intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc Sĩ Kinh tế: Đánh giá hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Bidao13 Bidao13 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

677
lượt xem
113
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc Sĩ Kinh tế: Đánh giá hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam với mục tiêu nghiên cứu lý luận cơ bản về quá trình hình thành và phát triển, hình thức tồn tại và cơ chế hoạt động và phương thức vận hành của các quỹ đầu tư, thực trạng và giải pháp phát triển quỹ đầu tư chứng khoán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc Sĩ Kinh tế: Đánh giá hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM   MAI PHỤNG CHIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM   MAI PHỤNG CHIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN THỊ THÙY LINH TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi và những nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực. Những số liệu, bảng biểu phục vụ cho việc phân tích và dẫn dắt đề tài này được thu thập từ các nguồn tài liệu khác nhau được ghi chú trong mục tài liệu tham khảo hoặc chú thích ngay bên dưới các bảng biểu. Ngoài ra, đối với các tài liệu diễn giải để làm rõ thêm các luận điểm đã phân tích và trích dẫn trong phần phụ lục cũng được chú thích nguồn gốc dữ liệu. Tác giả Mai Phụng Chiêu
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các hình vẽ Danh mục các bảng biểu Danh mục các đồ thị Lời mở đầu ................................................................ ......................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN ............................... 4 1.1 Cơ sở lý luận chung về quỹ đầu tư. ................................................................ ............. 4 1.1.1 Khái niệm về quỹ đầu tư ................................ ..................................................... .4 1.1.2 Nguồn gốc hình thành quỹ đầu tư ....................................................................... .4 1.1.3 Vai trò của quỹ đầu tư ................................................................ ......................... .5 1.1.3.1 Huy động vốn cho phát triển kinh tế........................................................ .5 1.1.3.2 Bảo vệ lợi ích cho các NĐT. ................................................................ ... .5 1.1.3.3 Hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp .................................................... 6 1.1.4 Các loại hình quỹ đầu tư ................................ ...................................................... 6 1.1.4.1 Căn cứ vào nguồn vốn huy động .............................................................. 7 1.1.4.2 Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn ............................................................ 7 1.1.4.3 Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động ...................................... 8 1.1.4.4 Một số loại hình quỹ đầu tư khác ................................ ............................. 9 1.2 Cơ chế hoạt động của quỹ đầu tư. ............................................................................ 10 1.2.1 Nghiệp vụ của quỹ đầu tư ................................ ................................ ................. 12 1.2.1.1Huy động vốn từ nhà đầu tư ................................ .................................... 12 1.2.1.2 Đa dạng hóa danh mục đầu tư ................................................................ 15 1.2.2 Cách thức đầu tư vào quỹ đầu tư ................................ ....................................... 15 1.2.2.1Nhận diện rủi ro khi đầu tư vào quỹ ................................ ........................ 15 1.2.2.2 Quy trình đầu tư vào quỹ ................................................................ ........ 17 1.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư ................................ ........................... 18
  5. 1.4 Thực tiễn phát triển mô hình quỹ đầu tư trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................................................ ..................... 19 1.4.1 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Mỹ ....................................... 19 1.4.2 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Singapore ............................. 20 1.4.3 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Trung Quốc ......................... 22 1.4.4 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Hàn Quốc ............................. 23 1.4.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................ .. 23 Kết luận chương 1 ............................................................................................................ 26 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ................................ ...... ............27 2.1 Đánh giá tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam, cơ sở cho sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp quỹ ở Việt Nam. ......................... .27 2.1.1 Đánh giá tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam ................ .27 2.1.2 Cơ sở hình thành và phát triển quỹ đầu tư ở Việt Nam ....................................... 32 2.2 Thực trạng về tình hình hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................................................................... 34 2.2.1 Đánh giá sơ lược tình hình hoạt động của các Công ty Quản lý Quỹ và Quỹ Đầu Tư Chứng khoán trong nước ................................ ................................ .............. 34 2.2.2 Phân tích hoạt động của một số Công ty Quản lý Quỹ và Quỹ Đầu Tư Chứng khoán trong nước ............................................................................................... 35 2.2.2.1 Công ty Liên Doanh Quản lý QĐT – Vietfund Management. ................. 35 2.2.2.2 CTQLQ Đầu Tư Prudential Việt Nam (PVFMC) ................................... 42 2.2.3 Đánh giá sơ lược tình hình hoạt động của các Công ty Quản lý Quỹ và Quỹ Đầu Tư Chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam ......................................................... 44 2.2.4 Phân tích hoạt động của một số Công ty Quản lý Quỹ và Quỹ Đầu Tư Chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam ................................ .......................................... 47 2.2.4.1 Công ty Quản lý Quỹ Vina Capital. ................................ ........................ 47 2.2.4.2 Công ty Quản lý Quỹ Mekong Capital ................................................... 50 2.3 Nhận định về các thành tựu và hạn chế của ngành công nghiệp Quỹ ở Việt Nam . 51 2.3.1 Thành tựu ngành công nghiệp Quỹ ở Việt Nam ................................ ................. 51 2.3.2 Hạn chế của ngành công nghiệp Quỹ ở Việt Nam ................................ .............. 53
  6. Kết luận chương 2 ............................................................................................................ 58 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN.............. 59 3.1 Xu hướng phát triển quỹ đầu tư chứng khoán trên TTCK Việt Nam .................... 59 3.2 Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư chứng khoán .................................................. 60 3.2.1 Tăng cường phát triển các quỹ đại chúng ................................ ........................... 60 3.2.1.1 Giải pháp từ phía cơ quan nhà nước ....................................................... 60 3.2.1.2 Giải pháp từ phía công ty quản lý quỹ .................................................... 62 3.2.2 Triển khai loại hình quỹ đầu tư đại chúng dạng mở............................................ 62 3.2.3 Khuyến khích thành lập các quỹ đầu tư ETF ...................................................... 63 3.2.4 Mở rộng hoạt động huy động vốn và đầu tư quốc tế đối với các quỹ nội địa ...... 64 3.2.5 Nhóm các giải pháp phát triển thị trường chứng khoán ................................ ..... 66 3.2.5.1 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng hàng hóa cho TTCK...................... 66 3.2.5.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ của các công ty chứng khoán .................... 67 3.2.5.3 Xây dựng cơ chế giao dịch chứng khoán mới ......................................... 68 3.2.5.4 Xây dựng hệ thống định mức tín nhiệm nhằm quản lý rủi ro trên TTCK 69 3.2.6 Một số các giải pháp khác .................................................................................. 70 Kết luận chương 3 ............................................................................................................ 72 Kết luận ................................ ............................................................................................ 74 Tài liệu tham khảo ................................................................................................ ........... 75 Phụ lục 01 ................................................................................................ ........................ 76 Phụ lục 02 ................................ ......................................................................................... 77 Phụ lục 03 ................................ ......................................................................................... 79 Phụ lục 04 ................................ ......................................................................................... 82 Phụ lục 05 ................................ ......................................................................................... 85 Phụ lục 06 ................................ ......................................................................................... 86 Phụ lục 07 ................................ ......................................................................................... 87 Phụ lục 08 ................................ ......................................................................................... 88 Phụ lục 09 ................................ ......................................................................................... 89
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TTCK Thị trường chứng khoán UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước QĐT Quỹ đầu tư NĐT Nhà đầu tư NĐTNN Nhà đầu tư nước ngoài CCQ Chứng chỉ quỹ đầu tư SGDCK Sở Giao Dịch Chứng Khoán TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán CTQLQ Công ty quản lý quỹ CTCK Công ty chứng khoán IPO Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (Initial Public Offering) OTC Thị trường giao dịch phi tập trung (Over the Counter) VN-Index Chỉ số giá cổ phiếu tại SGDCK TPHCM NYSE Sở giao dịch chứng khoán New York (New York Stock Exchange) Hiệp hội quốc gia của người mua bán chứng khoán có bảng giá được điện NASDAQ tử hóa (National Association of Securities Dealers Automated Quotations) NAV Giá trị tài sản ròng, phản ánh hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư ETF Quỹ tương hỗ đầu tư chứng khoán ETF (Exchange-Traded Fund) DNNN Doanh nghiệp nhà nước TPCP Trái phiếu chính phủ TTLKCK Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Tổ chức xây dựng các chỉ số chứng khoán cho các thị trường quốc gia và MSCI quốc tế, bao gồm các nước phát triển, đang phát triển và cả chỉ số cho các khu vực của MSCI (Morgan Stanley Capital International) Tổ chức xây dựng các chỉ số chứng khoán cho các thị trường quốc gia và FTSE quốc tế, bao gồm các nước phát triển, đang phát triển và cả chỉ số cho các khu vực của FTSE (Financial Time Stock Exchange) FII Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài FII (Foreign Indirect Investment) FDI Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct Investment)
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1 Phân loại quỹ đầu tư Hình 1.2 Mô hình quỹ đầu tư Hình 1.3 Quy trình phát hành và niêm yết CCQ Hình 1.4 Cách thức phát hành CCQ Hình 2.1 Cơ cấu danh mục đầu tư theo ngành (%NAV) của VF1 Hình 2.2 Cơ cấu danh mục đầu tư theo ngành (%NAV) của VF4 Hình 2.3 Phân bổ tài sản theo ngành (%) của VFA Hình 3.1 Sơ đồ hệ thống giải pháp DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 So sánh các loại quỹ tương hỗ Bảng 2.1 Mức vốn hóa TTCK Việt Nam giai đoạn 2000-2010 Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng số lượng CTCK, CTQLQ giai đoạn 2000-2010 Bảng 2.3 Báo cáo NAV của VF1 qua các năm 2004-2010 Bảng 2.4 Báo cáo NAV của VF4 qua các năm 2008-2010 Bảng 2.5 Tóm lược Quỹ đầu tư nước ngoài giai đoạn 1990-2002 Bảng 2.6 Biến động NAV của VOF giai đoạn 2007-03/2011 Bảng 2.7 Thống kê hoạt động một số loại quỹ tại Việt Nam Bảng 3.1 Lộ trình phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Biểu đồ 2.1 Thống kê mã chứng khoán niêm yết (2000-2010) Biểu đồ 2.2 So sánh NAV của CCQ VF1 so với VN-Index Biểu đồ 2.3 Phân bổ tài sản (%NAV) của VF1 Biểu đồ 2.4 Phân bổ tài sản (%NAV) của VF4 Biểu đồ 2.5 So sánh NAV của CCQ VFA so với VN-Index Biểu đồ 2.6 Phân bổ tài sản theo chiến lược đầu tư (%NAV) của VFA Biểu đồ 2.7 Phân bổ tài sản của PRUBF1 tại ngày 31/12/2010 Biểu đồ 2.8 So sánh NAV trên mỗi đơn vị quỹ và thị giá mỗi đơn vị quỹ PRUBF1 Biểu đồ 2.9 Cơ cấu danh mục của VOF tính đến 31/03/2011 Biểu đồ 2.10 Cơ cấu danh mục của VNI tính đến 31/03/2011 Biểu đồ 2.11 Cơ cấu danh mục của VNL tính đến 31/03/2011
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: TTCK Việt Nam đã trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, dù 10 năm không phải là quãng thời gian dài nhưng TTCK Việt Nam cũng đã có sự tăng trưởng nhanh chóng. Riêng ngành quản lý quỹ, hiện nay với sự tham gia của 47 CTQLQ, 5 quỹ đại chúng niêm yết và hơn 20 quỹ thành viên đã góp phần đa dạng hóa hoạt động của TTCK, phát triển kênh huy động vốn trung và dài hạn cho thị trường tài chính. Song song với sự phát triển của thị trường, hoạt động của các CTQLQ ngày càng phát triển trên cở sở pháp lý ngày càng được cải thiện, bổ sung và hoàn chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động luôn tuân thủ theo quy định hiện hành với những chuẩn mực đạt tầm quốc tế. Kết quả bước đầu là các QĐT, CTQLQ dần dần được xem như là một thước đo chuẩn cho các hoạt động đầu tư và góp phần tạo sự ổn định cho thị trường, mà ở đó quỹ đóng vai trò là một định chế tài chính tập hợp các NĐT nhỏ lẻ đầu tư một cách tốt nhất và chuyên nghiệp nhất vào TTCK. Tuy nhiên, nếu so với quy mô phát triển của thị trường hiện nay thì sự đóng góp này vẫn còn khá khiêm tốn, hạn chế. Hiện nay, tổng giá trị vốn hóa của thị trường đ ạt gần 740.000 tỷ đồng, chiếm hơn 37% GDP. Tổng số vốn của các quỹ đại chúng đang quản lý chỉ chiếm khoảng 4% tổng giá trị vốn hóa. Ở những thị trường phát triển thì các quỹ đóng vai trò “dẫn dắt” thị trường, nhưng lại chưa đúng với thị trường mới nổi như ở Việt Nam, khi NĐT cá nhân chiếm đa số. Do đó, cần thiết phải nâng cao vai trò của ngành quản lý quỹ tại thị trường Việt Nam trước tiên từ bản thân nội tại của CTQLQ và sau đó là sự hỗ trợ từ các cơ quan quản lý và công chúng. Các cơ quan quản lý phải luôn cải tổ khung pháp lý phù hợp, theo kịp xu hướng phát triển của thị trường và có định hướng phát triển lâu dài nhằm hỗ trợ thị trường quỹ có điều kiện phát triển và đa dạng hóa sản phẩm của mình đáp ứng được yêu cầu của các NĐT trong và ngoài nước, hướng đến quá trình quốc tế hóa các hoạt động đầu tư của quỹ. Do vai trò quan trọng của QĐT mà việc đánh giá lại quá trình hình thành, hoàn thiện và phát triển các QĐT có ý nghĩa quan trọng giúp TTCK đi vào quỹ đạo đầu tư chuyên nghiệp và bắt nhịp đi chung của TTCK toàn cầu. Với ý nghĩa đó, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm ý tưởng cho luận văn tốt nghiệp của mình.
  10. 2 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Luận văn đưa ra những đóng góp chính như sau: Điểm qua một số biến động của TTCK Việt Nam trong thời gian qua. Đánh giá những thành tựu và hạn chế của hoạt động đầu tư trên TTCK, qua đó cần thiết có sự ra đời của những tổ chức đầu tư chuyên nghiệp. Phân tích vai trò của các QĐT, qua đó thấy được sự cần thiết phát triển và mở rộng mô hình này nhằm tăng tính ổn định cho TTCK. Đánh giá hoạt động của các QĐT, trình bày thành tựu của quỹ, đồng thời chỉ ra các hạn chế tồn tại để tìm giải pháp khắc phục và hoàn thiện . Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động hiệu quả của các QĐT trong thời gian tới để tạo tính chuyên nghiệp và đa dạng cho hoạt động đầu tư trên TTCK Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận cơ bản về quá trình hình thành và phát triển của CTQLQ , QĐT, các hình thức tồn tại và cơ chế hoạt động và phương thức vận hành của các QĐT, cũng như thực tiễn phát triển của mô hình QĐT trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Nghiên cứu thực trạng tình hình phát triển của TTCK Việt Nam và QĐT trong thời gian qua thông qua phân tích những điều kiện thuận lợi và hạn chế của các hoạt động đầu tư diễn ra trên thị trường. Nghiên cứu xu hướng đầu tư của các QĐT và định hướng của thị trường quỹ trong giai đoạn sắp tới. Nghiên cứu các giải pháp phát triển QĐT nói riêng và nhóm giải pháp bổ trợ phát triển TTCK nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là TTCK Việt Nam , QĐT nói chung và QĐT quốc tế nói riêng. Nội dung nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu hoạt động, vai trò và ý nghĩa sự ra đời của các QĐT, đề xuất hướng đi mới cho thị trường quỹ là phát triển các QĐT quốc tế. Đề tài không đi sâu phân tích chi tiết phương thức hoạt động và vận hành của TTCK Việt Nam cũng như các giải pháp chuyên sâu phát triển TTCK Việt Nam.
  11. 3 5. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích chủ đạo trong phạm vi nghiên cứu của đề tài là phương pháp luận, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thu thập và xử lý thông tin. 6. Kết cấu của luận văn: Phần mở đầu : Lời giới thiệu. Chương 1 : Tổng quan về quỹ đầu tư chứng khoán. Chương 2 : Tình hình hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương 3 : Giải pháp phát triển quỹ đầu tư chứng khoán. Phần cuối : Kết luận và các phụ lục đính kèm.
  12. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 1.1 Cơ sở lý luận chung về quỹ đầu tư : 1.1.1 Khái niệm về quỹ đầu tư : Theo định nghĩa của Cadogan Financials thì QĐT là một định chế tài chính phi ngân hàng, trung gian giữa người có vốn (thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn thông tin khác nhau) và người cần vốn (sử dụng các khoản tiền đó để đầu tư vào các tài sản khác nhau thông qua công cụ cổ phiếu, trái phiếu và tiền tệ). Tất cả các khoản đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi CTQLQ, ngân hàng giám sát và các cơ quan thẩm quyền khác. Theo định nghĩa của Luật Công Ty Đầu Tư 1940 của Mỹ thì QĐT là các tổ chức tài chính được quản lý chặt chẽ và phải tuân theo các điều luật và quy chế của Liên bang và các tiểu bang. Theo định nghĩa Luật Chứng Khoán của Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 thì QĐT chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của NĐT với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động s ản, trong đó NĐT không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. Khi tham gia vào quỹ, các NĐT sẽ nhận được CCQ là loại chứng khoán do CTQLQ đại diện phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của NĐT đối với tài sản hoặc vốn của quỹ theo tỷ lệ tương ứng với số đơn vị quỹ của NĐT đó trong vốn điều lệ quỹ. 1.1.2 Nguồn gốc hình thành quỹ đầu tư : QĐT có nguồn gốc từ Châu Âu, khởi thủy ở Hà Lan từ giữa thế kỷ 19, đến nửa cuối thế kỷ 19 thì được du nhập sang Anh. Mặc dù có nguồn gốc từ Châu Âu nhưng Mỹ mới là nơi các QĐT phát triển mạnh nhất. QĐT đầu tiên chính thức xuất hiện ở Mỹ vào năm 1924, có tên là Massachusetts Investor Trust, với quy mô ban đầu là 50.000USD. Sau này, quy mô quỹ này đã tăng lên 392.000USD với sự tham gia của trên 200 NĐT. Trong thời kỳ từ 1929 đến 1951, suy thoái kinh tế và những vụ sụp đổ của TTCK thế giới đã kiềm hãm tốc độ tăng trưởng của ngành quản lý quỹ. Tuy nhiên, sự phục hồi của TTCK trong những năm 1950 đến 1960 đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các QĐT. Một hiện tượng mang tính tiêu biểu trong giai đoạn này là sự bùng nổ các QĐT chuyên đầu tư vào cổ phiếu có tốc độ tăng trưởng cũng như mức độ rủi ro cao.
  13. 5 Từ những năm 1980 trở lại đây, thị trường quản lý quỹ đã liên tục phát triển và mở rộng, đến nay đã trở thành một ngành dịch vụ mũi nhọn, một bộ phận cấu thành quan trọng của TTCK. Quá trình phát triển TTCK các nước đã thúc đẩy việc hình thành các QĐT góp phần gia tăng việc luân chuyển vốn vào các thị trường này. 1.1.3 Vai trò của quỹ đầu tư : Là một trong các định chế trung gian tài chính phi ngân hàng, QĐT có nhiều điểm nổi bật so với các trung gian tài chính khác với vai trò: 1.1.3.1 Huy động vốn cho phát triển kinh tế : Như đề cập ở trên, để phát triển bền vững rất cần những nguồn vốn trung và dài hạn, QĐT tạo ra hàng loạt các kênh huy động vốn phù hợp với nhu cầu của cả người đầu tư lẫn người nhận đầu tư. Các nguồn vốn nhàn rỗi riêng lẻ trong công chúng do vậy sẽ được tập trung lại thành một nguồn vốn khổng lồ, thông qua QĐT sẽ được đầu tư vào các dự án dài hạn, đảm bảo được nguồn vốn phát triển vững chắc cho cả khu vực tư nhân lẫn khu vực nhà nước. Không những thế, các QĐT còn khuyến khích được dòng chảy vốn nước ngoài. Đối với luồng vốn gián tiếp, việc đầu tư vào Quỹ sẽ loại bỏ các hạn chế của họ về giao dịch mua bán chứng khoán trực tiếp, về kiến thức và thông tin về chứng khoán cũng như giảm thiểu các chi phí đầu t ư. Đối với luồng vốn đầu tư trực tiếp, QĐT góp phần thúc đẩy các dự án bằng cách tham gia góp vốn vào các liên doanh hay mua lại một phần vốn của bên đối tác, tạo thuận lợi cho NĐTNN trong việc thu hồi vốn cũng như tăng được sức mạnh trong nước ở các liên doanh. 1.1.3.2 Bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư: Đa dạng hoá danh mục đầu tư – phân tán rủi ro: Việc phân tán rủi ro đối với một khoản tiền khiêm tốn sẽ vấp phải vấn đề trị giá của các chứng khoán trong danh mục đầu t ư, nhất là các chứng khoán được niêm yết trên sở giao dịch thường được giao dịch theo lô chẵn. Các khoản vốn nhỏ ấy tuy vậy lại có thể phân tán rủi ro một cách dễ dàng khi chúng được tập trung lại trong một QĐT. Khi đó tất cả các NĐT dù lớn hay nhỏ đều được tham gia chung vào mọi dự án đầu tư của quỹ, cùng chia sẻ rủi ro và lợi nhuận. Tăng tính chuyên nghiệp trong quản lý và đầu tư: QĐT gồm các nhà tư vấn đầu tư chuyên nghiệp, có trình độ và kiến thức chuyên sâu, nguồn thông tin đa dạng sẽ đem lại hiệu quả cao hơn rất nhiều so với các NĐT riêng lẻ.
  14. 6 Giảm thiểu chi phí do lợi ích về quy mô: Các chi phí về thông tin, chi phí hành chính, trở ngại lớn đối với các NĐT riêng lẻ sẽ giảm thiểu khi được xử lý tập trung. Quỹ với tư cách là NĐT lớn luôn nhận được các ưu đãi về chi phí giao dịch cũng như dễ tiếp cận với các dự án hơn. Tăng tính thanh khoản cho tài sản đầu tư: Việc chuyển đổi tài sản thành tiền mặt với chi phí thấp nhất trong thời gian ngắn nhất luôn là tiêu chí hàng đầu đối với mỗi NĐT. Chứng chỉ QĐT chính là một loại chứng khoán, do vậy, người đầu tư hoàn toàn có thể mua bán nó trên TTCK hoặc bán lại cho bản thân quỹ (nếu là QĐT dạng mở). Thuận tiện cho người đầu tư: Người đầu tư có thể mua hoặc bán chứng chỉ QĐT trực tiếp hoặc thông qua môi giới, trung gian. Việc mua bán có thể thông qua thư tín, điện thoại hay hệ thống mạng máy tính. Các NĐT có thể thoả thuận với quỹ để tái đầu tư tự động (automatic reinvestment) hoặc phân chia lợi nhuận theo từng thời kỳ. NĐT còn được quỹ cung cấp các dịch vụ như thông tin và tư vấn. 1.1.3.3 Hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp: Nhận được nguồn vốn với chi phí huy động thấp: Việc tiếp cận các nguồn vốn tiết kiệm nhỏ từ các cá nhân qua hệ thống ngân hàng luôn phải đối phó với những thủ tục rườm rà (đảm bảo khoản vay với các chứng từ tài chính và tài sản …). Thông qua QĐT, việc huy động vốn chỉ đơn thuần là phát hành chứng khoán với chi phí giảm đáng kể. Nhận được các thông tin tư vấn quản lý, marketing và tài chính: QĐT cung cấp các thông tin tài chính, tư vấn kế hoạch tài chính, marketing và các mối quan hệ với các tổ chức tài chính, doanh nghiệp khác. Lợi ích này của QĐT được đặc biệt đánh giá cao với các doanh nghiệp mới, doanh nghiệp vừa và nhỏ nhất là trong các nền kinh tế chuyển đổi. Tiếp cận nguồn tài chính dài hạn: Lợi ích này thu được do sự kết hợp các công cụ huy động vốn của Quỹ. Đó là các loại chứng khoán do Quỹ phát hành, cùng với hoạt động của thị trường chứng khoán cho phép trao đổi, mua bán các loại chứng khoán đó. Sự kết hợp này khuyến khích các NĐT, đặc biệt là các NĐT có khả năng đầu tư dài hạn, cung cấp nguồn tài chính vô cùng cần thiết cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. 1.1.4 Các loại hình quỹ đầu tư : Việc phân loại QĐT trên thế giới hiện nay chủ yếu dựa vào các tiêu chí chính như sau:
  15. 7 Hình 1.1 - Phân loại quỹ đầu tư QUỸ ĐẦU TƯ Nguồn vốn huy Cấu trúc vận Cơ cấu tổ chức & Đối tượng động động Quản lý hoạt động đầu tư  QĐT đại  QĐT dạng  QĐT chứng  QĐT dạng công khoán. chúng. đóng. ty.  QĐT thị  QĐT thành  QĐT dạng  QĐT dạng tín trường tiền tệ. viên. thác. mở.  Quỹ khác. 1.1.4.1 Căn cứ vào nguồn vốn huy động: Quỹ đại chúng: Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành CCQ rộng rãi ra công chúng với số lượng tối thiểu là 100 NĐT, có thể là cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các NĐT riêng lẻ với số lượng vốn huy động đạt được ít nhất là 50 tỷ đồng Việt Nam. Quỹ đại chúng cung cấp cho các NĐT nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi ro và chi phí đầu tư thấp với hiệu quả cao do tính chuyên nghiệp của QĐT mang lại. Quỹ thành viên: Quỹ này huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ CCQ cho một nhóm nhỏ các NĐT dựa trên hợp đồng góp vốn với tối đa là 30 thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành viên pháp nhân với số vốn đạt được ít nhất 50 tỷ đồng Việt Nam. Tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ đại chúng. Các NĐT tham gia vào các quỹ này thường với lượng vốn lớn nhưng họ có thể thường xuyên tham gia vào trong việc kiểm soát đầu tư của quỹ. 1.1.4.2 Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn : Quỹ đóng : Đây là hình thức quỹ phát hành CCQ một lần duy nhất khi tiến hành huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/CCQ khi NĐT có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các CCQ sẽ được niêm yết trên TTCK. Các NĐT có thể mua hoặc bán để thu hồi
  16. 8 vốn cổ phiếu hoặc CCQ của mình thông qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động. Quỹ mở : Khác với quỹ đóng, tổng vốn cũa quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch do tính chất đặc thù của nó là NĐT được quyền bán lại CCQ đầu tư cho quỹ, và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch. Đối với hình thức quỹ này, các giao dịch mua bán CCQ được thực hiện trực tiếp với CTQLQ và các CCQ không được niêm yết trên TTCK. Do việc đòi hỏi tính thanh khoản cao, hình thức quỹ mở này mới chỉ tồn tại ở các nước có nền kinh tế và TTCK phát triển như Châu Âu, Mỹ, Canada… và chưa có mặt tại Việt Nam. Quỹ mở chỉ mới dừng lại ở khái niệm theo Luật Chứng Khoán năm 2006 và chưa có văn bản cụ thể hướng dẫn thực hiện cho loại quỹ này ở Việt Nam . 1.1.4.3Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động : Quỹ đầu tư dạng công ty : Trong mô hình này, QĐT là một pháp nhân, tức là một công ty được hình thành theo quy định của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do các cổ đông (NĐT) bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn CTQLQ, giám sát hoạt động đầu tư của CTQLQ và có quyền thay đổi CTQLQ. Trong mô hình này, CTQLQ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản trị kinh doanh khác. Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam vì theo quy định của UBCKNN, QĐT không có tư cách pháp nhân. Quỹ đầu tư dạng hợp đồng : Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mô hình QĐT dạng công ty, mô hình này QĐT không phải là pháp nhân. CTQLQ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó, ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ giữa CTQLQ và ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp đồng giám sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các NĐT. NĐT là những người góp vốn vào quỹ nhưng không phải là cổ đông như mô hình NĐT dạng công ty và ủy thác việc đầu tư cho CTQLQ để bảo đảm khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ.
  17. 9 1.1.4.4 Một số loại hình quỹ đầu tư khác: Các QĐT dưới đây rất phổ biến ở các nước phát triển trên thế giới, tuy nhiên vẫn chưa phổ biến hoặc chưa được phép thành lập theo Luật chứng khoán Việt Nam : Quỹ tương hỗ (mutual fund): Quỹ tương hỗ là định chế phát hành cổ phiếu ra công chúng và dùng số tiền thu được để lập một danh mục đầu tư vào các loại chứng khoán. Cổ đông của quỹ tương hỗ chấp nhận mọi rủi ro và lợi tức mà quỹ có được từ danh mục đầu tư đó. N ếu giá trị của danh mục đầu tư tăng, cổ đông sẽ được lợi và ngược lại. Và đa phần các quỹ tương hỗ là quỹ dạng mở. Các bước cơ bản khi tạo dựng quỹ: quỹ quyết định các phương pháp luận đầu tư  phát hành bản cáo bạch  bán CCQ. Có ba loại quỹ tương hỗ: - Quỹ cổ phiếu: còn được gọi là quỹ cổ phiếu, đầu tư chủ yếu vào cổ phiếu - Quỹ trái phiếu: đầu tư chủ yếu vào trái phiếu doanh nghiệp hoặc trái phiếu chính phủ. - Quỹ thị trường tiền tệ: thực hiện các khoản đầu tư ngắn hạn để ấn định giá trị mỗi cổ phiếu ở giá 1$. Các CTQLQ tương hỗ thường cung cấp cho NĐT rất nhiều quỹ. Việc giữ tiền trong tập hợp này giúp cho việc chuyển tiền giữa các quỹ được dễ dàng hơn. Mỗi quỹ tương hỗ thường được ấn định rõ mục tiêu hoạt động như quỹ tương hỗ chuyên đầu tư vào các nước đang lên, hay quỹ tương hổ chuyên đầu tư vào các công ty mới khởi nghiệp ,... Do có nhiều hình thức và mục tiêu khác nhau nên thế giới các quỹ loại này rất phong phú. Quỹ phòng hộ (Hedge Fund): Quỹ phòng hộ là thuật ngữ dùng để chỉ một chiến lược nhằm bù đắp những rủi ro đầu tư. Tại quỹ này, các NĐT ưa thích sự an toàn sẽ tham gia và sử dụng các công cụ chứng khoán phái sinh (như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn, hợp đồng hoán đổi...) để bảo vệ khoản tiền đầu tư của mình, chống lại những tăng trưởng không dự tính trước cũng như sự tụt giá hay lên giá đột ngột của hàng hoá. Ngày nay, các quỹ này liên tục xuất hiện, được điều hành bởi một công ty đầu tư, huy động vốn của cổ đông rồi đầu tư vào các chứng khoán phái sinh nhằm hạn chế rủi ro. Quỹ này hiện chưa phổ biến ở Việt Nam. Quỹ đầu tư ETF (Exchange-Traded Fund): Quỹ ETF ra đời vào những năm 1990 nhằm phục vụ cho nhu cầu của một bộ phận NĐT không muốn quá “vất vả” để lựa chọn cổ phiếu đầu tư , thay vào đó họ đầu tư mô
  18. 10 phỏng các chỉ số chứng khoán, một nhóm ngành hoặc theo theo các loại hàng hóa có tính thanh khoản cao như dầu mỏ hay vàng. Mô hình quỹ này khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt là Mỹ. Hiện nay, phần lớn các quỹ ETF hoạt động trên thế giới là các QĐT chỉ số (Index Funds), theo đó đầu tư theo một chỉ số chứng khoán nhất định Dow Jones, S&P 500, FTSE 100,...Với hình thức đầu tư đặc biệt của mình, quỹ ETF có khả năng phân tán rủi ro tốt và chi phí khá thấp (thường dưới 1%). Chính điều này đã giúp ETF thu hút các NĐT tổ chức, cũng như các cá nhân đầu tư vào ETF với mục tiêu nắm giữ lâu dài hoặc phục vụ chiến lược giao dịch ngắn hạn. Cơ chế hoạt động của ETF cũng làm cho giá CCQ thường theo sát NAV, chứ không biến động quá xa như các quỹ tương hỗ. Hơn nữa, các quỹ tương hỗ lại tính thêm 20% phí trên phần tăng trưởng của giá trị tài sản ròng, có nghĩa là lợi nhuận có được, họ phải chia cho nhà quản lý quỹ 20%. Các ETF không thu khoản phí này. Ngoài ra, CCQ của quỹ ETF cũng dễ dàng mua bán trên TTCK như bất kỳ cổ phiếu nào. Ngoài quỹ ETF chuyên đầu tư theo chỉ số còn có 2 loại quỹ ETF khác đó là Quỹ Đầu Tư Chỉ Số Hàng Hóa đầu tư vào một số hàng hóa nhất định như vàng, dầu mỏ hoặc một rổ các hàng hóa bằng cách nắm giữ thực sự loại hàng hóa đó hoặc dùng các hợp đồng tương lai và Quỹ ETF quản lý chủ động (Actively managed ETFs), loại quỹ ETF này mới ra đời từ năm 2008 ở Mỹ và vẫn chưa phổ biến trên thế giới. 1.2 Cơ chế hoạt động của quỹ đầu tư : Dù QĐT được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng về cơ bản các trung gian hoạt động theo cơ chế có các bên liên quan tham gia như: CTQLQ, ngân hàng giám sát, công ty kiểm toán, NĐT, các tổ chức cung cấp các dịch vụ khác,... Hình 1.2 - Mô hình quỹ đầu tư
  19. 11 Công Ty Quản Lý Quỹ: do UBCKNN cấp phép thành lập nhằm huy động vốn thành lập và quản lý QĐT, danh mục đầu tư chứng khoán theo như cáo bạch. CTQLQ chịu trách nhiệm báo cáo hoạt động của QĐT cho UBCKNN. Như vậy, CTQLQ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của quỹ, thực hiện chức năng về quản lý vốn tài sản thông qua việc đầu tư theo danh mục đầu tư hiệu quả nhất làm gia tăng giá trị của QĐT . Các chức năng chính bao gồm: - Quản lý QĐT: + Huy động và quản lý vốn tài sản. + Tập trung đầu tư theo danh mục đầu tư. + Quản lý đầu tư chuyên nghiệp. - Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính: + Thực hiện việc tư vấn đầu tư và tư vấn về quản trị cho các khách hàng. + Hỗ trợ khách hàng tối ưu hóa các khoản đầu tư thông qua công cụ tài chính . + Tối ưu hóa các nguồn vốn cho các NĐT. - Nghiên cứu, phân tích đánh giá thị trường, phân tích các giá trị tài chính, giá trị đầu tư và hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính như đã nêu trên . Ngân hàng giám sát thực hiện việc kiểm tra, bảo quản, lưu ký tài sản của QĐT và giám sát CTQLQ nhằm bảo vệ lợi ích của NĐT, đồng thời tính toán giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV) và công bố ra công chúng; giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố ra công chúng; giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin của CTQLQ; báo cáo UBCKNN khi phát hiện CTQLQ vi phạm pháp luật hoặc điều lệ QĐT; định kỳ cùng CTQLQ đối chiếu sổ kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động giao dịch của quỹ; làm đại lý chuyển nhượng cho quỹ; quản lý thông tin NĐT của quỹ; thực hiện kiểm toán kết quả hoạt động định kỳ của QĐT. Công ty kiểm toán thực hiện việc kiểm tra, đánh giá khách quan và chính xác tình hình hoạt động của QĐT, bảo đảm sự minh bạch. Kiểm toán viên là nhân viên độc lập không có quan hệ với CTQLQ. Đại Hội Đồng NĐT gồm tất cả các NĐT của quỹ, là cơ quan quyết định cao nhất của QĐT, có quyền hạn và nghĩa vụ như theo Điều lệ quỹ phù hợp với quy định của pháp luật . Ban đại diện quỹ đại diện cho quyền lợi của NĐT gồm từ 3 tới 10 thành viên và ít nhất 2/3 trong số đó là thành viên độc lập, không có quan hệ với CTQLQ.
  20. 12 Các tổ chức cung cấp các dịch vụ khác như tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn luật,... thực hiện hoạt động hỗ trợ cho CTQLQ và QĐT phù hợp với quy định của pháp luật 1.2.1 Nghiệp vụ của quỹ đầu tư : 1.2.1.1 Huy động vốn từ nhà đầu tư: Phát hành chứng chỉ và niêm yết trong nước : Việc chào bán CCQ đại chúng dạng đóng bao gồm phát hành CCQ lần đầu ra công chúng và phát hành CCQ để tăng vốn. Việc phát hành CCQ lần đầu thì giá trị CCQ đăng ký chào bán ít nhất 50 tỷ đồng Việt Nam. Việc phát hành CCQ để tăng vốn cho các lần đầu tư tiếp theo phải được quy định trong điều lệ quỹ , được Đại hội NĐT thông qua và được thực hiện cho các NĐT hiện hữu của quỹ thông qua phát hành quyền mua CCQ. Quyền mua CCQ này được phép chuyển nhượng. Trường hợp NĐT hiện hữu không thực hiện quyền mua CCQ, phần CCQ còn dư có thể được chào bán cho các NĐT khác. Sau khi nhận được Giấy chứng nhận chào bán CCQ cấp bởi UBCKNN về việc hồ sơ đã đủ điều kiện chào bán thì việc chào bán CCQ sẽ được thực hiện thông qua các đại lý chào bán CCQ. Các tổ chức này phải đảm bảo CCQ được phân phối công bằng, công khai và đảm bảo thời hạn mua CCQ cho NĐT tối thiểu trong vòng 20 ngày. CTQLQ trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày diễn ra Đại hội NĐT đầu tiên phải tiến hành hoàn tất hồ sơ đề nghị niêm yết CCQ đến SGDCK. Phát hành CCQ và niêm yết tại nước ngoài : Vốn cho QĐT được huy động từ nước ngoài dưới các hình thức sau: - Lập Quỹ tại Việt Nam theo Luật Chứng Khoán và chào bán toàn bộ CCQ cho NĐTNN. - Lập Quỹ ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài, niêm yết CCQ trên SGDCK ở nước ngoài. Huy động vốn dưới hình thức này cần đáp ứng các điều kiện sau: Có quyết định thông qua việc huy động vốn ở nước ngoài và phương án sử dụng vốn thu được của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty. Có phương án phát hành nêu rõ quốc gia và loại hình NĐT mà công ty dự kiến thực hiện chào bán CCQ đã được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty phê duyệt, chấp thuận. Phương án phát hành và phương án đầu tư phần vốn huy động phải phù hợp với các quy định pháp luật. Trong trường hợp này, CTQLQ tối thiểu mười (10) ngày trước khi gửi Hồ sơ đăng ký chào bán CCQ, Hồ sơ đăng ký lập Quỹ, Hồ sơ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2