intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đo lường truyền dẫn lãi suất tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

30
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này tiến hành kiểm định hiệu ứng truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ tại Việt Nam, xem xét có hay không sự bất cân xứng trong truyền dẫn lãi suất và phân tích mức độ truyền dẫn lãi suất để từ đó cung cấp những đánh giá về quy luật và hiệu quả của chính sách tiền tệ mà Ngân hàng Trung Ương đang điều hành nhằm mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đo lường truyền dẫn lãi suất tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM ĐOÀN THÚY VY ĐO LƯỜNG TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp Hồ Chí Minh, năm 2014 ---------------
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM ĐOÀN THÚY VY ĐO LƯỜNG TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính- Ngân Hàng. Mã số: 60.34.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG Tp Hồ Chí Minh, năm 2014 ---------------
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung thực và chưa từng được công bố ở các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu cuả mình. Học Viên ĐOÀN THÚY VY
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ TÓM TẮT ........................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI. ......................................................................... 2 1.1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................ 2 1.2. Mục đích nghiên cứu: ...................................................................................... 4 1.3. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................... 4 1.4. Kết cấu của đề tài: ........................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM. .. 6 2.1. Khung lý thuyết. .............................................................................................. 6 2.1.1. Nguyên tắc Taylor............................................................................................. 6 2.1.2. Truyền dẫn lãi suất. .......................................................................................... 8 2.1.3. Mô hình giá cứng nhắc. ................................................................................... 9 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ....................................................... 13 3.1. Phương pháp nghiên cứu : ............................................................................ 13 3.2. Mô hình ứng dụng: ........................................................................................ 13 3.2.1. Các giả định ban đầu. ............................................................................. 13 3.2.2. Phản ứng của các chủ thể trong nền kinh tế. ........................................ 14 3.2.2.1. Khu vực trung gian tài chính (các ngân hàng). .................................... 14 3.2.2.2. Các hộ gia đình. .................................................................................... 15 3.2.2.3. Các doanh nghiệp. ................................................................................. 16 3.2.3. Mô hình. ................................................................................................... 18 3.2.4. Hiệu ứng truyền dẫn lãi suất và tính xác định của trạng thái cân bằng. 18
  5. 3.3. Dữ liệu : .......................................................................................................... 22 3.4. Các bước thực hiện :...................................................................................... 23 CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM HIỆU ỨNG TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM. .................................................................. 25 4.1. Thống kê mô tả. ............................................................................................. 25 4.2. Kiểm định tính dừng của các biến đại diện. ................................................ 26 4.3. Kiểm định mối quan hệ giữa các biến đại diện cho lãi suất chính sách. .. 28 4.3.1. Kết quả kiểm định. ................................................................................... 28 4.3.2. Lựa chọn biến đại diện. ........................................................................... 29 4.4. Xác định độ trễ tối ưu.................................................................................... 31 4.4.1. Đối với lãi suất tiền gửi............................................................................ 32 4.4.2. Đối với lãi suất cho vay. ........................................................................... 33 4.4.3. Đối với lãi suất trái phiếu chính phủ. ..................................................... 34 4.5. Kiểm tra hiện tượng tự tương quan............................................................. 35 4.5.1. Kiểm định Durbin- Watson. .................................................................... 35 4.5.1.1. Đối với lãi suất tiền gửi. ........................................................................ 35 4.5.1.2. Đối với lãi suất cho vay. ........................................................................ 37 4.5.1.3. Đối với lãi suất trái phiếu chính phủ. ................................................... 38 4.5.2. Kiểm định Breush- Godfrey. ................................................................... 38 4.5.2.1. Đối với lãi suất tiền gửi. ........................................................................ 39 4.5.2.2. Đối với lãi suất cho vay. ........................................................................ 40 4.5.2.3. Đối với lãi suất trái phiếu chính phủ. ................................................... 41 4.6. Kiểm định mối quan hệ đồng liên kết. ........................................................... 42 4.6.1. Kiểm định tính dừng của phần dư mô hình ECM. ................................ 42 4.6.1.1. Đối với lãi suất tiền gửi. ........................................................................ 43 4.6.1.2. Đối với lãi suất cho vay. ........................................................................ 44 4.6.1.3. Đối với lãi suất trái phiếu chính phủ. ................................................... 45 4.6.2. Kiểm định dựa trên phương pháp VAR của Johasen. ........................... 46 4.6.2.1. Đối với lãi suất tiền gửi. ........................................................................ 47 4.6.2.2. Đối với lãi suất cho vay. ........................................................................ 49 4.6.2.3. Đối với lãi suất trái phiếu chính phủ. ................................................... 51 4.7. Kiểm định tính ổn định của mô hình hồi quy phân phối trễ (Autoregressive Distributed Lag- ARDL) ............................................................. 53 4.8. Kết quả kiểm định truyền dẫn lãi suất. ....................................................... 54
  6. 4.9. Kiểm định sự bất cân xứng trong truyền dẫn lãi suất. .............................. 56 4.10. Kiểm định sự phù hợp của mô hình............................................................. 57 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. ............................................... 59 5.1. Kết luận nghiên cứu. ..................................................................................... 59 5.2. Hạn chế và một số kiến nghị. ........................................................................ 61 5.2.1. Một số mặt hạn chế. ................................................................................. 61 5.2.2. Kiến nghị. ................................................................................................. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Phần Tiếng Việt: DR : Lãi suất tiền gửi GR : Lãi suất trái phiếu chính phủ LR : Lãi suất cho vay NHTW : Ngân hàng Trung Ương TCK : Lãi suất tái chiết khấu TCV : Lãi suất tái cấp vốn Phần Tiếng Nước ngoài: ARDL : Autoregressive Distributed Lag CES : Constant Elasticity of Substitution ECM : Error-Correction model FED : Federal Reserve System GDP : Gross Domestic Product IFS : International Financial Statistics
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ HIỆU TÊN BẢNG Trang Bảng 3.1: Dữ liệu 22 Bảng 4.1: Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu 27 Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan 29 Bảng 4.3: Kết quả xác định độ trễ tối ưu của chuỗi dữ liệu lãi suất tiền gửi 32 Bảng 4.4: Kết quả xác định độ trễ tối ưu của chuỗi dữ liệu lãi suất cho vay 33 Bảng 4.5: Kết quả xác định độ trễ tối ưu của chuỗi dữ liệu lãi suất trái phiếu chính phủ 35 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Durbin- Watson về tự tương quan của biến lãi suất tiền gửi 36 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Durbin- Watson về tự tương quan của biến lãi suất cho vay 37 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định Durbin- Watson về tự tương quan của biến lãi suất trái phiếu chính phủ 38 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định Breusch- Godfrey về tự tương quan của biến lãi suất tiền gửi 39 Bảng 5.10: Kết quả kiểm định Breusch- Godfrey về tự tương quan của biến lãi suất cho vay 40 Bảng 4.11: Kết quả kiểm định Breusch- Godfrey về tự tương quan của biến lãi suất trái phiếu chính phủ 41 Bảng 4.12: Kết quả kiểm định Dickey- Fuller về tính dừng của phần dư với biến lãi suất tiền gửi 43 Bảng 4.13: Kết quả kiểm định Dickey- Fuller về tính dừng của phần dư với biến lãi suất cho vay 44
  9. Bảng 4.14: Kết quả kiểm định Dickey- Fuller về tính dừng của phần dư với biến lãi suất trái phiếu chính phủ 45 Bảng 4.15: Kết quả kiểm định tính dừng ngẫu nhiên dựa trên phương pháp VAR của Johansen với biến lãi suất tiền gửi 47 Bảng 4.16: Kết quả kiểm định tính dừng theo xu hướng trên phương pháp VAR của Johansen với biến lãi suất tiền gửi 48 Bảng 4.17: Kết quả kiểm định tính dừng ngẫu nhiên dựa trên phương pháp VAR của Johansen với biến lãi suất cho vay 49 Bảng 4.18: Kết quả kiểm định tính dừng ngẫu nhiên dựa trên phương pháp VAR của Johansen với biến lãi suất cho vay 50 Bảng 4.19: Kết quả kiểm định tính dừng ngẫu nhiên dựa trên phương pháp VAR của Johansen với biến lãi suất trái phiếu chính phủ 51 Bảng 4.20: Kết quả kiểm định tính dừng ngẫu nhiên dựa trên phương pháp VAR của Johansen với biến lãi suất trái phiếu chính phủ 52 Bảng 4.21: Truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ 55 Bảng 4.22: Bất cân xứng của truyền dẫn lãi suất ở Việt Nam 56 Bảng 4.23: Kết quả kiểm định sự phù hợp của dạng hàm với biến lãi suất tiền gửi 57 Bảng 4.24: Kết quả kiểm định sự phù hợp của dạng hàm với biến lãi suất cho vay 57 Bảng 4.25: Kết quả kiểm định sự phù hợp của dạng hàm với biến lãi suất trái phiếu chính phủ 58 Bảng A1: Kết quả hồi quy với biến lãi suất tiền gửi Bảng A2: Kết quả hồi quy với biến lãi suất cho vay Bảng A3: Kết quả hồi quy với biến lãi suất trái phiếu chính phủ
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH SỐ HIỆU TÊN HÌNH Trang Hình 3.1: Miền xác định và miền không xác định 20 Hình 4.1: Đồ thị biến động của lãi suất chính sách và lãi suất bán lẻ 25 Hình 4.2: Mô tả sự tương quan giữa hai biến lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn 28 Hình 4.3: Vòng tròn đơn vị 53 Hình A1: Lược đồ tương quan giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn 67 Hình A2: Đồ thị biến động của lãi suất bán lẻ 68
  11. 1 TÓM TẮT Trong phạm vi bài luận này, người viết tiến hành đo lường truyền dẫn lãi suất tại Việt Nam, cụ thể là hiệu ứng truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ tại Việt Nam, đồng thời xem xét có hay không sự bất cân xứng trong truyền dẫn lãi suất và phân tích mức độ truyền dẫn lãi suất để từ đó cung cấp những đánh giá về hiệu quả chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung Ương. Mô hình hồi quy phân phối trễ (Autoregressive Distributed Lag- ARDL) cùng với các kiểm định cơ bản được sử dụng để tìm ra mối quan hệ dài hạn giữa lãi suất chính sách và lãi suất bán lẻ. Kết quả từ phân tích thực nghiệm ở Việt Nam chỉ ra rằng sự truyền dẫn trực tiếp từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ ở mức thấp trong ngắn hạn; tuy nhiên trong dài hạn sự truyền dẫn này tương đối cao nhưng vẫn không hoàn toàn và bất cân xứng. Kết quả này có thể đặc biệt phù hợp cho hệ thống tài chính Việt Nam- hệ thống tài chính do các ngân hàng đóng vai trò chủ đạo.
  12. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI. 1.1. Lý do chọn đề tài: Đối với một quốc gia, hệ thống tài chính luôn giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế với chức năng chủ yếu là phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế. Đó vừa là kênh tiết kiệm cho khu vực hộ gia đình, vừa là kênh đầu tư cho khu vực doanh ghiệp, và cũng là kênh dẫn truyền các chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ. Đối với Việt Nam, trong những năm qua chính sách tiền tệ đã trở thành một trong những chính sách trọng tâm để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững với mức lạm phát mục tiêu và lãi suất được xem là công cụ quan trọng giúp thực thi chính sách tiền tệ một cách hiệu quả bằng cách chi phối hoạt động của người đi vay, người gửi tiền và các định chế tài chính. Có thể nhận thấy rằng hiệu quả của chính sách tiền tệ phụ thuộc vào mức độ và tốc độ truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ. Trong năm 2013 và những tháng đầu năm 2014, công tác điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước đã bám sát tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, kiên định với các mục tiêu lớn của nền kinh tế, đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả. Bên cạnh những tác động tích cực đến kinh tế vĩ mô đó là ổn định tỷ giá và kiềm chế lạm phát, vẫn có những tác động trái chiều như giảm khả năng tiếp cận vốn tín dụng của nền kinh tế, gia tăng nợ xấu. Để chính sách tiền tệ thực hiện thành công vai trò điều chỉnh nền kinh tế, các nhà hoạch định chính sách phải có những đánh giá chính xác về tính kịp thời và ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Và lãi suất chính là một công cụ chính sách tiền tệ mạnh và điều hành chính sách lãi suất ở Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn. Không chỉ vậy, lãi suất còn là công cụ giúp chính phủ phát tín hiệu về phương thức điều hành chính sách tiền tệ, qua đó điều tiết thị trường. Các nguyên tắc kinh tế kinh điển luôn phát huy vai trò là kim chỉ nam trong việc điều hành các chính sách của chính phủ. Trong đó, nguyên tắc Taylor sẽ giúp cho một Ngân hàng Trung Ương xác định được lãi suất danh nghĩa trong ngắn hạn khi
  13. 3 các điều kiện kinh tế thay đổi, để đạt được hai mục tiêu là ổn định kinh tế trong ngắn hạn và kiểm soát lạm phát trong dài hạn. Tuy nhiên, có nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy lãi suất bán lẻ điều chỉnh một cách chậm chạp với sự thay đổi trong lãi suất chính sách. Nói cách khác, lãi suất chính sách thay đổi 1% thì lãi suất bán lẻ thay đổi ít hơn 1%. Trong trường hợp này thì cách xác định lãi suất danh nghĩa theo nguyên lý Taylor chuẩn sẽ không đảm bảo cho trạng thái cân bằng xác định được nữa. Khi đó, sự dẫn truyền từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ được cho là không hoàn toàn. Hiệu lực trong việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân Hàng Nhà Nước phụ thuộc rất nhiều vào sự truyền dẫn này; vì vậy, nếu mức truyền dẫn là nhỏ và không tương xứng với những thay đổi của Ngân Hàng Nhà Nước thì những tác động điều tiết của nhà điều hành tới thị trường sẽ không còn hiệu quả. Chính vì tầm quan trọng của biến lãi suất đối với sự ổn định kinh tế vĩ mô, nên đã có khá nhiều bài báo cáo phân tích về chỉ số này cũng như vấn đề truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ và tính minh bạch của chính sách tiền tệ, phạm vi nghiên cứu tập trung ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Cụ thể hơn, các nghiên cứu trước đây đã nghiên cứu sự thành công của việc áp dụng nguyên tắc Taylor vào chính sách tiền tệ cũng như tiến hành thực nghiệm sự điều chỉnh lãi suất bán lẻ trước sự thay đổi của lãi suất chính sách ở một số khu vực điển hình. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế những bài nghiên cứu về thực trạng truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ cũng như hiệu quả thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, đặc biệt đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu về truyền dẫn lãi suất ở Việt Nam, đặc biệt là sự dẫn truyền từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ là một bước đi rất quan trọng trên tiến trình đánh giá hiệu quả của việc điều hành chính sách tiền tệ trong nước, từ đó có những điều chỉnh thích hợp.
  14. 4 1.2. Mục đích nghiên cứu: Bài nghiên cứu này tiến hành kiểm định hiệu ứng truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ tại Việt Nam, xem xét có hay không sự bất cân xứng trong truyền dẫn lãi suất và phân tích mức độ truyền dẫn lãi suất để từ đó cung cấp những đánh giá về quy luật và hiệu quả của chính sách tiền tệ mà Ngân hàng Trung Ương đang điều hành nhằm mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô. Mục tiêu nghiên cứu được thực hiện thông qua việc tìm hiểu hai vấn đề chính sau: Thứ nhất, liệu có sự khác biệt trong truyền dẫn các loại lãi suất tại Việt Nam, lãi suất nào hấp thụ sự dẫn truyền từ lãi suất chính sách nhanh hơn hay nói cách khác hiệu quả của chính sách tiền tệ phản ánh rõ ràng ở lãi suất bán lẻ nào hơn; thứ hai, có hay không sự bất cân xứng trong quá trình truyền dẫn lãi suất. 1.3. Phương pháp nghiên cứu: Trong phạm vi bài này, tác giả tiến hành xây dựng các phương trình xác định sự cân bằng với kì vọng hợp lý dựa trên các mô hình và công thức phổ biến như: mô hình chu kỳ kinh doanh chuẩn theo quan điểm kinh tế học Keynes mới, đường cong Phillips. Tiến hành mô tả thực nghiệm hiệu ứng truyền dẫn lãi suất tại Việt Nam, dựa trên đặc tính dữ liệu, sử dụng mô hình hồi quy phân phối trễ (Autoregressive Distributed Lag- ARDL) cùng với các kiểm định cơ bản như kiểm định nghiệm đơn vị, tự tương quan, đồng liên kết, kiểm định sự phù hợp của mô hình để phân tích tác động dẫn truyền từ lãi suất chính sách (đại diện bởi lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn) đến lãi suất bán lẻ (đại diện bởi lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay và lãi suất trái phiếu chính phủ), kiểm định sự bất cân xứng trong quá trình truyền dẫn. 1.4. Kết cấu của đề tài: Với mục tiêu và hướng nghiên cứu như trên, bài luận văn được bố cục như sau: chương hai trình bày khung lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm, khung lý thuyết được nhắc đến trong bài bao gồm nguyên tắc Taylor, hiệu ứng truyền dẫn lãi suất, mô hình giá cứng nhắc, các bằng chứng thực nghiệm được đề cập đến trong bài là các nghiên cứu trước đây về truyền dẫn lãi suất cũng như ý nghĩa thực tiễn
  15. 5 của nguyên tắc Taylor trong chính sách tiền tệ, những điều kiện cho trạng thái cân bằng xác định dưới những tình huống chắc chắn. Phương pháp nghiên cứu và các bước xây dựng mô hình được mô tả trong phần 3 của bài. Tiếp theo, phần 4 trình bày kết quả các kiểm định, nghiên cứu thực nghiệm về hiện tượng truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ ở Việt Nam, bao gồm kết quả của các kiểm định cơ bản, kết quả về truyền dẫn và bất cân xứng từ mô hình hồi quy ARDL. Cuối cùng, phần 5, từ kết quả định lượng về cơ cấu, mức độ dẫn truyền từ lãi suất chính sách sang lãi suất bán lẻ ở Việt Nam để đưa ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu cùng một số kiến nghị nhằm gia tăng sự truyền dẫn lãi suất hay nói cách khác là gia tăng hiệu quả ổn định kinh tế vĩ mô của công cụ điều hành chính sách tệ.
  16. 6 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM. 2.1. Khung lý thuyết. 2.1.1. Nguyên tắc Taylor Năm 1993, nhà nghiên cứu John B.Taylor, giáo sư đại học Stanford (Mỹ) đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm đối với chính sách lãi suất của Cục Dự Trữ Liên Bang Mỹ- FED trong vòng một thập niên trong giai đoạn 1980-1990 và nhận ra rằng biến động lãi suất điều hành của FED tuân thủ theo một nguyên tắc nhất định trong mối tương quan với lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Từ quan sát trên, Taylor đã mở rộng nghiên cứu và khái quát hóa thành một nguyên tắc điều hành lãi suất của NHTW gọi là Nguyên tắc Taylor (the Taylor Rule). Theo Nguyên tắc Taylor, lãi suất điều hành cần điều chỉnh phù hợp với thay đổi của chênh lệch sản lượng (output gap - chênh lệch giữa GDP tiềm năng và GDP thực tế trong một thời kỳ) và chênh lệch lạm phát (chênh lệch giữa mức lạm phát thực tế và mức lạm phát mục tiêu) trong nền kinh tế. Nguyên tắc Taylor được biểu hiện bằng hàm phản ứng chính sách sau: 𝑖𝑡 = 𝜋𝑡 + 𝑟𝑡∗ + 𝑎𝜋 (𝜋𝑡 − 𝜋𝑡∗ ) + 𝑎𝑦 (𝑦𝑡 − 𝑦̅𝑡 ) Trong đó: 𝑖𝑡 : là lãi suất điều hành của NHTW theo nguyên tắc Taylor; 𝜋𝑡 : là tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số GDP deflator; 𝜋𝑡∗ : là tỷ lệ lạm phát mục tiêu; 𝑟𝑡∗ ∶ lãi suất thực cân bằng giả định; 𝑎𝜋 𝑣à 𝑎𝑦 : là các tham số phản ứng chính sách hay trọng số đối với tăng trưởng và lạm phát. 𝑦𝑡 : tăng trưởng GDP.
  17. 7 𝑦̅𝑡 : tăng trưởng GDP tiềm năng. Quy tắc Taylor quy định ngân hàng trung ương nên thay đổi lãi suất danh nghĩa ra sao để đáp ứng các thay đổi của lạm phát, GDP hoặc các điều kiện kinh tế khác. Theo đó, quy tắc nói rằng nếu lạm phát tăng thêm 1% thì ngân hàng trung ương nên tăng lãi suất danh nghĩa thêm hơn 1%. Theo Taylor, lãi suất điều hành của FED biến động cùng xu hướng và bám sát với lãi suất khuyến nghị theo nguyên tắc Taylor. Nguyên tắc Taylor được cả giới nghiên cứu và các Ngân Hàng Trung Ương quan tâm và dần trở thành chỉ báo được quan tâm đối với việc phân tích và điều hành chính sách tiền tệ. Có thể nhận thấy rằng ưu điểm nổi bật của nguyên tắc Taylor là tính đơn giản, dễ tính toán, do đó giúp tăng cường tính minh bạch trong chính sách tiền tệ tuân thủ nguyên tắc này. Nguyên tắc Taylor cho phép điều chỉnh linh hoạt trọng số của sản lượng và lạm phát phù hợp với mục tiêu trọng tâm của Ngân hàng Trung Ương trong việc quyết định lãi suất điều hành. Điều này đặc biệt có ý nghĩa với các Ngân hàng Trung Ương sử dụng cơ chế điều hành chính tiền tệ theo mục tiêu lạm phát. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm kể trên, vẫn tồn tại mặt hạn chế làm cho không hiệu quả trong việc áp dụng. Hạn chế kể đến đó là nguyên tắc Taylor không tính đến cũng như đưa vào mô hình các biến động bất thường của nền kinh tế và các điều kiện kinh tế vĩ mô khác ngoài tăng trưởng, điều này làm ảnh hưởng đến tính chỉ báo trong ngắn hạn. Do đó, để việc áp dụng nguyên tắc Taylor đạt hiệu quả, nền kinh tế cần phải đáp ứng các điều kiện tiên quyết. Tại các quốc gia, nguyên tắc Taylor được áp dụng với các mức độ khác nhau với vai trò bổ trợ cho các mô hình đánh giá chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy lãi suất bán lẻ điều chỉnh một cách chậm chạp với sự thay đổi trong lãi suất chính sách. Nói cách khác, lãi suất chính sách thay đổi 1% thì lãi suất bán lẻ thay đổi ít hơn 1%. Trong trường hợp này thì cách xác định lãi suất danh nghĩa theo nguyên lý Taylor chuẩn sẽ không đảm bảo cho trạng thái cân bằng xác định được nữa. Khi đó, sự dẫn truyền từ lãi suất chính sách
  18. 8 đến lãi suất bán lẻ được cho là không hoàn toàn. Hiệu lực trong việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân Hàng Nhà Nước phụ thuộc rất nhiều vào sự truyền dẫn này; vì vậy, nếu mức truyền dẫn là nhỏ và không tương xứng với những thay đổi của Ngân Hàng Nhà Nước thì những tác động điều tiết của nhà điều hành tới thị trường sẽ không còn hiệu quả. 2.1.2. Truyền dẫn lãi suất. Ảnh hưởng của sự biến đổi lượng tiền cung ứng đến nền kinh tế trước hết được truyền dẫn qua kênh lãi suất. Đây là kênh tác động truyền thống được Keynes mô tả như sau: M↑⇒i↓⇒I↑⇒Y↑. Khi khối lượng tiền M mở rộng, mức lãi suất thực i giảm xuống làm giảm giá vốn vay. Nhu cầu đầu tư I vì thế tăng lên dẫn đến tăng tổng cầu và tăng sản lượng Y. Vấn đề chủ yếu của kênh truyền dẫn này là: sự thay đổi mức lãi suất ngắn hạn được khống chế trực tiếp bởi NHTW có thể ảnh hưởng đến các mức lãi suất khác của nền kinh tế và cuối cùng ảnh hưởng lan truyền tới toàn bộ hệ thống lãi suất của nền kinh tế. Hiệu quả của sự tác động này phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức của thị trường tài chính và mức độ trông đợi của thị trường. Hiệu ứng truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ là một vấn đề được đặc biệt quan tâm trong hoạch định chính sách của Ngân hàng Trung Ương, bởi đó chính là công cụ quan trọng giúp thực thi chính sách tiền tệ một cách hiệu quả. Do đó, có thể nói rằng hiệu quả của chính sách tiền tệ phụ thuộc vào mức độ và tốc độ truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ. Nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy tại nhiều nền kinh tế, do tác động của các biến kinh tế khác cùng với ảnh hưởng của các cú sốc kinh tế mà lãi suất bán lẻ điều chỉnh một cách chậm chạp với sự thay đổi trong lãi suất chính sách. Nói cách khác, lãi suất chính sách thay đổi 1% thì lãi suất bán lẻ thay đổi ít hơn 1%. Trong trường hợp này thì cách xác định lãi suất danh nghĩa theo nguyên lý Taylor chuẩn sẽ không đảm bảo cho trạng thái cân bằng xác định được nữa. Khi đó, sự dẫn truyền từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ được cho là không hoàn toàn.
  19. 9 2.1.3. Mô hình giá cứng nhắc. Là một cách tiếp cận nhằm giải thích tại sao đường tổng cung ngắn hạn AS lại dốc lên bằng cách giả định rằng giá cả hàng hoá và dịch vụ cũng chậm điều chỉnh để đáp lại các điều kiện kinh tế thay đổi. Sự thay đổi chậm chạp trong giá cả một phần là do: + Công ty có hợp đồng dài hạn với khách hàng, + Công ty giữ giá ổn định để không làm phiền khách hàng thường xuyên với những thay đổi giá thường xuyên. + Chi phí để điều chỉnh giá cả. Những chi phí này, bao gồm chi phí in và phân phối các catalog và thời gian để thay đổi các nhãn giá. Vì lý do này, giá cả có thể cứng nhắc trong ngắn hạn. Trong phạm vi bài này, người viết muốn nói đến sự cứng nhắc trong lãi suất, tức là phải mất một khoảng thời gian để sự điều chỉnh trong chính sách tiền tệ nhằm đạt được mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô lên lãi suất chính sách (lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn) mới có thể tác động làm thay đổi ở lãi suất bán lẻ (bao gồm lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi, lãi suất trái phiếu chính phủ). Hơn nữa sự tác động này có thể là không hoàn toàn. Nguyên nhân của sự truyền dẫn không hoàn toàn có thể là do tính cứng nhắc trong lãi suất, các ngân hàng thương mại e ngại trong việc điều chỉnh lãi suất bán lẻ theo những thay đổi của lãi suất chính sách do lo ngại về những bất lợi của chính sách lãi suất mang lại, tồn tại những thỏa thuận ngầm về lãi suất giữa ngân hàng thương mại và khách hàng nhằm đảm bảo yếu tố cạnh tranh. 2.2. Các bằng chứng thực nghiệm. Như đã nói ở trên, để chính sách tiền tệ thực hiện thành công vai trò điều chỉnh nền kinh tế, các nhà hoạch định chính sách phải có những đánh giá chính xác về tính kịp thời và ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Đó cũng là lý do có không ít bài nghiên cứu tìm hiểu về ý nghĩa thực tiễn của nguyên tắc Taylor trong chính sách tiền tệ hay thực nghiệm sự điều chỉnh của lãi suất bán lẻ trước sự thay đổi của
  20. 10 lãi suất chính sách ở một số nước phát triển cũng như điều kiện của trạng thái cân bằng, hay những điều kiện cho trạng thái cân bằng xác định dưới những tình huống chắc chắn. Các nghiên cứu đã đưa ra kết quả khác nhau về sự truyền dẫn lãi suất: hoàn toàn- không hoàn toàn, cân xứng- bất cân xứng. Về cơ bản, chính sách tiền tệ dẫn đến trạng thái cân bằng xác định nếu như phản ứng là đủ mạnh đến lạm phát. Để tránh tình trạng không xác định, tỷ lệ lãi suất danh nghĩa phải phản ứng hoàn toàn với sự thay đổi của lạm phát kỳ vọng để đảm bảo tính ổn định và đồng nhất của trạng thái cân bằng. Kết quả này đã được đề cập trong Taylor principle (Woodford,2003). Với mục tiêu tìm hiểu ý nghĩa của nguyên tắc Taylor trong chính sách tiền tệ, nhiều bài nghiên cứu cho rằng sự thành công rộng rãi của chính sách tiền tệ kể từ những năm đầu thập niên 80s chủ yếu là do việc thực thi các chính sách thỏa mãn nguyên tắc Taylor. Các nghiên cứu này đều đưa ra kết luận về sự truyền dẫn lãi suất hoàn toàn, phù hợp với nguyên tắc Taylor. Cụ thể, trong bài nghiên cứu mình, Judd, J.F., Rudebush, G.D., (1998) đã ước lượng một mô hình đơn giản về hàm phản ứng của cục Dự Trữ Liên Bang Mỹ (Federal Reserve- Fed) để xem xét mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phản ứng của Fed. Tác giả tập trung vào sự thay đổi theo thời gian của hàm phản ứng với hàm phản ứng được thực hiện trên ba mẫu quan sát ứng với các nhiệm kỳ Chủ Tịch Fed gần đây. Cụ thể là xem xét các chính sách tiền tệ của Fed trong ba giai đoạn: Arthur Burns (1970.Q1–1978.Q1), Paul Volcker (1979.Q3–1987.Q2), và Alan Greenspan (1987.Q3–1998). Từ đó rút ra kết luận nguyên lý Taylor là công cụ hữu ích giúp nắm bắt những yếu tố quan trọng của chính sách tiền tệ và giúp nền kinh tế phát triển ổn định. Trong khi đó, các nghiên cứu của Clarida và các cộng sự (1998), Clarida và các cộng sự (2000) đã tiến hành ước lượng hàm phản ứng của chính sách tiền tệ đối với biến động của nền kinh tế lần lượt cho khu vực G3 (Đức, Nhật, Mỹ), E3 (Anh, Pháp,Ý) và riêng nước Mỹ. Các tác giả đã cung cấp những mô tả thực nghiệm cho thấy các phản ứng của chính sách tiền tệ vẫn phù hợp với nguyên tắc Taylor. Cùng mục tiêu tìm hiểu việc áp dụng nguyên tắc Taylor vào chính sách tiền tệ, với bài nghiên cứu khác “A
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2