intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ kinh tế: Đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống phân hàng hóa trong nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: Dfxvcfv Dfxvcfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

123
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống phân hàng hóa trong nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế nêu một số vấn đề lý luận về hệ thống phân phối hàng hóa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Thực trạng của hệ thống phân phối hàng hóa trong nước. Phương hướng và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống phân phối hàng hóa trong nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ kinh tế: Đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống phân hàng hóa trong nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ----------------- NGUYỄN HỒNG THANH ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG HÓA TRONG NƯỚC TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Hµ Néi – 2008
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG NGUYỄN HỒNG THANH ®æi míi tæ chøc vµ ho¹t ®éng cña hÖ thèng ph©n hµng ho¸ trong n-íc trong bèi c¶nh héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế Mã số : 60.31.07 luËn v¨n th¹c sü kinh tÕ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S BÙI THỊ LÝ Hµ Néi – 2008
  3. LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ của Khoa Sau Đại học Trường Đại học Ngoại Thương. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Tiến sỹ Bùi Thị Lý, Chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế, Đại học Ngoại Thương và các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn và cung cấp cho tôi những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ, động viên tôi để hoàn thành luận văn này. T¸c gi¶ Nguyễn Hồng Thanh
  4. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cần thiết của đề tài: Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, chuyển sang phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, trạng thái nền kinh tế nước ta đã thay đổi theo hướng cung đối với nhiều loại hàng hóa không những có khả năng đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, ngày càng nâng cao về số lượng, chất lượng và mẫu mã … mà còn có khả năng xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản, Việt Nam đang giữ vị trí hàng đầu thế giới đối với một số mặt hàng như cà phê (thứ 2 thế giới), hạt điều (số 1 thế giới), gạo (thứ 2 thế giới), hạt tiêu (số 1 thế giới). Năng lực sản xuất gia tăng mạnh mẽ trong khi khả năng xuất khẩu chỉ đáp ứng được một phần khiến việc tiêu thụ hàng hóa và tổ chức hoạt động của hệ thống phân phối hàng hóa trong nước trở thành một trong những vấn đề thu hút được sự quan tâm và trở thành những trọng tâm của phát triển thương mại trong nước trong bối cảnh hiện nay. Chỉ có trên cơ sở tổ chức tốt hệ thống phân phối hàng hóa trong nước thì việc tiêu thụ hàng hóa mới được đẩy mạnh, qua đó góp phần phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả của hoạt động thương mại. Từ ngày 12/1/2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Theo lộ trình cam kết mở cửa thị trường dịch vụ, Việt Nam đã đưa vào phạm vi cam kết ngành dịch vụ phân phối. Đây là một ngành kinh tế quan trọng, có đóng góp lớn trong tổng thu nhập quốc dân đồng thời cũng có mức độ nhạy cảm cao với ổn định kinh tế xã hội trong nước. Nếu tính cả hoạt động sửa chữa động cơ ô tô, xe gắn máy, đồ dùng cá nhân và gia đình thì từ năm 2000 tới nay, dịch vụ phân phối chiếm khoảng 14% GDP . Đây cũng là một ngành thu hút nhiều lao động. Theo thống kê trong vài năm trở lại đây, lao động trong lĩnh vực phân phối chiếm khoảng 11,5% tổng lao động của cả nước, tương đương với ngành công nghiệp chế biến . Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung và bao cấp trước đây, việc điều tiết hàng hóa lưu thông trong hệ thống phân phối là do sự áp đặt chủ quan của các cơ quan quản lý Nhà nước. Hiện nay, phần lớn các mặt hàng chúng ta đang để cho cơ chế thị trường tự điều tiết hoạt động phân phối. Việc mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới sẽ đặt dịch vụ phân phối của nước ta và các doanh nghiệp ngành phân phối nói riêng trước những cuộc cạnh tranh nhằm chiếm lĩnh thị phần. Họ sẽ mất đi hàng rào bảo hộ để đương đầu cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài không chỉ có tiềm lực mạnh về các hệ thống phân phối hàng hóa mà còn dày dạn các kinh nghiệm và thủ pháp cạnh tranh phân phối. Từ đó, một nhu cầu đặt ra đối với các nhà quản lý, các cơ quan chức năng là phải đổi mới tổ chức và hoạt động
  5. của hệ thống phân phối hàng hóa trong nước để đáp ứng với tình hình mới, góp phần giảm sức ép cạnh tranh và hỗ trợ các nhà phân phối giữ được vị trí nhất định trên thị trường trong nước. Nhìn lại thị trường nội địa, những năm qua các hệ thống phân phối hàng hóa đã phát triển một cách tự phát cả về số lượng và quy mô mở rộng, bước đầu đáp ứng nhu cầu đa dạng về hàng hóa tiêu dùng cho cả sản xuất và dân cư, tác động đến phát triển sản xuất trong quá trình chuyển đổi theo nền kinh tế thị trường. Đã xuất hiện một số hệ thống phân phối hàng hóa hiệu quả của các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên nhìn chung hệ thống phân phối hàng hóa trong nước còn chưa được định hình rõ nét. Người tiêu dùng trong nước chưa có nhiều cơ hội để mua được sản phẩm có giá rẻ và chất lượng tốt. Trước sức ép cạnh tranh gay gắt của tự do hóa tiếp cận thị trường trong lĩnh vực dịch vụ phân phối trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu năng cao năng lực tổ chức và hoạt động của hệ thống phân phối hàng hóa trong nước, qua đó phát huy vai trò thương mại đủ năng lực hướng dẫn sản xuất định hướng theo nhu cầu thị trường, tạo các tiền đề cho phát triển sản xuất trong nước được đặt ra như một nhu cầu bức xúc của thực tiễn quản lý kinh tế ở nước ta hiện nay. Những yêu cầu này cũng đã được đặt trong Nghị quyết của Đảng và là nội dung trọng yếu để triển khai đề án tổ chức thị trường trong nước của Chính phủ, đồng thời cũng là một trong những giải pháp lớn để hội nhập kinh tế quốc tế thành công. Xuất phát từ thực tế trên, người viết chọn nghiên cứu đề tài: “Đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống phân phối hàng hóa trong nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” 2. Tình hình nghiên cứu: Cho đến nay cũng có một số tài liệu trong và ngoài nước đề cập đến các khía cạnh khác nhau của dịch vụ phân phối và hệ thống phân phối hàng hóa. Một số tài liệu trong nước chủ yếu dưới dạng các văn bản pháp quy, đề án, nghiên cứu do các dự án tài trợ hoặc của các Hiệp hội, ngành hàng, quy hoạch phát triển của chính phủ ví dụ như “Đề án phát triển thị trường nội địa đến năm 2010” do Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) biên soạn năm 2003, “Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” do Bộ Công Thương biên soạn năm 2007, “Quy chế quản lý kinh doanh và tổ chức hệ thống phân phối” đối với một số mặt hàng thiết yếu như phân bón, xăng dầu, sắt thép, xi măng, dược phẩm, … Tài liệu nước ngoài nghiên cứu về dịch vụ phân phối và hệ thống phân phối gồm “Distribution services-Background note by the Secretariat” do Ban Thư ký WTO biên soạn năm 1998, “Regulation and Performance in the Distribution Sector” do Pilat, D. biên soạn năm 1997, “Impact on Services: Distribution, The
  6. Single Market Review” do Ủy ban Châu Âu biên soạn năm 1997 và “Retail Distribution Channel Barriers to International Trade” do trường Đại học Havard, Hoa Kỳ biên soạn năm 1995. Ngoài ra, các chủ đề liên quan tới các cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ phân phối và công tác xây dựng hành lang pháp lý điều chỉnh các cam kết, những tác động của sự bất ổn định trong tổ chức và hoạt động hệ thống phân phối sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đang giành được quan tâm trên báo chí, truyền hình, đài phát thanh và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Các luồng thông tin này tuy khá phong phú nhưng còn rải rác, không mang tính tổng hợp, nhìn nhận chung. Một số ít thông tin thậm chí còn chưa đảm bảo tính chính xác. Ngoài ra, một số cơ quan chức năng, các Tổng công ty cũng đã tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá về một số kênh phân phối lẻ một số mặt hàng có tầm quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên xét về tổng thể, hiện chưa có nghiên cứu cụ thể nào về hệ thống phân phối hàng hóa trong nước và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hoạt động của hệ thống này, đặc biệt trong bối cảnh nước ta vừa trở thành thành viên của WTO và đang triển khai thực hiện các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ phân phối. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ, người viết đặt mục tiêu tổng hợp một số vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống phân phối hàng hóa, nghiên cứu các đặc điểm về tổ chức và vận hành thực tế của hệ thống trong nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế để từ đó xây dựng một nhóm các giải pháp góp phần hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống này trong tình hình mới. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Một số nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra trong luận văn này bao gồm: - Nêu được một số lý luận cơ bản về ngành dịch vụ phân phối và hệ thống phân phối hàng hóa (định nghĩa, tầm quan trọng và cơ cấu ngành), - Hệ thống hoá những văn bản pháp lý điều chỉnh cơ cấu tổ chức và hoạt động của hệ thống phân phối hàng hóa trong nước, - Phân tích các cam kết về dịch vụ phân phối của Việt Nam tại WTO, tổng hợp các rào cản pháp lý đối với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và đánh giá các tác động tiềm năng đối với việc mở cửa hệ thống phân phối hàng hóa trong nước, - Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của hệ thống phân phối hàng hóa trong nước và chỉ ra các nguyên nhân cản trở hoạt động phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp phân phối trong nước, - Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối hàng hóa trong nước,
  7. 5. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu: + Phạm vi nghiên cứu: Các đặc trưng, cơ cấu tổ chức và hoạt động của hệ thống phân phối hàng hóa trong nước + Đối tượng nghiên cứu: Là hệ thống phân phối hàng hóa trong nước 6. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn này sử dụng các phương pháp: - Thu thập và xử lý thông tin tại bàn (desk research), - Tổng hợp, phân tích các nguồn số liệu, tài liệu tham khảo, thống kê, so sánh, dự báo kinh tế. 7. Kết cấu luận văn: Ngoài phần Mục lục, Lời mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 Chương: CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG HÓA TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG HÓA TRONG NƢỚC CHƢƠNG III: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG HÓA TRONG NƢỚC TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
  8. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG HÓA TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ................... 1 I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ............................................................................................. 1 1. Khái niệm và phân loại dịch vụ phân phối hàng hóa ...................................... 1 1.1. Khái niệm ...................................................................................... 1 1.2. Phân loại ........................................................................................ 1 2. Khái niệm, tổ chức và phân loại hệ thống phân phối hàng hoá ..................... 2 2.1. Khái niệm hệ thống phân phối hàng hóa ....................................... 2 2.2. Tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa........................................... 4 2.3. Phân loại hệ thống phân phối hàng hóa ......................................... 7 2.4. Hoạt động của hệ thống phân phối hàng hóa ............................... 10 2.5. Các thành viên của hệ thống phân phối hàng hóa ........................ 12 3. Tầm quan trọng của hệ thống phân phối hàng hóa với nền kinh tế ................ 14 3.1. Đối với phát triển kinh tế .................................................................. 14 3.2. Đối với hoạt động của các doanh nghiệp ......................................... 16 3.3. Đối với người tiêu dùng.................................................................... 18 4. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với hệ thống phân phối hàng hóa trong nước ...................................................................................................................... 18 4.1. Lý luận chung về hội nhập kinh tế quốc tế ....................................... 18 4.2. Tổng quan tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam .......... 20 4.3. Xu hướng của hệ thống phân phối hàng hóa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu đặt ra với Việt Nam.............................. 21 4.3.1. Xu hướng phát triển của hệ thống phân phối hàng hóa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ....................................... 21 4.3.2. Yêu cầu đặt ra đối với hệ thống phân phối hàng hóa của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ....................... 23
  9. CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG HÓA TRONG NƢỚC ............................................................................................................ 26 I. Tổng quan hệ thống phân phối hàng hóa trong nƣớc .......................................... 26 1. Hệ thống phân phối hàng hóa truyền thống .................................................. 31 2. Hệ thống phân phối hàng hóa hiện đại .......................................................... 36 II. Hành lang pháp lý điều chỉnh hệ thống phân phối hàng hóa trong nƣớc ......... 40 1. Các văn bản pháp lý điều chỉnh việc thành lập và hoạt động doanh nghiệp (gia nhập thị trường) ..................................................................................... 40 2. Hệ thống luật pháp điều chỉnh hoạt động trên thị trường ............................ 41 3. Hệ thống chính sách khuyến khích sự phát triển trên thị trường .................. 42 4. Hệ thống các văn bản pháp lý triển khai cam kết về dịch vụ phân phối của Việt Nam khi gia nhập WTO ........................................................................ 43 III. Cơ hội và thách thức đối với hệ thống phân phối hàng hóa trong nƣớc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế............................................................................... 46 1. Cam kết quốc tế về mở cửa dịch vụ phân phối của Việt Nam ..................... 46 2. Cơ hội đối với hệ thống phân phối hàng hóa trong nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ...................................................................................... 49 3. Thách thức đối với hệ thống phân phối hàng hóa trong nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................................ 51 CHƢƠNG III: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG HÓA TRONG NƢỚC TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ......................................... 55 I. Kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng hệ thống phân phối hàng hóa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ..................................................................................... 55 1. Kinh nghiệm của Thái lan ............................................................................. 55 2. Kinh nghiệm của Trung Quốc ....................................................................... 57 3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ........................................................ 61 II. Phƣơng hƣớng phát triển hệ thống phân phối hàng hóa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế..................................................................................................... 63 1. Quan điểm tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa trong nước ........................ 63 2. Phương hướng tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa trong nước .................. 65
  10. III. Giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống phân phối hàng hóa trong nƣớc..................................................................................................................... 69 1. Giải pháp đổi mới tổ chức của hệ thống phân phối hàng hóa ........................ 69 1.1. Tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa theo mô hình kênh đơn lẻ truyền thống .................................................................................. 69 1.2. Tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa theo mô hình liên kết dọc ... 70 1.3. Tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa liên kết ngang ..................... 74 1.4. Tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa liên kết dọc ngang hỗn hợp .... 76 2. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động của hệ thống phân phối hàng hóa.......... 77 2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo môi trường ổn định để phát triển hệ thống phân phối hàng hóa .......................... 77 2.2. Thành lập các Hiệp hội-diễn đàn của các thành viên của hệ thống phân phối hàng hóa ....................................................................................... 78 2.3. Xây dựng và thực thi chiến lược phát triển hệ thống phân phối hàng hóa của doanh nghiệp.................................................................................... 79 2.4. Thiết lập hệ thống phân phối hàng hóa gắn liền với gây dựng thương hiệu ................................................................................................................ 79 2.5. Phát triển cơ sở hạ tầng của hệ thống phân phối hàng hóa trên thị trường nội địa ............................................................................................... 79 2.6. Phát triển các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistic để giảm chi phí giao dịch và hỗ trợ hoạt động xuất-nhập khẩu và thương mại nội địa ... 80 2.7. Phát triển thương mại điện tử ................................................................ 81 2.8. Hỗ trợ đầu tư và khuyến khách đầu tư phát triển thương mại trong nước...... 81 2.9. Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hệ thống phân phối hàng hóa trong nước..................................................................... 82 KẾT LUẬN PHỤ LỤC
  11. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC BẢNG BIỂU Bảng II.1.: Tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế năm 2007 Trang 27 Bảng II.2.: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên thị trường trong Trang 28 nước giai đoạn 2003-2007 Bảng II.3.: Việt Nam-Thị trường bán lẻ hấp dẫn thứ 4 thế giới Trang 30 Biểu đồ II.4.: Tỷ trọng các loại hình phân phối trong hệ thống phân phối Trang 31 trong nước Biểu đồ II.5.: Tỷ trọng đầu tư các ngành trong nền kinh tế Trang 31 Bảng II.6: Tính ưu việt của hệ thống đại lý hoa hồng của Công ty Cổ Trang 35 phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) Bảng II.7.: So sánh hệ thống phân phối hàng hóa truyền thống và hiện đại Trang 36 Biểu đồ II.8.: Mô hình hệ thống phân phối hàng hóa hiện đại Trang 40 Bảng II.9.: Cam kết cụ thể về quyền phân phối của Việt Nam trong Hiệp Trang 47 định Thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ Bảng III.1.: Thành viên hệ thống bán lẻ của Thái lan Trang 55 Bảng III.2: Tổng hợp cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ phân phối hàng Trang 59 hóa của Trung Quốc khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO SƠ ĐỒ Sơ đồ I.1.: Một số hệ thống phân phối hàng hóa đại diện Trang 7 Sơ đồ I.2: Các dòng lưu chuyển trong hệ thống phân phối hàng hoá Trang 11 Sơ đồ I.3.: Các cấp độ hội nhập kinh tế khác nhau Trang 19 Sơ đồ II.1: Hệ thống phân phối hàng nông sản, thực phẩm Trang 29 Sơ đồ II.2.: Hệ thống phân phối hàng tiêu dùng thông thường Trang 29 Sơ đồ II.3.:Hệ thống phân phối hàng công nghiệp tiêu dùng lâu bền Trang 30 Sơ đồ II.4.:Hệ thống phân phối hàng chuyên ngành Trang 30 Sơ đồ II.5.: Hệ thống phân phối xi măng của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam Trang 32 Sơ đồ II.6.: Hệ thống phân phối thép của Tổng Công ty thép Việt Nam Trang 33
  12. Sơ đồ II.7: Hệ thống phân phối hàng may mặc của Tổng Công ty Dệt Trang 34 may Việt Nam Sơ đồ II.8.: Mô hình hệ thống phân phối hàng hóa hiện đại Trang 37 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Quy hoạch tổng thể của Bộ Công Thương về phát triển mạng lưới chợ trên phạm vi toàn quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Phụ lục 2: Tổng mức bán lẻ hàng hóa phân theo thành phần kinh tế thời kỳ 1996-2007 Phụ lục 3: Đóng góp của ngành Thương mại và một số ngành trong GDP thời kỳ 1996-2007
  13. 1 CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG HÓA TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 1. Khái niệm và phân loại dịch vụ phân phối hàng hóa 1.1. Khái niệm Sản xuất và dịch vụ là hai lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế xã hội. Giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Có rất nhiều loại dịch vụ khác nhau như dịch vụ vận tải, dịch vụ logistics, dịch vụ viễn thông, dịch vụ tài chính, dịch vụ pháp lý, … đã và đang được cung cấp để phục vụ nhu cầu của nền kinh tế, trong đó có một dịch vụ quan trọng là dịch vụ phân phối. Theo định nghĩa đơn giản nhất trong lĩnh vực marketing, dịch vụ phân phối hàng hóa là quá trình đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến với người tiêu dùng cuối cùng. Tuy nhiên, trong thời đại ngày nay, dịch vụ phân phối không chỉ đơn thuần là mang tính chất của dịch vụ vận tải mà còn gắn liền với các phân ngành dịch vụ khác như đóng gói, quảng cáo, logistics, … và có đóng góp giá trị gia tăng đáng kể vào sản phẩm. Dịch vụ phân phối còn mang ý nghĩa thuận lợi hóa thương mại, thúc đẩy dòng lưu chuyển hàng hóa, tăng tốc độ quay vòng vốn cho doanh nghiệp cũng như đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng. 1.2. Phân loại Dịch vụ phân phối hàng hóa được phân loại chính thức trong tài liệu mã số MTN.GNS/W/120 (thường được gọi tắt là tài liệu W/120) do các nước thành viên WTO xây dựng trong Vòng Uruguay và phần lớn dựa trên Danh mục Phân loại tạm thời các sản phẩm chính của Liên hiệp Quốc (CPC), theo đó lĩnh vực dịch vụ này được định nghĩa bao gồm bốn nhóm dịch vụ chính: dịch vụ đại lý hoa hồng, dịch vụ bán buôn, dịch vụ bán lẻ và nhượng quyền thương mại (franchising)2. Các đại lý hoa hồng khác với những nhóm còn lại ở chỗ họ tiến hành giao dịch thay mặt cho người khác, ví dụ họ bán những mặt hàng được cung cấp và thông thường những hàng này thuộc sở hữu của người khác cho những người bán buôn, bán lẻ hoặc các cá nhân. Phân ngành dịch vụ bán buôn bao gồm việc bán hàng cho những người bán lẻ, những doanh nghiệp sử dụng của các ngành công nghiệp, thương mại, các tổ chức hoặc các đơn vị chuyên môn, hoặc cho những người bán buôn khác. Những 2 Mặc dù việc sử dụng Danh mục W/120 nói trên không có tính bắt buộc, nhưng hầu hết các thành viên WTO đã và đang sử dụng Danh mục này làm cơ sở cho việc xây dựng lộ trình cho các cam kết của họ. Mỗi loại trong 4 nhóm dịch vụ nói trên đều được tham khảo Danh mục CPC: dịch vụ đại lý hoa hồng (CPC 621), bán buôn (CPC 622), dịch vụ bán lẻ (CPC 631 + 632 + các nhóm dịch vụ này có thể tìm thấy trong tài liệu của Liên hiệp Quốc 1991. Trong số 36 thành viên có 6111 + 6113 + 6121) và nhượng quyền thương mại (CPC 8929). Thông tin chi tiết về cam kết trong dịch vụ phân phối, chỉ có 4 thành viên không dẫn chiếu tới Danh mục CPC, nhưng đều có dẫn chiếu đến Danh mục W/120.
  14. 2 người bán lẻ bán hàng phục vụ mục đích tiêu dùng cá nhân hoặc hộ gia đình. Những người nhượng quyền thương mại tiến hành bán một số quyền và ưu đãi cụ thể, ví dụ như quyền sử dụng một mô hình bán lẻ cụ thể hoặc một thương hiệu.3 Bên cạnh đó, danh mục CPC cũng quy định chi tiết “Dịch vụ chính do các nhà bán buôn và bán lẻ thực hiện là bán lại hàng hoá, kèm theo hàng loạt các dịch vụ phụ trợ có liên quan khác như: bảo quản lưu kho hàng hoá, lắp ráp, sắp xếp và phân loại đối với hàng hoá khối lượng lớn, bốc dỡ và phân phối lại đối với hàng hoá khối lượng nhỏ, dịch vụ giao hàng, dịch vụ bảo quản lạnh, các dịch vụ khuyến mãi do những người bán buôn thực hiện, và các dịch vụ liên quan đến việc kinh doanh của người bán lẻ như chế biến phục vụ bán hàng, dịch vụ kho hàng và bãi đỗ xe”. Trong thực tế, sự phân biệt giữa các nhóm nhà phân phối hàng hóa có thể không rõ ràng. Nhiều doanh nghiệp cùng thực hiện một vài chức năng, hoặc nhà sản xuất cũng có thể tự mình thực hiện chức năng phân phối. Hơn nữa, định nghĩa về dịch vụ phân phối có thể chưa thực sự phản ánh đầy đủ vai trò ngày càng rộng của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Ví dụ, sự thay đổi trong lĩnh vực sản xuất hướng tới các kỹ thuật sản xuất được kiểm soát chặt chẽ đã khiến hệ thống phân phối hàng hóa trở nên phức tạp. Bên cạnh những hoạt động mà danh mục CPC phần nào đã tiên lượng trước như bảo trì lưu kho, quảng cáo và đóng gói, các nhà phân phối phải thực hiện thêm một số chức năng như đặt cọc, kiểm soát và quản lý chất lượng. Theo Hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân cấp I của Việt Nam qui định tại Nghị định 75/CP-NĐ, ngày 27/10/1993 và Quyết định số 143 TCTK/PPCĐ, ngày 22/12/1993 về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế quốc dân cấp II, III, IV của Tổng cục Thống kê thì khu vực dịch vụ (không bao gồm các ngành tiện ích công cộng và xây dựng) được chia thành 9 ngành với 16 phân ngành, trong đó có ngành phân phối được chia thành 4 phân ngành (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại). Như vậy là cách phân loại trong Nghị định 75 là tương đương với cách phân loại của Tổ chức Thương mại Thế giới. 2. Khái niệm, tổ chức và phân loại hệ thống phân phối hàng hoá 2.1. Khái niệm hệ thống phân phối hàng hóa Đứng dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái niệm khác nhau về hệ thống phân phối hàng hóa. Đối với người tiêu thụ, hệ thống phân phối hàng hóa được xem là một khâu trung gian giữa họ và người sản xuất. Đối với chính bản thân người phân phối hàng hóa, hoạt động chuyển quyền sở hữu hàng hóa lại được họ 3 Mặc dù phân ngành nhượng quyền thương mại được phân loại trong Danh mục CPC như một nhóm dịch vụ phân phối, nhưng nó khác về chất so với ba nhóm còn lại. Phân ngành này liên quan nhiều đến những thoả thuận bằng hợp đồng, theo đó một nhà phân phối hàng hóa có quyền sử dụng một cơ sở bán lẻ hoặc một thương hiệu.
  15. 3 coi là bản chất và là cốt lõi của một hệ thống phân phối. Người sản xuất lại nhấn mạnh vào việc lựa chọn các trung gian khác nhau để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng và do vậy coi hệ thống phân phối hàng hóa là hình thức đại diện chuyển sản phẩm qua các trung gian khác nhau. Theo một cách hiểu chung nhất, hệ thống phân phối hàng hóa là hình thức và cách thức thể hiện quyền phân phối nhằm lưu thông và mua bán hàng hóa qua các loại hình thương mại: truyền thống, hiện đại, điện tử, internet và các loại hình khác trong tương lai thông qua các mạng lưới, kênh, chuỗi và riêng lẻ dưới các dạng bán buôn và bán lẻ sau: đại công viên mua sắm, công viên mua sắm, khu thương mại, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, đại siêu thị, kho bán buôn, siêu thị các loại, trung tâm phân phối, cửa hàng tiện ích, các cơ sở bán lẻ, gian hàng mua sắm, cửa hàng, cửa hiệu, tiệm tạp hóa, cửa hàng bán lẻ, cửa hàng hè phố, đại lý, hội chợ, triển lãm, gian hàng, sạp hàng, kiốt, chợ các loại, chuỗi cung ứng, hệ thống kho vận, … Theo một định nghĩa khác, hệ thống phân phối hàng hóa có thể được coi là hệ thống tổ chức và công nghệ thích ứng, cân đối nhằm thực hiện và khai thác hợp lý nhu cầu của thị trường, đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến với khách hàng đúng lúc, đồng thời thực hiện một chức năng quan trọng khác là kênh chuyển tải thông tin hai chiều từ nhà sản xuất đến với khách hàng và ngược lại. Những thông tin về tính năng, công dụng và hướng dẫn sử dụng đóng một vai trò quan trọng trong định hướng tiêu dùng của người tiêu dùng, giúp họ có thể tận dụng được tối đa công năng của sản phẩm. Các thông tin liên quan phát sinh trong quá trình sử dụng, tiêu dùng sản phẩm sẽ được các khách hàng phản hồi tới người sản xuất để có những điều chỉnh thích hợp, kịp thời về công đoạn sản xuất, thiết kế mẫu mã, công nghệ sản xuất, … Ở một góc độ khác, hệ thống phân phối hàng hóa là một tập hợp xác định các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau mà qua đó doanh nghiệp sản xuất thực hiện bán sản phẩm cho người sử dụng hoặc tiêu dùng cuối cùng. Nói cách khác, hệ thống phân phối là hệ thống quan hệ của một nhóm các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Hệ thống phân phối hàng hóa cũng là tổng hợp các mối quan hệ tồn tại giữa các tổ chức có liên quan trong quá trình mua và bán hàng hóa. Đây là đối tượng phải chịu sự tổ chức và quản lý của Nhà nước. Xét trên bình diện vĩ mô, hệ thống phân phối hàng hóa của vô số doanh nghiệp tạo nên hệ thống thương mại, hệ thống phân phối hàng hóa chung rất phức tạp của toàn bộ nền kinh tế. Đây là các hệ thống lưu thông, tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp trên thị trường, theo nhiều chiều, nhiều hướng khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Hệ thống phân phối hàng hóa vĩ mô của một quốc gia có chức năng làm phù hợp cung cầu hàng hóa trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Hệ thống phân phối hàng hóa này bao gồm tất cả các dòng chảy hàng hóa của nền
  16. 4 kinh tế từ người sản xuất tới người tiêu dùng cuối cùng (cả tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng cho sản xuất) nhằm đảm bảo cung cầu phù hợp và đạt các mục tiêu của xã hội. Toàn bộ hệ thống phân phối hàng hóa vĩ mô là đối tượng nghiên cứu để hoạch định các chính sách tổ chức và quản lý lưu thông phân phối của nhà nước. Kênh phân phối hàng hóa là một cấp độ thấp hơn của hệ thống phân phối hàng hóa. Theo đó, kênh phân phối hàng hóa là bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống hàng hóa bên cạnh các nhà phân phối hàng hóa. Một kênh phân phối gồm một nhóm các nhà phân phối có cùng cấp độ và cùng phân phối một mặt hàng nhất định với những đặc điểm riêng. Mạng lưới các kênh phân phối hàng hóa với các mối quan hệ hữu cơ tạo nên một hệ thống phân phối hàng hóa. 2.2. Tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa Là tiến hành trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập, thiết lập, thỏa thuận, sắp xếp, sắp đặt, chuẩn bị, lên kế hoạch cho việc hình thành một và/hoặc các hình thức và cách thức, loại hình thương mại của hệ thống phân phối để tiến hành phân phối. Ta có thể nhận thấy một số nguyên tắc cơ bản trong tổ chức hệ thống phân phối như sau: Xét trên quan điểm quản lý vĩ mô, việc tổ chức một hệ thống phân phối hàng hóa phải tuân thủ theo 4 nguyên tắc cơ bản là: (i) Nhiều kênh, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền, (ii) Các thành phần kinh tế được tham gia bình đẳng, (iii) Nhiều phương thức phân phối khác nhau để thuận lợi cho người tiêu dùng, (iv) Ít tầng nấc trung gian không cần thiết để giảm chi phí và tăng hiệu quả. Ngoài ra tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa phải đảm bảo thêm một số yêu cầu sau:  Đảm bảo nguyên tắc về hiệu quả kinh tế nghĩa là phải đảm bảo phân chia các công việc phân phối tối ưu giữa các thành viên trong hệ thống. Các hệ thống hoạt động trong các biên giới về địa lý, về kinh tế và về con người tối ưu. Nguyên tắc chuyên môn hóa và phân công lao động phải được vận dụng triệt để trong tổ chức và phát triển hệ thống phân phối. Mỗi hệ thống phải đảm bảo có tổng chi phí phân phối thấp nhất tương ứng với mỗi mức độ dịch vụ phân phối cung cấp cho khách hàng. Quá trình tổ chức phát triển hệ thống phải đảm bảo mức độ bao phủ thị trường mục tiêu thích hợp, khắc phục tình trạng các doanh nghiệp không xác định rõ phạm vi thị trường của họ.  Tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa phải nâng cao được hiệu quả hoạt động của hệ thống trong dài hạn nhờ thúc đẩy chuyên môn hóa và phân công lao động hợp lý. Mỗi thành viên trong hệ thống với những nguồn lực của mình thường thích hợp với việc thực hiện một số công việc phân phôi chuyên môn hóa, người
  17. 5 quản lý hệ thống phải nghiên cứu để phân chia các công việc phân phối cho các thành viên sao cho họ có thể thực hiện với hiệu quả cao nhất.  Tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa phải bao trùm toàn bộ tổng thể chứ không chỉ tổ chức từng khâu lưu thông, từng cấp độ phân phối hay từng quan hệ mua bán cụ thể. Cần hướng tới việc thiết lập những kênh phân phối liên kết dọc để có khả năng điều hành hoạt động của cả hệ thống nhằm thực hiện những mục tiêu thị trường nhất định. Khi xác định hình thức và mức độ liên kết giữa các thành viên trong hệ thống, nhà quản lý hệ thống cần xác định khả năng quản lý của mình. Những hệ thống tự chảy dựa trên các quan hệ thương mại ngẫu nhiên sẽ không cho phép người quản lý điều hành hệ thống hoạt động theo kế hoạch.  Tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa phải đảm bảo sự hợp tác toàn diện và lâu dài giữa các thành viên. Tổ chức hệ thống phân phối phải thúc đẩy hình thành các mối quan hệ liên kết cả dọc và ngang giữa các doanh nghiệp trên thị trường. Đặc biệt trong nền kinh tế chuyển đổi với nhiều quan hệ thị trường chưa hoàn chỉnh ở nước ta càng tồn tại nhiều hành vi, thủ đoạn của các thành viên vì lợi ích riêng đã làm thiệt hại đến lợi ích của toàn hệ thống. Bởi vậy, để tăng kết quả và hiệu quả hoạt động của hệ thống, các thành viên của nó cần phải sử dụng một số hoặc tất cả các cơ chế sẵn có để tạo ra sự hợp tác trong kênh phân phối. Trong tổ chức hệ thống phân phối đòi hỏi các thành viên phải giải quyết các mối quan hệ theo nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi, các bên có mục tiêu chung.  Tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa phải năng động, linh hoạt, thích ứng với những thay đổi không ngừng của thị trường và môi trường kinh doanh Hệ thống phân phối hàng hóa hoạt động trong một môi trường phức tạp chịu sự chi phối của nhiều yếu tố và lực lượng khác nhau. Khi những yếu tố môi trường thay đổi, nhà quản lý hệ thống cũng phải thay đổi chiến lược và biện pháp quản lý của mình để thích ứng với những hoàn cảnh thị trường mới. Những yếu tố môi trường chủ yếu ở Việt Nam đang có nhiều biến đổi ảnh hưởng tới hoạt động của các hệ thống phân phối. Các thành viên phải hiểu rõ những biến động trên thị trường để tổ chức lại các kênh phân phối của mình. Tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa phải có sự phân biệt giữa các vị trí thành viên trong hệ thống, theo đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng sản phẩm và trên từng hoàn cảnh thị trường cụ thể, đảm bảo tính bổ trợ lẫn nhau. Người sản xuất thường tổ chức và quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm xuôi xuống phía dưới hệ thống, còn người bán lẻ khi tổ chức thì tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa ngược lên phía người sản xuất. Những người bán buôn đối mặt với các quyết định thiết kế hệ thống phân phối hàng hóa từ cả hai phía. Sản phẩm khác nhau, thị trường khác nhau tất yếu phải sử dụng những kiểu, phương thức phân phối
  18. 6 khác nhau. Đó cũng chính là nguyên tắc để tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa theo dạng liên kết dọc, ngang, hỗn hợp. Việc tham gia vào hệ thống phân phối hàng hóa là trực tiếp hoặc gián tiếp quản lý, nắm giữ vốn hoặc cổ phần, thâu tóm, kết hợp, phối hợp, liên kết, liên doanh, gia nhập, sáp nhập, bảo trợ, tiếp nhận vào một và/hoặc các loại hình thương mại của hệ thống phân phối để tiến hành phân phối. Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội, lưu thông hàng hóa là khâu trung gian cần thiết giữa sản xuất và tiêu dùng, nó là tiền đề của sản xuất và cũng là hậu cần của sản xuất. Theo quan điểm của các nhà kinh tế cổ điển, sản xuất và tiếp sau sản xuất, việc trao đổi sản phẩm của sản xuất là cơ sở của mọi chế độ xã hội. Đến nay, luận điểm này vẫn còn nguyên giá trị của nó. Trình độ phát triển ngày càng cao của sản xuất đòi hỏi sự hoàn thiện của hệ thống phân phối và ngược lại, hệ thống phân phối hoạt động “trôi chảy” góp phần thúc đẩy hiệu quả của hoạt động sản xuất. Trong suốt quá trình phát triển hàng hóa, hệ thống phân phối đạt những trình độ phát triển ngày càng cao hơn từ đơn giản tới phức tạp, từ phạm vi của một địa phương rồi mở rộng ra thị trường của một quốc gia và vươn ra tầm quốc tế. Việc hàng hóa được trao đổi, mua bán trên thị trường thông qua hệ thống phân phối hàng hóa nhằm mục đích đưa hàng hóa từ sản xuất ra tới khâu lưu thông và tới người tiêu dùng cuối cùng với mục đích tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời sử dụng hiệu quả và giảm thiểu tối đa các chi phí. Một kênh phân phối tiêu biểu phải có đủ các kênh “nhánh” gồm mạng lưới đại lý, bán buôn, bán lẻ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Hệ thống phân phối hàng hóa của một quốc gia có tổ chức như các hệ thống mạng lưới do chúng bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau, nói cách khác, các thành viên của nó liên quan với nhau trong quá trình hoạt động. Nó là một hệ thống các thành tố liên quan tới nhau và phụ thuộc với nhau trong quá trình tạo ra kết quả là hàng hóa được người tiêu dùng mua và sử dụng. Có 3 yếu tố cơ bản phản ánh đến tổ chức của hệ thống phân phối hàng hóa: - Chiều dài của hệ thống phân phối được xác định bởi số cấp độ trung gian có mặt trong hệ thống phân phối. Khi số cấp độ trung gian trong hệ thống phân phối tăng lên, hệ thống được xem như tăng lên về chiều dài. Ví dụ: Hệ thống phân phối hàng hóa từ Người sản xuất -> Người bán buôn -> Người bán lẻ -> Người tiêu dùng là dài hơn hệ thống phân phối hàng hóa từ Người sản xuất -> Người tiêu dùng. - Bề rộng của hệ thống phân phối hàng hóa biểu hiện ở số lượng trung gian ở mỗi cấp độ trung gian. - Các loại trung gian ở mỗi cấp độ của hệ thống phân phối.
  19. 7 2.3. Phân loại hệ thống phân phối hàng hóa Có một số các tiêu chí khác nhau để phân loại các hệ thống phân phối hàng hóa. Nếu căn cứ trên cấu trúc của hệ thống phân phối, có thể chia hệ thống phân phối hàng hóa thành hai loại (i) Hệ thống phân phối hàng hóa trực tiếp từ người sản xuất đến người tiêu dùng và (ii) Hệ thống phân phối hàng hóa qua các kênh trung gian. Trên cơ sở đó, ta có thể mô hình hóa một số hệ thống phân phối có tính đại diện như sau: Sơ đồ I.1.: Một số hệ thống phân phối hàng hóa đại diện 1 Ngƣời sản xuất Ngƣời tiêu dùng cuối cùng 2 Ngƣời sản xuất Ngƣời bán buôn Ngƣời tiêu dùng cuối cùng 3 Ngƣời sản xuất Ngƣời bán lẻ Ngƣời tiêu dùng cuối cùng 4 Ngƣời sản Ngƣời tiêu Đại lý Ngƣời bán buôn Ngƣời bán xuất lẻ dùng cuối cùng Nếu căn cứ theo mức độ liên kết giữa các thành viên trong hệ thống, hệ thống phân phối hàng hóa có thể được chia thành hai kiểu tổ chức hệ thống phân phối chính là các hệ thống phân phối truyền thống và các hệ thống marketing liên kết dọc. (i) Hệ thống phân phối hàng hóa truyền thống: Các hệ thống phân phối truyền thống chính là các dòng vận động của hàng hóa trên thị trường hình thành một cách ngẫu nhiên và tự phát. Các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào hệ thống phân phối hàng hóa truyền thống không muốn phụ thuộc lẫn nhau quá nhiều trong quá trình kinh doanh. Vì lợi ích kinh tế mà mỗi người thường tập trung hoạt động của họ vào một số công việc cụ thể của hệ thống phân phối hàng hóa. Những người tham gia vào hệ thống phân phối hàng hóa tự phát tìm kiếm lợi ích bất cứ khi nào, ở đâu và bằng mọi cách có thể. Họ cũng tìm cách cải tiến những quan hệ phân phối cho hiệu quả những không có trách nhiệm đầy đủ trước kết quả cuối cùng của hệ thống phân phối hàng hóa. Chính cơ chế thị
  20. 8 trường tự do và tín hiệu giá cả đã tạo nên các hệ thống phân phối hàng hóa truyền thống. Ví dụ về hệ thống phân phối hàng hóa truyền thống là các nhà trung gian thương mại sẵn sàng tham gia vào quá trình đưa sản phẩm từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao. Nhiều trung gian thương mại mua và bán bất cứ loại hàng hóa nào nếu thấy có chênh lệch giá và lợi nhuận. Các quan hệ buôn bán trong các hệ thống phân phối hàng hóa truyền thống thường không liên tục và ổn định. Các thành viên chỉ tham gia vào mua bán trong hệ thống khi họ vẫn thấy còn có thể thu được lợi nhuận. Các thành viên sẽ tự động rời bỏ hệ thống phân phối hàng hóa nếu thấy lợi ích không còn. Bởi vậy, các hệ thống phân phối hàng hóa truyền thống có thể bị phá vỡ nhanh chóng bởi một thành viên nào đó nếu họ thấy quan hệ kinh doanh không còn hấp dẫn. Có thể mô tả hệ thống phân phối hàng hóa truyền thống như một tập hợp ngẫu nhiên các doanh nghiệp và cá nhân độc lập về chủ quyền và quản lý, mỗi người đều ít quan tâm đến hoạt động của cả hệ thống phân phối. Đây là một mạng lưới rời rạc, kết nối một cách lỏng lẻo các nhà sản xuất, bán buôn, bán lẻ hoạt động độc lập có buôn bán trực tiếp với nhau, tích cực thương lượng về các điều khoản mua bán. Nhược điểm của hệ thống phân phối hàng hóa kiểu này là thiếu sự lãnh đạo tập trung, hiệu quả hoạt động kém và có nhiều xung đột tai hại. (ii) Hệ thống phân phối hàng hóa liên kết dọc: Đây là hệ thống phân phối hàng hóa có chương trình trọng tâm và được quản lý chuyên nghiệp được thiết kế để đạt hiệu quả phân phối và ảnh hưởng thị trường tối đa. Các thành viên trong hệ thống có sự liên kết chặt chẽ với nhau và hoạt động như một thể thống nhất. Cơ quan quản lý hệ thống phân phối liên kết dọc có thể kiểm soát được hoạt động của hệ thống phân phối này và chủ động giải quyết xung đột. Nó mang lại hiệu quả kinh tế theo quy mô trong phân phối và giúp xóa bỏ những công việc trùng lặp. Để hoạt động phân phối có hiệu quả, cần phát triển hệ thống phân phối hàng hóa liên kết dọc. Nếu tiếp cận hệ thống phân phối theo các “lát cắt” thì có thể phân loại theo 3 cách tiếp cận chủ yếu sau: (i) Tiếp cận dọc: Theo cách tiếp cận này thì hệ thống phân phối hàng hóa đơn giản nhất là hệ thống trong đó hàng hóa được phân phối trực tiếp từ người sản xuất tới người tiêu dùng. Hệ thống này được gọi là hệ thống trực tiếp hoặc vô cấp. Mặc dù có những ưu điểm về tốc độ luân chuyển của dòng hàng hóa và sự giao tiếp chặt chẽ giữa người sản xuất và người tiêu dùng nhưng hệ thống này cũng có những hạn chế do đòi hỏi vốn đầu tư và trình độ quản lý phức tạp, không tạo điều kiện cho chuyên môn hóa của người sản xuất. Việc mở rộng quy mô cũng gặp nhiều khó khăn khi số lượng và chủng loại mặt hàng tăng lên, thị trường tiêu thụ được mở rộng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2