intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tác động của tín dụng chính thức đến thu nhập hộ gia đình tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

29
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của luận văn là đánh giá tác động của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ gia đình, thông qua đó, gợi ý một số chính sách nhằm cải thiện chính sách tín dụng chính thức, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ gia đình tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tác động của tín dụng chính thức đến thu nhập hộ gia đình tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------------ NGUYỄN QUỐC XINH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG CHÍNH THỨC ĐẾN THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------------------- NGUYỄN QUỐC XINH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG CHÍNH THỨC ĐẾN THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN VĂN SĨ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Đánh giá tác động của tín dụng chính thức đến thu nhập hộ gia đình tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang” là đƣợc nghiên cứu bởi riêng cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Văn Sĩ. Dữ liệu đƣợc thu thập một cách khách quan, các tài liệu trích dẫn đƣợc chú thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 5 năm 2017 Học viên thực hiện Nguyễn Quốc Xinh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DAH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU............................................................................. 1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................................... 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 2 1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................. 2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU................................................................................................... 2 1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................... 2 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................... 2 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 2 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ..................................................................................................... 3 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................................... 4 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ........................................................................................................ 4 2.1.1. Hộ và nông hộ .............................................................................................................. 4 2.1.2. Tín dụng........................................................................................................................ 4 2.1.3 Thu nhập của hộ nông dân............................................................................................. 5 2.1.4. Kinh tế nông hộ ............................................................................................................ 6 2.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ....................................................................................... 7 2.2.1. Lý thuyết về tài chính cho khu vực nông thôn ............................................................. 7 2.2.2. Lý thuyết về thị trƣờng tín dụng nông thôn.................................................................. 8 2.3. QUAN HỆ GIỮA TÍN DỤNG CHÍNH THỨC VÀ THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH ... 9 2.4. VAI TRÕ CỦA TÍN DỤNG CHÍNH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN ................................................................................................. 10 2.5. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........................................................... 12 2.5.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc ........................................................................................ 12 2.5.2. Nghiên cứu trong nƣớc ............................................................................................... 13
  5. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................................... 15 CHƢƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 16 3.1. KHUNG PHÂN TÍCH ...................................................................................................... 16 3.2. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU .................................................................... 17 3.2.1. Mô hình nghiên cứu.................................................................................................... 17 3.2.2. Giả thiết nghiên cứu ................................................................................................... 19 3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 21 3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................................... 21 3.3.2. Chọn mẫu nghiên cứu ................................................................................................. 21 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................................... 23 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 24 4.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN AN BIÊN ............................................................................. 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................................................ 24 4.1.2. Tình hình tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia đình trên địa bàn huyện An Biên 26 4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT.......................................................................... 28 4.2.1. Đặc điểm chủ hộ gia đình ........................................................................................... 28 4.2.2. Đặc điểm hộ gia đình .................................................................................................. 30 4.2.3. Cú sốc ......................................................................................................................... 31 4.2.4. Đặc điểm tín dụng ...................................................................................................... 32 4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY ........................................................................................................ 34 4.3.1. Kiểm tra đa cộng tuyến của các biến trong mô hình .................................................. 34 4.3.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hƣởng đến chênh lệch thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ gia đình...................................................................................................................... 34 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ......................................................................................................... 39 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH......................................................... 40 5.1. KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 40 5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH..................................................................................................... 41 5.2.1. Về phía Nhà nƣớc ....................................................................................................... 41 5.2.2. Về phía các tổ chức tín dụng ...................................................................................... 41 5.2.3. Về phía chính quyền địa phƣơng ................................................................................ 42 5.2.4. Về phía hộ gia đình..................................................................................................... 42 5.2.5. Mốt số hàm ý chính sách khác ................................................................................... 43 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO............................. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC SỐ LIỆU
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT CSXH: Chính sách xã hội ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long HTX: Hợp tác xã KHKT: Khoa học kỹ thuật NH: Ngân hàng NHTM: Ngân hàng thƣơng mại NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn TCTD: Tổ chức tín dụng TD : Tín dụng THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông THT: Tổ hợp tác TTCP: Thủ tƣớng Chính phủ
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Các biến trong mô hình 18 Bảng 3.2: Phân bố cỡ mẫu 23 Bảng 4.1: Giới tính chủ hộ 29 Bảng 4.2: Tuổi chủ hộ 30 Bảng 4.3: Qui mô hộ gia đình 31 Bảng 4.4: Tỷ lệ phụ thuộc 31 Bảng 4.5: Diện tích đất sản xuất 31 Bảng 4.6: Bị ảnh hƣởng cú sốc tự nhiên 32 Bảng 4.7: Cú sốc về kinh tế 32 Bảng 4.8: Thay đổi thu nhập theo tiếp cận tín dụng 33 Bảng 4.9: So sánh đặc điểm của hai nhóm hộ 33 Bảng 4.10: Ma trận tƣơng quan giữa các biến độc lập 34 Bảng 4.11: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hồi quy ảnh hƣởng đến thu nhập 35 Bảng 4.12: Hệ số VIF 36
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 3.1: Khung phân tích 16 Hình 4.1: Bảng đồ hành chính huyện An Biên 24 Biểu đồ 4.1: Dƣ nợ tín dụng chính thức 27 Biểu đồ 4.2: Cho vay theo mô hình sản xuất 28 Biểu đồ 4.3: Dân tộc chủ hộ 29 Biểu đồ 4.4: Học vấn chủ hộ 30
  9. TÓM TẮT LUẬN VĂN Thu nhập của hộ gia đình chịu ảnh hƣởng bởi nhiều nhân tố, trong đó tín dụng là một trong những nhân tố đóng vai trò quan trọng ảnh hƣởng đến chênh lệch thu nhập của hộ gia đình. Tiếp cận đƣợc nguồn vốn giúp hộ gia đình tăng thêm nguồn lực để đầu tƣ cho sản xuất, cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống, góp phần phát triển kinh tế địa phƣơng. Các hộ gia đình ngày càng biết phát huy những nguồn lực sẵn có của mình để phát triển sản xuất, cải thiện kinh tế gia đình. Tuy các nguồn lực của các hộ gia đình là khác nhau, nhƣng tất cả đều có chung một mục đích là phát triển kinh tế gia đình, nâng cao thu nhập. Vì các nguồn lực của hộ gia đình là khác nhau nên việc cấp vốn tín dụng là khác nhau và lƣợng vốn vay đƣợc cũng khác nhau. Bằng phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện, tác giả chọn mẫu khảo sát gồm 180 hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn huyện An Biên. Hai nhóm hộ đƣợc chọn ra gồm 117 hộ có tham gia vay vốn chính thức và 63 hộ không vay vốn chính thức. Tiến hành thống kê mô tả các đặc trƣng của chủ hộ, của hộ gia đình để có cái nhìn khái quát về mẫu nghiên cứu. Thực hiện kiểm định Ttest trong STATA để kiểm định sự tƣơng đồng giữa hai nhóm. Kết quả kiểm định cho thấy, hầu hết các đặc điểm đều có sự tƣơng đồng, tuy nhiên có 3 đặc điểm chƣa có thể khẳng định có sự tƣơng đồng hay không gồm dân tộc, học vấn, tỷ lệ phụ thuộc. Phân tích hồi quy bội bằng phƣơng pháp OLS xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến chênh lệch thu nhập. Kết quả hồi quy cho thấy, có 9 biến độc lập ảnh hƣởng đến sự chênh lệch thu nhập trung bình của hộ gia đình bao gồm giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, qui mô hộ gia đình, tỷ lệ phụ thuộc, diện tích sản xuất, cú sốc kinh tế và tín dụng, trong đó biến tín dụng có ảnh hƣởng mạnh nhất đến sự chênh lệnh thu nhập bình quân của hộ gia đình. Chƣa có thể khẳng định có hay không sự ảnh hƣởng của biến cú số tự nhiên đến biến phụ thuộc. Trên sơ sở kết quả của nghiên cứu, tác giả đề tài đã đề xuất đối với Nhà nƣớc, đối với tổ chức tín dụng, đối với chính quyền địa phƣơng và về phía hộ gia đình những chính sách hỗ trợ tín dụng cho hộ gia đình, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ gia đình trên địa bàn huyện An Biên.
  10. 1 CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Kiên Giang là tỉnh trọng điểm nông nghiệp của vùng ĐBSCL và cả nƣớc. Kiên Giang có tổng diện tích tự nhiên 6.346,27 km2; hơn 573.000 ha đất nông nghiệp; dân số hơn 1,8 triệu ngƣời, với hơn 73% dân số sống ở khu vực nông thôn và chủ yếu làm nông nghiệp. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Kiên Giang xác định đây là vùng đất thuần nông, do đó đột phá trong sản xuất nông nghiệp sẽ tạo đòn bẩy thúc đẩy “tam nông” (nông nghiệp, nông dân, nông thôn) của tỉnh đi lên. Trong phát triển nông nghiệp, vấn đề vốn đầu tƣ luôn là một trong những yếu tố nguồn lực có vai trò hết sức quan trọng, có tính chất quyết định. Ngƣời nông dân luôn cần vốn để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống cho hộ gia đình của mình. Tuy nhiên, trên thực tế, khả năng duy trì các nguồn vốn cho sản xuất đối với họ là rất khó khăn và nhiều hạn chế. Nguyên nhân thƣờng gặp là họ sử dụng nguồn vốn đầu tƣ trang thiết bị chƣa hợp lý, chƣa tham gia nhiều các lớp tập huấn về sử dụng vốn vay, hay do trình độ của chủ hộ còn hạn chế. An Biên là một huyện nông nghiệp của tỉnh Kiên Giang, có diện tích tự nhiên trên 40.000 ha, là huyện có vị trí địa lý thuận lợi và có tiềm năng lớn về nông nghiệp. Số ngƣời tham gia sản xuất nông nghiệp chiếm trên 80% tổng dân số của huyện. Thực tiễn cho thấy, nhu cầu về vốn để sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân của huyện ngày càng lớn, việc tiếp cận đƣợc các nguồn vốn đã khó, nhƣng việc sử dụng làm sao cho có hiệu quả lại là điều càng khó hơn. Nghiên cứu vai trò của nguồn vốn cho hộ gia đình, xác định tầm quan trọng và hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ gia đình có ý nghĩa vô cùng quan trọng và thực sự cần thiết đối với huyện An Biên hiện nay. Xác định vai trò của hộ gia đình trong việc đầu tƣ, sử dụng vốn vay tín dụng, tìm ra những giải pháp phù hợp, thực thi để góp phần cải thiện điều kiện làm việc của họ, giúp cho việc sử dụng thời gian lao động và vốn đầu tƣ có hiệu quả hơn, nhằm tăng thu nhập, ổn định cuộc sống, tạo môi trƣờng thuận lợi phát triển kinh tế địa phƣơng. Từ thực tế đó, tác giả quyết định chọn đề tài: “Đánh giá tác động của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ gia đình tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang” nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ.
  11. 2 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu chung của luận văn là đánh giá tác động của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ gia đình, thông qua đó, gợi ý một số chính sách nhằm cải thiện chính sách tín dụng chính thức, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ gia đình tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để thực hiện các mục tiêu chung, đề tài thực hiện các mục tiêu cụ thể nhƣ sau: Thứ nhất, đánh giá thực trạng tác động của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ gia đình tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Thứ hai, xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ gia đình tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở đó, đề xuất các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng chính thức, mở rộng đầu tƣ sản xuất, góp phần nâng cao thu nhập của hộ gia đình tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Nguồn vốn chính thức có làm cải thiện thu nhập hộ gia đình trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang hay không? Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang? Các chính sách nào góp phần nâng cao thu nhập của hộ gia đình tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang? 1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tác động của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn huyện An Biên. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu, luận văn nghiên cứu tác động của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ gia đình thông qua phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến chênh lệch thu nhập của hộ gia đình, trong đó nhân tố tín dụng đƣợc xem là nhân tố quan trọng nhất. Về không gian nghiên cứu của luận văn đƣợc thực hiện trên các hộ gia đình
  12. 3 đang sinh sống trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Về thời gian nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo của UBND huyện An Biên, Ngân hàng CSXH, Ngân hàng NN&PTNT trong giai đoạn 2012 – 2016. Số liệu sơ cấp đƣợc thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình trên địa bàn huyện An Biên trong khoảng thời gian từ tháng 11/2016 đến tháng 12/2016. 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN Luận văn đƣợc kết cấu thành 5 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1. Giới thiệu nghiên cứu. Trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn. Chƣơng 2. Cơ sở lý thuyết. Chƣơng này trình bày các khái niệm về hộ, nông hộ, tín dụng, thu nhập, kinh tế nông hộ; các lý thuyết có liên quan, quan hệ giữa tín dụng chính thức và thu nhập của hộ gia đình; vai trò của tín dụng chính thức đối với gia tăng thu nhập; các nghiên cứu liên quan và các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập hộ gia đình. Chƣơng 3. Phƣơng pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Chƣơng này trình bày khung phân tích, nguồn dữ liệu, chọn mẫu nghiên cứu, đề xuất mô hình nghiên cứu và mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu. Chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu. Chƣơng này trình bày tổng quan về tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia đình tại huyện An Biên, kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm tham gia và đối chứng, đánh giá tác động tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ gia đình tại huyện An Biên. Chƣơng 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chƣơng này trình bày những kết quả mà đề tài đạt đƣợc, các hàm ý chính sách nhằm giúp hộ gia đình tại huyện An Biên sử dụng tốt nguồn vốn tín dụng, nâng cao thu nhập, đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
  13. 4 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 2.1.1. Hộ và nông hộ Hộ có nhiều định nghĩa khác nhau bởi nhiều tác giả. Theo nhƣ giáo trình kinh tế phát triển nông thôn có trích dẫn thì tác giả Martin (1988) có định nghĩa, hộ là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác. Theo Harris, ở viện nghiên cứu phát triển trƣờng Đại học tổng hợp Susex (Luân Đôn - Anh) cho rằng: “Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động”. Từ đó, có thể hiểu hộ là một nhóm ngƣời cùng chung huyết tộc hay không cùng huyết tộc, cùng sống chung hay không cùng sống chung một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập và ăn chung, cùng tiến hành sản xuất chung. Nông hộ đƣợc hiểu là hộ có phƣơng tiện kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình và sản xuất. Luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhƣng về cơ bản đƣợc đặc trƣng tham gia một phần vào thị trƣờng với mức độ chƣa hoàn chỉnh. Nông hộ cũng có thể đƣợc hiểu là hộ có phƣơng tiện kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất. Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn (Trần Văn Hiền, 2014). Nông hộ là các hộ nông dân thu hoạch các phƣơng tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn nhƣng về cơ bản đƣợc đặc trƣng bằng việc tham gia một phần trong thị trƣờng hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao (Theo Ellis, 1988). 2.1.2. Tín dụng Tín dụng (credit) có nguồn gốc từ tiếng La Tinh – Creditum – tức là sự tin tƣởng, tín nhiệm hoặc là sự tin tƣởng hoặc tín nhiệm đó, hoặc sự vay mƣợn tin tƣởng hoặc tín nhiệm đó để thực hiện các quan hệ vay mƣợn một lƣợng giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời gian (Lê Văn Tề, 2007). Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lƣợng giá trị sang bên kia sử dụng trong một
  14. 5 thời gian nhất định, đồng thời bên nhận đƣợc phải cam kết trả với một lƣợng giá trị lớn hơn theo thời hạn đã thỏa thuận. Tín dụng là sự vận động đơn phƣơng của giá trị từ ngƣời cho vay sang ngƣời đi vay và sẽ quay về với ngƣời cho vay cả vốn và lãi trong một kỳ hạn xác định nào đó. Đặc điểm của tín dụng thể hiện: Khoản vay sẽ quay về với ngƣời cho vay; khoản vay sẽ đƣợc trả cho một ngƣời hƣởng thụ nào đó đƣợc ngƣời cho vay chỉ định; Giá trị cho vay thể hiện dƣới nhiều hình thức nhƣ tiền, vật chất (tín dụng thƣơng mại, tài sản (tín dụng thuê mua); tín dụng là sự vay mƣợn uy tín của ngƣời khác dƣới hình thức bảo lãnh, thƣờng đƣợc coi là tín dụng bằng chữ ký. Tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền, tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, không làm thay đổi quyền sở hữu chúng. Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải đƣợc hoàn trả. Giá trị tín dụng không những đƣợc bảo tồn mà còn đƣợc nâng cao nhờ lợi tức tín dụng (Nguyễn Đăng Dờn, 2009). 2.1.3 Thu nhập của hộ nông dân Thu nhập là việc nhận đƣợc tiền bạc, của cải vật chất từ một hoạt động nào đó hay là các khoản thu nhập đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định thƣờng tính theo tháng, năm. Thu nhập là phần nông hộ thu đƣợc sau quá trình sản xuất, bao gồm nhiều nguồn thu khác nhau. Thu nhập của hộ nông dân cũng đƣợc hiểu là phần giá trị sản xuất tăng thêm mà hộ đƣợc hƣởng để bù đắp cho thù lao lao động của gia đình, cho tích lũy và tái sản xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh mà hộ thực hiện (Trần Văn Hiền, 2014). Thu nhập của hộ nông dân có thể chia thành 3 loại gồm thu nhập nông nghiệp, thu nhập phi nông nghiệp, thu nhập khác. Thu nhập nông nghiệp: Thu nhập nông nghiệp bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong nông nghiệp nhƣ trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Thu nhập phi nông nghiệp: Thu nhập phi nông nghiệp là thu nhập đƣợc tạo ra từ các hoạt động ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí….Ngoài ra, thu nhập phi nông nghiệp còn đƣợc tạo ra từ các hoạt động thƣơng mại dịch vụ nhƣ buôn bán, thu gom. Thu nhập khác: Là các nguồn thu từ các hoạt động làm thêm, làm thuê, làm công ăn lƣơng; từ các nguồn trợ cấp xã hội hoặc các nguồn thu bất thƣờng khác.
  15. 6 Thu nhập của hộ nông dân đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống, nâng cao dân trí, quyết định đến quy mô sản xuất của nông hộ. Nó là nguồn lực để chi tiêu cho mọi nhu cầu cần thiết trong đời sống hàng ngày của mỗi nông hộ, mỗi ngƣời nhƣ lƣơng thực thực phẩm, y tế, giáo dục. Mỗi thành viên sẽ có điều kiện tiếp cận tới các dịch vụ giáo dục, các dịch vụ thông tin truyền thông. Với những hộ nông dân có thu cập cao, các hộ sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn các loại hình sản xuất nông nghiệp, cũng nhƣ qui mô sản xuất của họ. Ngoài ra, thu nhập là thƣớc đo mức sống, khả năng sẵn sàng tiêu dùng của mỗi hộ nông dân đối với kinh tế thị trƣờng. 2.1.4. Kinh tế nông hộ Theo Ellis (1988) thì kinh tế nông hộ khác với những ngƣời làm kinh tế khác trong nền kinh tế thị trƣờng ở 3 yếu tố: đất đai, lao động và vốn: Kinh tế nông hộ là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền kinh tế xã hội. Các nguồn lực đất đai, tƣ liệu sản xuất, vốn, lao động đƣợc góp chung, chung một ngân sách, ở chung một mái nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống đều do chủ hộ đƣa ra. Nền kinh tế nông dân vẫn tồn tại nhƣ một hình thái sản xuất đặc thù nhờ các đặc điểm: Khả năng của nông dân thoả mãn nhu cầu của tái sản xuất đơn giản nhờ sự kiểm soát tƣ liệu sản xuất, nhất là ruộng đất. Nhờ giá trị xã hội của nông dân hƣớng vào quan hệ qua lại hơn là vào việc đạt lợi nhuận cao nhất. Nhờ việc chuyển giao ruộng đất từ thế hệ này sang thế hệ khác chống lại sự tập trung ruộng đất vào tay một số ít nông dân. Khả năng của nông dân thắng đƣợc áp lực của thị trƣờng bằng cách tăng thời gian lao động vào sản xuất (khả năng tự bóc lột sức lao động). Đặc trƣng của nông nghiệp không thu hút việc đầu tƣ vốn do có tính rủi ro cao và hiệu quả đầu tƣ thấp. Khả năng của nông dân kết hợp đƣợc hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp để sử dụng hết lao động và tăng thu nhập. Tuy vậy, ở tất cả các xã hội nền kinh tế nông dân phải tìm cách để tồn tại trong các điều kiện rất khó khăn do áp lực của các chế độ hiện hành gây ra. Việc huy động thặng dƣ của nông nghiệp để thực hiện các lợi ích của toàn xã hội thông qua địa tô, thuế và sự lệch lạc về giá cả. Các tiến bộ kỹ thuật làm giảm giá trị của lao động nông nghiệp thông qua việc làm giảm giá thành và giá cả của sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy, nông dân chỉ còn có khả năng tái sản xuất đơn giản nếu không có sự hỗ trợ từ bên ngoài. Mục tiêu sản xuất của hộ quyết định sự lựa chọn
  16. 7 sản phẩm kinh doanh, quyết định mức độ đầu tƣ, phản ứng với giá cả vật tƣ, lao động và sản phẩm của thị trƣờng (Trần Văn Hiền, 2014). Nhƣ vậy, sản xuất của hộ nông dân tiến hoá từ tình trạng tự cấp sang sản xuất hàng hoá ở các mức độ khác nhau. Trong quá trình tiến hóa ấy hộ nông dân thay đổi mục tiêu và cách thức kinh doanh cũng nhƣ phản ứng với thị trƣờng. Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp có mục tiêu tối đa hoá lợi ích. Lợi ích ở đây là sản phẩm cần để tiêu dùng trong gia đình. Ngƣời nông dân phải lao động để sản xuất lƣợng sản phẩm cho đến lúc không đủ sức để sản xuất nữa, do vậy nông nhàn (thời gian không lao động) cũng đƣợc coi nhƣ một lợi ích. Nhân tố ảnh hƣởng nhất đến nhu cầu và khả năng lao động của hộ là cấu trúc dân số của gia đình (Tỷ lệ giữa tay làm và miệng ăn). Tiến lên một bƣớc nữa, hộ nông dân bắt đầu phản ứng với thị trƣờng, tuy vậy mục tiêu chủ yếu vẫn là tự cấp. Đây là kiểu hộ nông dân “nửa tự cấp” có tiếp xúc với thị trƣờng sản phẩm, thị trƣờng lao động, thị trƣờng vật tƣ. Hộ nông dân thuộc kiểu này vẫn chƣa phải một xí nghiệp kiểu tƣ bản chủ nghĩa hoàn toàn phụ thuộc vào thị trƣờng. Các yếu tố tự cấp vẫn còn lại rất nhiều và vẫn quyết định cách sản xuất của hộ. Vì vậy, trong điều kiện này nông dân có phản ứng với giá cả, với thị trƣờng chƣa nhiều. Tuy vậy, thị trƣờng ở nông thôn là những thị trƣờng chƣa hoàn chỉnh, đó đây vẫn có những giới hạn nhất định. Cuối cùng đến kiểu hộ nông dân sản xuất hàng hoá là chủ yếu: Ngƣời nông dân với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của gia đình. Kiểu nông dân này phản ứng với thị trƣờng vốn, thị trƣờng ruộng đất, thị trƣờng vật tƣ, lao động và thị trƣờng sản phẩm. Tuy vậy, giả thiết rằng Ngƣời nông dân là ngƣời sản xuất có hiệu quả không đƣợc chứng minh trong nhiều công trình nghiên cứu. Điều này, có thể giải thích do hộ nông dân thiếu trình độ kỹ thuật và quản lý, do thiếu thông tin thị trƣờng, do thị trƣờng không hoàn chỉnh. Đây là một vấn đề đang còn tranh luận. Vấn đề ở đây phụ thuộc vào trình độ sản xuất hàng hoá, trình độ kinh doanh của nông dân. 2.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN 2.2.1. Lý thuyết về tài chính cho khu vực nông thôn Tài chính cho khu vực nông thôn thông qua xây dựng hệ thống tín dụng nông nghiệp chính thức đƣợc hầu hết các nƣớc đang phát triển áp dụng với quan niệm là tăng trƣởng và phát triển nông nghiệp bị hạn chế do thiếu hụt tài trợ ngằn hạn và dài
  17. 8 hạn. Vấn đề này càng đƣợc quan tâm hơn nhằm đền bù cho khu vực nông nghiệp khi mà các chính sách vĩ mô của các nƣớc đều có xu hƣớng thiên lệch, hƣớng vào việc khuyến khích công nghiệp hóa có lợi cho khu vực đô thị (định giá cao nội tệ, kiểm soát giá sản phẩm nông nghiệp, bảo hộ quá mức các đầu vào cho sản xuất nông nghiệp). Từ đó, các nƣớc đang phát triển rất chú trọng đến phát triển thị trƣờng tài chính cho khu vực nông thôn, nhắm tới hỗ trợ tín dụng phù hợp với nông hộ quy mô nhỏ và các doanh nghiệp nông thôn (Trần Tiến Khai, 2014). 2.2.2. Lý thuyết về thị trƣờng tín dụng nông thôn Thị trƣờng vốn ở nông thôn các nƣớc đang phát triển, cung tín dụng, đặc biệt tín dụng chính thức thƣờng nhỏ hơn nhu cầu, nên những ngƣời cho vay phải phân phối tín dụng có giới hạn giữa những ngƣời xin vay. Thị trƣờng tín dụng nông thôn Việt Nam là thị trƣờng manh múng và có sự can thiệp sâu của nhà nƣớc. Ngoài ra, đây là thị trƣờng bao gồm tín dụng chính thức và phi chính thức cùng tồn tại (Phan Đình Khôi, 2012). Tín dụng nông thôn đƣợc phục vụ cho nhu cầu chuyển đổi nông thôn, điển hình là hỗ trợ lãi suất cho ngƣời dân vay vốn đầu tƣ, phát triển giao thông nông thôn. Tín dụng nông thôn còn đƣợc sử dụng để thay đổi công nghệ và kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, để phục vụ cho các hoạt động phi nông trại, các dịch vụ tiết kiệm, bảo hiểm chống lại rủi ro và các dịch vụ chuyển tiền gửi an toàn và tin cậy. Tín dụng chính thức là hình thức tín dụng đƣợc cung ứng chủ yếu bởi các tổ chức tín dụng đƣợc thành lập và hoạt động theo luật pháp (NHTM, NH CSXH, Ngân hàng phát triển, Quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tài chính). Trong các chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn ở các nƣớc đang phát triển, chính sách tín dụng không những là mối quan tâm lớn của các nhà hoạch định chính sách mà còn là vấn đề thu hút sự chú ý rộng rãi của nhiều nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Từ thực tiễn sinh động về chính sách tín dụng ở các nƣớc đang phát triển các lý thuyết về tín dụng nông nghiệp nông thôn đã hình thành và phát triển. Vấn đề trung tâm của các nghiên cứu về tín dụng nông nghiệp nông thôn là cung – cầu tín dụng và sự tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ. Khu vực tín dụng phi chính thức truyền thống bao gồm ngƣời thân, bạn bè và hàng xóm, tín dụng xoay vòng “hụi”, và ngƣời cho vay. Một hình thức tín dụng phi chính thức đƣợc hình thành gần đây trong đó tín dụng đƣợc cấp bởi thƣơng nhân địa
  18. 9 phƣơng hoặc các nhà cung cấp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp. Hình thức tín dụng này dần trở thành một bộ phận quan trọng của tín dụng không chính thức (Phan Đình Khôi, 2012). Bên cạnh tín dụng chính thức và không chính thức, tín dụng bán chính thức cũng đƣợc hình thành và phát triển thông qua các chƣơng trình tín dụng vi mô, đƣợc cấp vốn bởi các chƣơng trình hỗ trợ từ các quỹ quốc tế và các tổ chức phi chính phủ. Loại hình tín dụng này cung cấp các dịch vụ tài chính vi mô cho những hộ bị loại khỏi khu vực tín dụng chính thức. Ở Việt Nam hiện nay, NH NN&PTNT Việt Nam là nguồn cung tín dụng chủ yếu cho hộ gia đình nông thôn; NH CSXH cung cấp tín dụng cho ngƣời nghèo, dân tộc ít ngƣời, gia đình chính sách xã hội với mục tiêu phi lợi nhuận. 2.3. QUAN HỆ GIỮA TÍN DỤNG CHÍNH THỨC VÀ THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH Tín dụng nông thôn cần thiết cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là đối với hộ gia đình nông thôn. Nó không chỉ giải quyết những thất bại về thị trƣờng vốn cho khu vực nông thôn, mà còn là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập và chuyển đổi sản xuất, áp dụng kỹ thuật mới trong nông nghiệp. Theo Morduch & Haley (2001) tín dụng nông thôn là công cụ phát triển hiệu quả trong chính sách giảm nghèo và cải thiện đời sống hộ gia đình. Tác giả Đinh Phi Hổ và Hoàng Thị Thu Huyền (2010) cũng chỉ ra rằng các chƣơng trình tín dụng ƣu đãi từ những năm 1990 cho nông nghiệp và nông thôn ra đời và phát triển mạnh mẽ. Cùng thời điểm này, thị trƣờng tín dụng cũng ghi nhận sự xuất hiện của các tổ chức phi chính phủ (NGOs) tham gia cung cấp vốn dƣới hình thức tín dụng vi mô cho khu vực nông thôn. Cho đến nay thị trƣờng tín dụng nông thôn đã có bƣớc phát triển mạnh mẽ với sự tham gia đa dạng của các định chế tài chính. Ở Việt Nam, tín dụng chính thức đƣợc cung cấp chủ yếu thông qua hai ngân hàng thuộc sở hữu nhà nƣớc là: NH CSXH và NH NN&PTNT, tỉ trọng cho vay của hai ngân hàng này chiếm đến 2/3 các khoản vay của hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Ngoài ra, thời gian gần đây còn ghi nhận sự tham gia của các ngân hàng cổ phần nhà nƣớc, các ngân hàng tƣ nhân, quỹ tín dụng nhân dân nhƣng hầu hết các tổ chức tín dụng này chiếm tỷ lệ không đáng kể trong cấu trúc vốn thị trƣờng tín dụng ở nông thôn. Tín dụng chính thức có vai trò quan trọng
  19. 10 trong thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hầu hết các khoản vay chính thức đƣợc sử dụng chủ yếu cho mục đích sản xuất nông nghiệp (Barslund &Tarp, 2008). Theo Atieno (1997), tín dụng nông thôn là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập và chuyển đổi sản xuất, áp dụng kỹ thuật mới trong nông nghiệp. Diagne & cộng sự (2000) giải thích rõ hơn, tác động của tín dụng đối với thu nhập hộ gia đình nông nghiệp qua hai kênh: Thứ nhất, tín dụng làm giảm bớt những hạn chế vốn vào các hộ gia đình nông nghiệp. Tiếp cận vật tƣ nông nghiệp là một yếu tố quan trọng bảo đảm cho năng suất và thu nhập vụ mùa của nông hộ. Trong khi chi tiêu vật tƣ nông nghiệp phát sinh từ quá trình đầu của sản xuất nông nghiệp (giai đoạn đầu và giai đoạn sinh trƣởng của cây) thì lợi nhuận chỉ đạt đƣợc sau khi thu hoạch vài tháng sau đó. Vì vậy, để tài trợ cho việc mua nguyên liệu đầu vào, các hộ gia đình nông dân phải sử dụng tiền tiết kiệm hoặc vay tín dụng. Do đó, tiếp cận tín dụng có thể làm tăng đáng kể khả năng của các nông hộ nghèo (thiếu nguồn tiết kiệm) để mua vật tƣ nông nghiệp cần thiết. Thứ hai, tiếp cận tín dụng cũng làm giảm chi phí cơ hội của các tài sản vốn so với lao động gia đình, do đó khuyến khích áp dụng công nghệ mới tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất lao động, một yếu tố quan trọng cho sự phát triển nông nghiệp ở các quốc gia phát triển. 2.4. VAI TRÕ CỦA TÍN DỤNG CHÍNH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN Xét dƣới hình thức chủ yếu của tín dụng là loại hình cho vay thì tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp và kinh tế hộ nông thôn. Theo Nguyễn Bích Đào (2008), tín dụng ngân hàng có những vai trò sau: Một là, tín dụng góp phần hình thành và phát triển thị trƣờng tài chính nông thôn. Hoạt động tín dụng là “cầu nối” trung gian giữa những ngƣời cần vốn và những ngƣời cung ứng vốn, để phục vụ cho quá trình sản xuất và lƣu thông hàng hóa. Xét trong phạm vi cả nƣớc thì có những vùng, khu vực này cần vốn nhƣng khu vực khác, vùng khác lại có nguồn vốn dƣ thừa chƣa từng dùng đến. Vì thế tín dụng ngân hàng còn là công cụ điều hòa nguồn vốn giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn. Thị trƣờng tài chính ở nông thôn là nơi giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Với hệ thống cơ sở rộng khắp xuống từng huyện, xã, hoạt động tín dụng đã đẩy nhanh sự hình thành và phát triển thị trƣờng tài chính nông thôn.
  20. 11 Hai là, tín dụng ngân hàng góp phần tận dụng mọi tiềm năng to lớn ở nông thôn. Tiềm năng phát triển nông thôn của nƣớc ta rất lớn, đây là khu vực tập trung đại đa số tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là đất đai cũng nhƣ nguồn lực lao động dồi dào của đất nƣớc. Nếu đƣợc đầu tƣ vốn một cách có hiệu quả, ngƣời dân nơi đây sẽ có điều kiện khai thác tiềm năng tại chỗ, giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, ngày càng mở rộng và phát triển thị trƣờng nông thôn. Ba là, tín dụng góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho ngƣời nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân hàng tham gia vào quá trình sản xuất thông qua hình thức đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp và nông thôn nhƣ: đƣờng sá, cầu cống, công trình thủy lợi, mạng lƣới điện, thông tin, nƣớc sạch, bệnh viện, trƣờng học, chợ…Đây là những cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình sản xuất, góp phần nâng cao đời sống của ngƣời dân vùng quê và giảm sự chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn. Bốn là, tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trong nông thôn. Thông qua hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất, một lƣợng lớn lao động dƣ thừa ở nông thôn đã đƣợc giải quyết việc làm. Tuy nhiên, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, sẽ có những doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân làm ăn kém hiệu quả, rời khỏi nông nghiệp và chuyển sang nghề khác nhƣ: tiểu thủ công nghiệp, các nghề truyền thống. Do đó, các ngành nghề này sẽ đƣợc phát triển và lại tiếp tục thu hút lao động. Qua đó, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống ngƣời dân. Năm là, tín dụng góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời nông dân. Hoạt động tín dụng phát triển góp phần hạn chế đáng kể tình trạng cho vay nặng lãi đã tồn tại khá lâu đời ở nông thôn. Vì vậy, ngƣời dân sẽ thực sự đƣợc hƣởng thụ thành quả của mình sau một thời gian dài lao động sản xuất. Mặt khác, vốn tín dụng của ngân hàng còn đƣợc cung ứng cho mọi đối tƣợng thiếu vốn, không phân biệt giàu nghèo. Do đó, đời sống mọi tầng lớp dân cƣ đƣợc nâng cao và thúc đẩy nông thôn ngày càng phát triển.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1