổi của công nghệ và năng suất lao động, tạo nên sự phát triển nhanh và bền vững trong nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình ấy cơ cấu phân ngành trong nội bộ ngành cũng sẽ có những biến đổi đáng kể cả về chất và lượng. Yêu cầu đặt ra là phải xác định được cơ cấu kinh tế hợp lý và có hiệu quả, xác định được ngành mũi nhọn, ngành trọng điểm, những ngành có tương lai phát triển hoặc đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước, ngoài nước và những vấn đề kinh tế xã hội đặt ra trong mỗi giai đoạn lịch sử của đất nước. Xây dựng cơ cấu kinh tế là một quá trình, trải qua những chặng đường nhất định, do vậy xây dựng cơ cấu kinh tế của chặng đường trước phải sao cho tạo được đà cho chặng đường sau và phải được bổ sung và hoàn thiện dần trong quá trình phát triển. 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 1.1.2.1. Thị trường và trình độ phát triển của kinh tế thị trường Sự ra đời và phát triển các mô hình kinh tế mà nhân loại đã trải qua đến nay khẳng định: kinh tế thị trường có tác động to lớn đến sự phát triển khoa học công nghệ, đối với sự thay đổi cơ cấu ngành, vùng kinh tế, đối với việc tăng năng suất lao động xã hội, đối với việc phát triển lực lượng sản xuất xã hội. Những tác động này vừa thách thức vừa đòi
  18. 10 hỏi sự đổi mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong nền kinh tế hàng hoá, thị trường là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng, là điểm tập trung của quan hệ hàng hóa để đảm bảo sự vận động không ngừng của quá trình tái sản xuất xã hội. Do đó, thị trường luôn là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế và đặc biệt, nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế. Mặt khác, nói đến thị trường là nói đến nhu cầu của con người cần được thỏa mãn thông qua thị trường. Độ thoả mãn nhu cầu của con người lại phụ thuộc vào nền kinh tế xây dựng cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế như thế nào, cho phép trả lời được và đúng những câu hỏi mà thị trường đặt ra: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào và bằng công nghệ gì? Trình độ phát triển của thị trường tỉ lệ thuận với trình độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân. 1.1.2.2. Vốn đầu tư Vốn là yếu tố quan trọng nhất đối với tăng trưởng. Vốn là một yếu tố sản xuất trong quá trình sản xuất. Vốn được tích tụ khi một phần của thu nhập hiện hành được tiết kiệm và đem tái đầu tư để tăng sản lượng và thu nhập tương lai. Vốn đóng góp vào tăng trưởng sản lượng không chỉ một cách trực tiếp như một yếu tố đầu vào mà còn gián tiếp thông qua sự cải tiến kỹ thuật. Một điều kiện cần cho việc khai thác các khả năng do tiến bộ kỹ thuật mang lại là một sự gia tăng dự trữ máy móc và thiết bị của công nghệ đó, cũng như nhà xưởng và cơ sở hạ tầng cho việc sử dụng công nghệ. Thông qua sự cải tiến kỹ thuật, đầu tư sẽ giúp nâng cao kỹ năng của người lao động và điều này đến lượt nó sẽ làm tăng năng suất lao động giúp cho quá trình sản xuất trở nên hiệu quả hơn và cuối cùng là làm tăng trưởng kinh tế bởi vì lao động có kỹ năng cao hơn sẽ vận hành máy móc dễ dàng và hiệu quả hơn cũng như dễ tiếp thu công nghệ mới hơn . Tăng cường đầu tư là động cơ quan trọng nhất cho sự tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Ngoài ra, ở các nước đang phát triển thì sự đóng góp của mỗi đồng vốn tính trên mỗi công nhân lại quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế hơn là năng suất của công nhân tính trên mỗi đơn vị vốn.
  19. 11 1.1.2.3. Hệ số sử dụng vốn (ICOR) Trong mô hình Harrod - Dorma, sản lượng tăng trưởng của một ngành nói riêng hay một nền kinh tế nói chung còn phụ thuộc rất lớn vào hệ số sử dụng vốn (Increamental Capital Output Ratio - ICOR). Hệ số ICOR nói lên để tăng thêm 1 đồng sản lượng sẽ cần phải đầu tư bao nhiêu đồng vốn. Tập trung đầu tư vốn vào ngành có hệ số ICOR thấp sẽ mang lại hiệu quả cao hơn ngành có hệ số ICOR cao. Từ đó sẽ có ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế của ngành được tập trung đầu tư. 1.1.2.4. Lao động và vốn nhân lực Tuy mối quan hệ giữa tốc độ tăng dân số với tốc độ tăng trưởng kinh tế còn khá phức tạp, có thể thấy rằng rõ ràng có một mối ảnh hưởng giữa lực lượng lao động, tốc độ tăng của lực lượng lao động đến quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Lao động là yếu tố sản xuất trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất. Một lực lượng lao động dồi dào có thể tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua nguồn nhân lực sản xuất nhiều hơn cũng như tiềm năng tiêu thụ của thị trường tiêu thụ nội địa. Việc gia tăng và cải thiện chất lượng lao động hay vốn nhân lực có tác dụng kích thích tăng trưởng kinh tế. Vốn nhân lực nghĩa là kỹ năng, kiến thức mà người lao động tích lũy được trong quá trình lao động, học hỏi, nghiên cứu, giáo dục….Theo Alfred Mashall: kiến thức là động cơ sản xuất mạnh nhất, nó cho phép chúng ta có thể chinh phục được thiên nhiên và thoả mãn những mong muốn của chúng ta. 1.1.2.5. Tăng trưởng và thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu Xuất khẩu có thể tác động một cách trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, vì nó là một phần của tổng sản phẩm. Xuất khẩu làm tăng trưởng thông qua việc tăng nhu cầu trong nền kinh tế, mở rộng thị trường cho sản xuất nội địa. Ngoài ra, xuất khẩu còn tác động tích cực đến tăng trưởng thông qua việc giúp giảm bớt ràng buộc về cán cân thương mại. Việc hướng về xuất khẩu và cởi mở thương mại làm cải thiện quá trình tái phân bổ nguồn lực, làm tăng năng lực sử dụng và cạnh
  20. 12 tranh. Xuất khẩu có thể kích thích tiết kiệm và làm tăng đầu tư trong nước cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Xuất khẩu còn thúc đẩy thay đổi công nghệ và cải thiện nguồn vốn nhân lực, qua đó làm tăng năng suất. Sự thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu cũng có những ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng và chuyển dich cơ cấu ngành kinh tế. Sự phát triển cần phải được kết hợp với quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghiệp hóa là cần thiết cho tăng trưởng vì ngành công nghiệp chế biến có những đặc trưng sau: (1) độ co dãn cầu của hàng công nghiệp chế biến so với thu nhập tương đối cao; (2) hàng công nghiệp có tính khả thương cao nhưng với mức độ khả năng thay thế khác nhau giữa hàng nội địa và hàng nhập khẩu; (3) việc thành lập các ngành công nghiệp ứng với lợi thế so sánh cho phép có sự tái phân bổ lao động và vốn đến những ngành có năng suất cao hơn và khai thác được những lợi thế tiềm năng từ việc chuyên môn hoá cũng như lợi thế tăng dần theo qui mô và (4) tăng trưởng trong ngành công nghiệp chế biến là một trong những nguồn chính cho việc thay đổi công nghệ. Vì những đặc trưng trên của ngành công nghiệp chế biến, hàng xuất khẩu công nghiệp có những tác động và những mối liên kết mạnh hơn hàng xuất khẩu nông nghiệp trong nền kinh tế 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa 1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trước đổi mới Từ đại hội toàn quốc lần thứ III Đảng (1960), vấn đề công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đã được đề cập với quan điểm chỉ đạo: thực hiện công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa bằng cách ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Đường lối này một mặt được coi là có tính kinh nghiệm công nghiệp hoá của Liên Xô (cũ) và mặt khác, được giải thích một cách cụ thể và rõ ràng trên những cơ sở sau: ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý; cơ sở kinh tế duy nhất có thể có được của chủ nghĩa xã hội là đại
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2