intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ gắn với phát triển bền vững của tỉnh Cà Mau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

36
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm phân tích và đánh giá được thực trạng về đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ, phát triển bền vững và đầu tư hạ tầng giao thông đường bộ gắn với phát triển bền vững; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ và tác động của đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ gắn với phát triển bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ gắn với phát triển bền vững của tỉnh Cà Mau

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH TÔ HOÀNG MÃNH ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH TÔ HOÀNG MÃNH ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH CÀ MAU Chuyên ngành: Tài chính công Mã số chuyên ngành: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Giảng viên hướng dẫn khoa học: GS.TS. Sử Đình Thành Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình do chính Tôi thực hiện với sự hướng dẫn của GS.TS. Sử Đình Thành. Các số liệu, thông tin và kết quả được nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Đầm Dơi, ngày tháng năm 2016 Học viên thực hiện luận văn Tô Hoàng Mãnh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG - HÌNH CHƢƠNG 1 LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ..........................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ có tác động như thế nào đến phát triển bền vững của tỉnh Cà Mau. ...........................3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3 1.6. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của Luận văn .......................................4 1.7. Bố cục của Luận văn ........................................................................................5 Chƣơng 2 LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ...........................6 2.1. Lý luận về đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ ...............................6 2.2. Cơ sở lý luận phát triển kinh tế bền vững ......................................................16 2.3. Tác động của đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ gắn với phát triển kinh tế bền vững .....................................................................................18 2.4. Kinh nghiệm nghiên cứu các nước về đầu tư phát triển hạ tầng giao thông ..23 2.4.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ........................................................................23 2.4.2. Kinh nghiệm của Inđônêsia .........................................................................25 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA TỈNH CÀ MAU..........29 3.1. Giới thiệu địa bàn tỉnh Cà Mau ......................................................................29
  5. 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................29 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................32 3.2. Thực trạng về hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh Cà Mau .......................39 3.2.1. Mạng lưới giao thông đường bộ ..................................................................39 3.2.2. Đánh giá so với sự phát triển giao thông đường bộ ....................................42 3.2.3. Đánh giá so với yêu cầu phát triển đô thị ....................................................44 3.2.4. Đánh giá tác động tới sự phát triển bền vững của tỉnh Cà Mau ..................45 3.3. Thực trạng đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ ............................46 3.3.1. Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 ......................................................46 3.3.2. Mức độ đầu tư từ ngân sách vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cà Mau ...........................................................................49 3.4. Phân tích tác động đầu tư phát triển hạ tầng giao thông gắn với phát triển bền vững ................................................................................................................49 3.5. Hạn chế và nguyên nhân đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ gắn với phát triển bền vững của tỉnh Cà Mau .......................................................59 Chƣơng 4 CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ GẮN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA TỈNH CÀ MAU ......................................................................................65 4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh Cà Mau..............................................................................65 4.1.1. Quan điểm phát triển ...................................................................................65 4.1.2. Mục tiêu phát triển.......................................................................................66 4.1.3. Định hướng phát triển mạng lưới giao thông đường bộ đến năm 2020 ......67 4.2. Giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng giao thông gắn với phát triển bền vững của tỉnh Cà Mau ..............................................................................70 4.2.1. Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ ...........................................70 4.2.2. Giải pháp về vốn đầu tư...............................................................................74 CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN ........................................................................................84 5.1. Kết luận ..........................................................................................................84 5.2. Đề xuất............................................................................................................84 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC BẢNG - HÌNH Danh sách bảng Bảng 3.1. Hệ thống đường bộ tỉnh Cà Mau đến cuối năm 2015............................ 41 Bảng 3.2. Các chỉ tiêu mạng lưới đường bộ của tỉnh trước và sau quy hoạch ...... 62 Bảng 3.3. Tổng hợp nguồn vốn đầu tư đến năm 2020 ........................................... 63 Danh sách hình Hình 1.1. Sơ đồ phương pháp nghiên cứu ............................................................... 4 Hình 2.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ ............................................................................. 14 Hình 2.2. Mô hình kinh điển về mối quan hệ kinh tế - môi trường - xã hội .......... 16 Hình 3.1. Chi ngân sách giai đoạn 2011 - 2015 ..................................................... 36 Hình 3.2. Dân số trung bình ................................................................................... 36 Hình 3.3. Tổng kế hoạch vốn đầu tư XDCB nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 ....................................................... 48 Hình 3.4. So sánh tỷ trọng tổng vốn đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ so với tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn đầu tư toàn xã hội ...... 48 Hình 3.5: Biến động GRDP giai đoạn 2011 - 2015 (giá hiện hành) ...................... 50 Hình 3.6. Cơ cấu kinh tế tỉnh Cà Mau năm 2010 và 2015 ..................................... 51 Hình 3.7: GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành).......................................... 52 Hình 3.8. Sơ đồ vận tải hành khách giai đoạn 2011 - 2015 ................................... 54 Hình 3.9: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn (2011 - 2015) ............................... 56 Hình 3.10. Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn (2011 - 2015) ............................................... 56
  7. 1 CHƢƠNG 1 LỜI MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Phát triển bền vững luôn là mục tiêu của các Quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng; trong đó, đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ đóng một vai trò quan trọng đối với phát triển bền vững ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Các nghiên cứu Quốc tế và trong Nước cho thấy phát triển hạ tầng giao thông đường bộ là một bộ phận quan trọng của giao thông vận tải nói riêng và của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nói chung, nó có vai trò rất quan trọng trong phát triển bền vững, đóng góp to lớn vào nhu cầu đi lại của nhân dân, nâng cao việc giao lưu giữa các địa phương, xóa đi khoảng cách về địa lý, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, phát huy lợi thế, tiềm năng của từng địa phương, xóa đói giảm nghèo, củng cố quốc phòng - an ninh… Do vậy, việc nghiên cứu đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ gắn đến phát triển bền vững giúp các nhà quản lý và quy hoạch chính sách tham khảo để nâng cao hiệu quả trong quá trình đầu tư. Cà Mau là tỉnh tận cùng phía Nam của Tổ quốc, thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long và nằm trọn trên bán đảo Cà Mau. Hiện nay, tỉnh Cà Mau tồn tại hai loại hình vận tải quan trọng là đường bộ và đường thủy. Trong thời gian qua, nền kinh tế của Tỉnh đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) năm 2015 là 42.976 tỷ đồng (giá hiện hành), tăng 75% so với năm 2010; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 8,3%/năm; đến cuối năm 2015 có 97% hộ dân được sử dụng mạng lưới điện quốc gia; tỷ lệ đô thị hóa đạt 22,6%. Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần nhân dân được nâng lên, nhất là tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015 giảm còn 3,4% (năm 2010 là 6,5%), giải quyết việc làm hàng năm đạt trên 35 ngàn người, thu nhập bình quân đầu người năm 2015 là 35,266 triệu đồng/người/năm (năm 2010 là 20,221 triệu đồng/người/năm). Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu được chú trọng và khai thác hợp lý, phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Cà
  8. 2 Mau. Những kết quả đạt được phần nào từ sự đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh Cà Mau trong những năm vừa qua luôn gắn với phát triển bền vững của tỉnh nhà, nhiều chỉ tiêu kinh tế, xã hội chủ yếu thực hiện đạt và vượt kế hoạch hàng năm. Do đó, trên cơ sở nghiên cứu lý luận về mối quan hệ giữa đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ gắn với phát triển bền vững, Luận văn cố gắng thực hiện các phân tích về đóng góp của đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ gắn với phát triển bền vững. Từ đó rút được mối quan hệ rõ nét, làm cơ sở đề xuất những giải pháp giúp cho việc đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ ngày càng đóng góp nhiều hơn nữa cho sự phát triển bền vững của tỉnh Cà Mau. Do vậy, tác giả chọn đề tài “Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ gắn với phát triển bền vững của tỉnh Cà Mau” làm Luận văn tốt nghiệp của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung - Phân tích và đánh giá được thực trạng về đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ, phát triển bền vững và đầu tư hạ tầng giao thông đường bộ gắn với phát triển bền vững. - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ và tác động của đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ gắn với phát triển bền vững. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư đầu tư hạ tầng giao thông đường bộ, phát triển bền vững và tác động của đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ gắn với phát triển bền vững; - Phân tích, đánh giá thực trạng của đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ và phát triển bền vững;
  9. 3 - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của đầu tư hạ tầng giao thông đường bộ và tác động của đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ gắn với phát triển bền vững của tỉnh Cà Mau trong thời gian tới. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ có góp phần tác động như thế nào đến phát triển bền vững của tỉnh Cà Mau. 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thực trạng đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ, phát triển bền vững và tác động đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh Cà Mau gắn với phát triển bền vững. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung luận văn nghiên cứu 04 vấn đề chính: (1) đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh Cà Mau; (2) Phát triển bền vững của tỉnh Cà Mau; (3) Tác động của đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ gắn với phát triển bền vững của tỉnh Cà Mau; (4) Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ và tác động của đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ gắn với phát triển bền vững của tỉnh Cà Mau. Số liệu nghiên cứu của Luận văn từ năm 2011 - 2015. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả.
  10. 4 Hạ tầng giao CƠ SỞ LÝ LUẬN thông đƣờng bộ Phát triển bền vững Về Kinh tế ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ Về Xã hội THÁCH THỨC Về Môi trƣờng CÁC GIẢI PHÁP Hình 1.1. Sơ đồ phương pháp nghiên cứu 1.6. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của Luận văn Căn cứ vào cơ sở sở lý luận về đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ và phát triển bền vững cùng những nghiên cứu của các tác giả đi trước, Luận văn thông qua quá trình phân tích và kiểm chứng bằng số liệu thực tế để đánh giá được đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ gắn với phát triển bền vững của tỉnh Cà Mau; Góp phần đánh giá đúng tác động đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ gắn với phát triển bền vững của tỉnh Cà Mau; Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để thực hiện đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy phát triển bền vững trong dài hạn;
  11. 5 Là tài liệu giúp cho các nhà hoạch định chính sách của tỉnh Cà Mau xây dựng kế hoạch quản lý và chỉ đạo phát triển hạ tầng giao thông đường bộ, phát triển bền vững; Đánh giá tác động của đầu tư hạ tầng giao thông đường bộ gắn với tăng trưởng bền vững nhằm đưa ra chính sách tốt hơn trong việc phát triển bền vững trung, dài hạn. 1.7. Bố cục của Luận văn Luận văn được kết cấu thành 5 chương chính, bao gồm: Chƣơng 1: Lời mở đầu Chƣơng 2: Lý luận về đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ gắn với phát triển bền vững. Chƣơng 3: Phân tích thực trạng đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ gắn với phát triển bền vững của tỉnh Cà Mau. Chƣơng 4: Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ gắn với phát triển bền vững của tỉnh Cà Mau. Chƣơng 5: Kết luận và Đề xuất
  12. 6 Chƣơng 2 LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2.1. Lý luận về đầu tƣ phát triển hạ tầng giao thông đƣờng bộ 2.1.1. Khái niệm đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ là 01 phần của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Do đó, trước khi tìm hiểu khái niệm về đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ, trước hết phải biết kết cấu hạ tầng là tổng thể những hệ thống cấu trúc, thiết bị và các công trình vật chất - kỹ thuật được tạo lập và phát huy tác dụng trong mỗi quốc gia, khu vực hay vùng lãnh thổ, đóng vai trò là nền tảng và điều kiện chung cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cho quá trình sản xuất và nâng cao đời sống dân cư. Từ khái niệm này chúng ta có thể hiểu theo cách: + Theo nghĩa hẹp, kết cấu hạ tầng được hiểu là tập hợp các ngành phi sản xuất thuộc lĩnh vực lưu thông, tức là bao gồm các công trình vật chất kỹ thuật phi sản xuất và các tổ chức dịch vụ có chức năng đảm bảo những điều kiện chung cho sản xuất, phục vụ những nhu cầu phổ biến của sản xuất và đời sống xã hội. Tuy nhiên quan niệm theo nghĩa hẹp cho thấy được mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận vốn không cùng tính chất nhưng lại có mối liên quan mật thiết với nhau trong một hệ thống thống nhất. + Theo nghĩa rộng, kết cấu hạ tầng được hiểu là tổng thể các công trình và nội dung hoạt động có chức năng đảm bảo những điều kiện “bên ngoài” cho khu vực sản xuất và sinh hoạt của dân cư. Tuy nhiên kết cấu hạ tầng theo nghĩa rộng không đồng nghĩa với phạm trù “môi trường kinh tế” ở chỗ kết cấu hạ tầng tạo điều kiện cho các khu vực kinh tế khác nhau phát triển.
  13. 7 Như vậy, kết cấu hạ tầng là tổng hợp các công trình vật chất - kỹ thuật có chức năng phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống nhân dân, được bố trí trên một phạm vi nhất định. - Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: Kết cấu giao thông vận tải theo nghĩa chung nhất là một bộ phận cấu thành kết cấu hạ tầng kỹ thuật, bao gồm một hệ thống các công trình kiến trúc và các phương tiện vật chất - kỹ thuật mang tính nền móng cho sự phát triển ngành giao thông vận tải, có chức năng phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của xã hội bao gồm: công trình và phương tiện của mạng lưới giao thông đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt, giao thông nông thôn và giao thông đô thị. Như vậy, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chính là một bộ phận cấu thành nên kết cấu hạ tầng giao thông vận tải. Tại chương 1, điều 3: của Luật giao thông đường bộ quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã nêu rõ: “Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe và hành lang an toàn đường bộ. Mạng lưới đường bộ gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng. Đường bộ được đặt tên hoặc số hiệu và phân thành các cấp đường.” 2.1.2. Hệ thống giao thông đường bộ Ngành vận tải tiến hành nhờ những hình thức sau đây: vận tải thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ… - Vận tải thủy: gồm cả vận tải sông và vận tải biển. Ưu điểm chính của nó là tiết kiệm năng lượng vận chuyển. Tuy nhiên loại hình này phụ thuộc nhiều vào thời tiết, tốc độ vận chuyển chậm nên thường vận chuyển các loại hàng hóa cồng kềnh. - Vận tải hàng không: có ưu điểm là tốc độ cao (khoảng 900km/h) nên tiết kiệm thời gian vận chuyển. Ngày nay ngành vận tải hàng không thực sự phát triển do nhu cầu di chuyển với khoảng cách dài của người dân, đồng thời
  14. 8 do đã có nhiều cải tiến về công nghệ nên đã giảm giá thành, an toàn tăng và rất tiện nghi. - Vận tải đường bộ: là hoạt động sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để vận chuyển người, hàng hóa trên đường bộ (Tại chương 1, Điều 3, khoản 30 của Luật giao thông đường bộ), là một ngành dịch vụ sản xuất có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kết cấu hạ tầng, là huyết mạch của tỉnh Cà Mau, là cầu nối giao lưu các hoạt động kinh tế - xã hội, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Giao thông vận tải nói chung là sự kết hợp hữu cơ của kết cấu hạ tầng, phương tiện và tổ chức dịch vụ vận tải nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng. Vận tải đường bộ là một trong những loại hình giao thông vận tải mà sử dụng hệ thống các công trình tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật có chức năng phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt xã hội như: hệ thống các loại đường quốc lộ, đường đô thị, đường tỉnh lộ, đường huyện, đường xã, đường chuyên dùng, và hệ thống các loại cầu, bến bãi, đèn giao thông, đèn chiếu sáng... Tổng thể các công trình này được gọi là hệ thống giao thông đường bộ. Trong nền kinh tế, vận tải là một ngành kinh tế đặc biệt và quan trọng. Nó có mục đích vận chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Trong quá trình sản xuất, nó không làm tăng giá trị sử dụng của hàng hóa, tuy nhiên tầm quan trọng của nó dễ nhận thấy trong mọi ngành kinh tế. Nó cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho mọi nhà máy; nó vận chuyển vật liệu xây dựng, máy móc để xây dựng các nhà máy. Trong quá trình sản xuất, giao thông đường bộ cũng đảm nhiệm chức năng vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Ngày nay nhu cầu liên kết sản xuất giữa các vùng ngày càng tăng thì quá trình vận tải càng trở nên quan trọng, đặc biệt là vận tải đường bộ. Cuối cùng, khâu phân phối tới tay người tiêu dùng cũng lại phải nhờ tới vận tải đường bộ là chủ yếu. Có thể thấy rằng giao thông đường bộ là một bộ phận tất yếu quan trọng bởi những ưu điểm của nó so với các hình thức vận tải khác, cụ thể như:
  15. 9 + Giao thông đường bộ có tính cơ động cao, có thể vận tải trực tiếp không cần qua các phương tiện vận tải trung gian. + Đường bộ đòi hỏi đầu tư ít vốn hơn đường sắt, có thể đi được đến những nơi địa hình hiểm trở. + Tốc độ vận tải khá lớn, nhanh hơn đường thủy, tương đương với đường sắt, về cự ly ngắn có thể cạnh tranh với hàng không. + Cước phí vận chuyển trên đường bộ rẻ hơn nhiều so với hàng không nên lượng hành khách và hàng hóa thường chiếm 80 - 90% về khối lượng hàng và 59 - 70% về khối lượng vận chuyển. Ở nước ta, con số này là 50% và gần 90%. 2.1.3. Đặc điểm của đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ và hệ thống giao thông đường bộ - Đặc điểm của đầu tƣ phát triển hạ tầng giao thông đƣờng bộ Hoạt động đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ có nhiều đặc điểm chung như bất kỳ hoạt động đầu tư nào khác, song bên cạnh đó còn có những đặc điểm riêng biệt, chuyên sâu chỉ có trong loại hình đầu tư này. Đầu tư vào hạ tầng giao thông đường bộ cần khối lượng vốn lớn, chủ yếu là từ vốn ngân sách nhà nước (vốn ngân sách thường chiếm từ 60 - 70 % tổng vốn đầu tư). Do các công trình hạ tầng giao thông đường bộ thường đòi hỏi vốn lớn, thời gian xây dựng lâu, hiệu quả kinh tế mang lại cho chủ đầu tư không cao, khó thu hồi vốn nên không hấp dẫn các nhà đầu tư cá nhân. Bên cạnh đó các công trình giao thông đường bộ phục vụ cho nhu cầu đi lại của toàn xã hội, được mọi thành phần kinh tế tham gia khai thác một cách triệt để, khi hư hỏng lại ít ai quan tâm đầu tư sửa chữa, bảo dưỡng để duy trì tuổi thọ cho chúng. Vì vậy nhà nước hàng năm đều trích ngân sách để đầu tư xây dựng mới, sửa chữa khắc phục những công trình hư hỏng, góp phần cải tạo bộ mặt giao thông.
  16. 10 Đầu tư hạ tầng giao thông mang tính xã hội hóa cao, khó thu hồi vốn nhưng đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế - xã hội. Tuy hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ không đem lại lợi ích trực tiếp cho chủ đầu tư nhưng lợi ích mà nền kinh tế - xã hội được hưởng thì không thể cân đong đo đếm được. Có thể coi hoạt động đầu tư này là đầu tư cho phúc lợi xã hội, phục vụ nhu cầu của toàn thể cộng đồng. Sản phẩm đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ là một loại hàng hóa công cộng, yêu cầu giá trị sử dụng bền lâu nhưng lại do nhiều thành phần tham gia khai thác sử dụng. Vì vậy, nhà nước cần tăng cường quản lý chặt chẽ các giai đoạn hình thành sản phẩm, lựa chọn đúng công nghệ thích hợp, hiện đại để cho ra các công trình đạt tiêu chuẩn và chất lượng quốc tế, đảm bảo an toàn cho mọi hoạt động của nền kinh tế. Đầu tư hạ tầng giao thông đường bộ có tính rủi ro rất cao do chịu nhiều tác động ngẫu nhiên trong thời gian dài, có sự mâu thuẫn giữa công nghệ mới và vốn đầu tư, giữa công nghệ đắt tiền và khối lượng xây dựng không đảm bảo. Do đó trong quản lý cần loại trừ đến mức tối đa các nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho nhà đầu tư và tư vấn. Đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ thường liên quan đến nhiều địa phương. Các nhà quản lý cần tính đến khả năng này để tăng cường việc đồng bộ hóa trong khai thác tối đa các tiềm năng của địa phương, các thành phần kinh tế để phát triển giao thông đường bộ, nhằm giảm hao phí lao động xã hội. Xây dựng các công trình giao thông đường bộ là một ngành cần thường xuyên tiếp nhận những tiến bộ mới của khoa học kỹ thuật, của công nghệ sản xuất hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Trong quá trình xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ luôn đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, công nghệ hiện đại, vì có thể một công trình không đảm bảo chất lượng sẽ gây ra thiệt hại về tính mạng và tài sản của rất nhiều người.
  17. 11 Xây dựng các công trình giao thông đường bộ là một ngành có chu kỳ sản xuất dài, tiêu hao tài nguyên, vật lực, trí lực, khối lượng công việc lớn và thường xuyên thiếu vốn. Do đó, việc xác định tiến độ đầu tư cần có căn cứ khoa học, xây dựng tập trung dứt điểm. Đó là biện pháp tiết kiệm vốn đầu tư tích cực nhất. - Đặc điểm của hệ thống giao thông đƣờng bộ + Tính hệ thống, đồng bộ Tính hệ thống, tính đồng bộ là đặc trưng cơ bản của nhiều nhánh khác nhau trong quan hệ tổng thể. Tính hệ thống, tính đồng bộ thể hiện ở chỗ nếu một khâu nào trong toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ không được thiết kế xây dựng hay được thiết kế xây dựng không hợp lý, không tương thích với toàn bộ hệ thống thì sẽ ảnh hưởng đến quá trình vận hành chung của toàn hệ thống, thậm chí có thể gây ách tắc hoặc thiệt hại lớn. Tính hệ thống, tính đồng bộ không những chi phối toàn diện đến quy hoạch thiết kế, đầu tư thiết bị cho các công trình cụ thể mà còn liên quan đến cách thức tổ chức quản lý theo ngành, theo khu vực lãnh thổ. Chính đặc điểm này đã đòi hỏi khi lập quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cần phải xem xét đặt công trình giao thông trong tổng thể của toàn hệ thống, đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống của toàn mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tránh tình trạng một vài mắt xích trong hệ thống không đảm bảo chất lượng gây ảnh hưởng xấu tới tổng thể. + Tính định hướng Đặc điểm này xuất phát từ chức năng của hệ thống giao thông đường bộ. Chức năng chủ yếu của giao thông đường bộ là thỏa mãn nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân, tức là nó góp phần mở đường cho các hoạt động kinh doanh khác phát triển. Hơn nữa đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ đòi hỏi lượng vốn lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Chính vì vậy mà cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ có tính định hướng, nó là lĩnh vực tiên phong cho các ngành khác phát triển. Đặc điểm này đặt ra cho các nhà hoạch định
  18. 12 chính sách phải đưa ra kế hoạch dài hạn, chiến lược phát triển giao thông đường bộ lâu dài để phục vụ cho các ngành khác hoạt động hiệu quả trong tương lai. + Mang tính chất địa phương Việc xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đặc điểm địa hình, khí hậu, phong tục tập quán, trình độ phát triển kinh tế của địa phương, chính sách phát triển của nhà nước... Vì thế, hệ thống kết cấu giao thông đường bộ mang tính địa phương rõ nét. Đặc điểm này đặt ra trong quy hoạch phân bố hệ thống giao thông đường bộ, trong việc sử dụng các nguồn lực đầu vào... vừa phải đặt trong điều kiện tình hình chung đất nước, trong điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. + Mang tính chất dịch vụ cộng đồng cao Các sản phẩm của ngành đều là các dịch vụ, phục vụ trực tiếp nhu cầu đi lại, sản xuất và đời sống của người dân trên phạm vi lãnh thổ cũng như ngoài lãnh thổ. Các sản phẩm đó không phải là dạng vật chất cụ thể mà nó được đo bằng khối lượng hàng hóa vận chuyển, lưu lượng hành khách hoặc bằng mức độ thỏa mãn của khách hàng nhận được dịch vụ. Đặc điểm này có được xuất phát từ tác dụng của hệ thống giao thông đường bộ dùng để vận chuyển, luân chuyển hàng hóa và hành khách. Dịch vụ giao thông đường bộ là những hàng hóa công cộng, phục vụ vì mục đích chung của nhiều ngành, nhiều người cũng như toàn xã hội nói chung. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu giải quyết mối quan hệ giữa mục đích kinh doanh với mục đích phục vụ cộng đồng mang tính chất phúc lợi xã hội. Đồng thời xác định hệ thống các chủ thể tham gia sử dụng, hệ thống các chính sách và công cụ để điều hòa mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển, nơi có thu nhập của dân cư thấp, nguồn thu Ngân sách của Nhà nước hạn hẹp, không đủ để có thể đáp
  19. 13 ứng hết nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế nói chung và của cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ nói riêng. 2.1.4. Vai trò của đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ với phát triển kinh tế - xã hội Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có vai trò nền móng là tiền đề vật chất hết sức quan trọng cho mọi hoạt động vận chuyển, lưu thông hàng hóa. Nếu không có một hệ thống đường giao thông đầy đủ, đảm bảo tiêu chuẩn thì các phương tiện vận tải như các loại xe ô tô, xe vận tải, xe máy … sẽ không thể hoạt động tốt được, không bảm bảo an toàn, nhanh chóng khi vận chuyển hành khách và hàng hóa. Vì vậy chất lượng của các công trình hạ tầng giao thông đường bộ là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động vận tải nói riêng và ảnh hưởng đến sự phát triển của nền sản xuất kinh tế - xã hội nói chung. Một xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu vận tải ngày càng tăng đòi hỏi cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ phải được đầu tư thích đáng cả về lượng lẫn về chất. Đầu tư xây dựng mạng lưới giao thông đường bộ vững mạnh là cơ sở nền tảng đảm bảo sự phát triển bền vững cho cả một hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của một quốc gia. Hạ tầng giao thông đường bộ là một bộ phận quan trọng cấu thành nên kết cấu hạ tầng của một nền kinh tế. Nếu chỉ quan tâm đầu tư cho các lĩnh vực lưới điện, viễn thông, hoặc các cơ sở hạ tầng xã hội mà không quan tâm xây dựng mạng lưới giao thông đường bộ bền vững thì sẽ không có sự kết nối hữu cơ giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội; cơ sở hạ tầng của nền kinh tế sẽ trở thành một thể lỏng lẻo, không liên kết và không thể phát triển được hiệu quả. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nhằm đảm bảo cho ngành giao thông vận tải phát triển nhanh chóng; tính đến năm 2013 trên địa bàn tỉnh Cà Mau có 306.293 xe mô tô, xe gắn máy (bình quân 4 người dân sở hữu 1 xe và có 6.876 xe ô tô, trong đó xe tải chiếm tỷ trọng 39,1%, xe con chiếm 34,8%, xe khách chiếm 22,4% còn lại là xe khác. Nhờ đó thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa giữa các vùng trong cả nước nói chung, của tỉnh Cà Mau nói riêng; khai thác sử dụng hợp lý mọi tiềm năng của đất nước, nhất là vùng nông
  20. 14 thôn, vùng sâu, vùng xa; cho phép mở rộng giao lưu kinh tế - văn hóa và nâng cao tính đồng đều về đầu tư giữa các địa phương với nhau. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là phù hợp với xu thế tất yếu của một xã hội đang phát triển như hiện nay. Ngày nay, các phương tiện giao thông vận tải phát triển như vũ bảo nhờ vào những thành tựu của nền văn minh họa học và kỹ thuật. Từ chiếc xe kéo bằng sức người thì ngày nay đã được thay thể bằng xe đạp, xe máy, ô tô, xe trọng tải lớn, xe điện ngầm, tàu siêu tốc…. Sự tăng lên của dân số kết hợp với sự xuất hiện của hàng loạt các phương tiện giao thông ngày càng hiện đại đòi hỏi các công trình hạ tầng như đường sá, cầu cống, bến bãi… cần được đầu tư mở rộng, nâng cấp và xây dựng lại trên quy mô lớn, hiện đại bằng những vật liệu mới có chất lượng cao. Có như thế mới khắc phục được những tồn tại trong vấn đề vận chuyển lưu thông ở những đô thị lớn như nạn ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông. 2.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ Năng lực của cơ quan Nhà nước Công luận và thái độ Kinh phí các nhóm có Hạ tầng liên quan giao thông đường bộ Thủ tục Bối cảnh hành chính và các quy thực tế định của pháp luật Hình 2.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2