intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường: Bản chất, chức năng, các mặt hoạt động của Ngân hàng thương mại. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông giai đoạn 2011 đến 2015. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH *************************************** NGUYỄN NGỌC HÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG ( OCB) LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH *************************************** NGUYỄN NGỌC HÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG ( OCB) Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG DỜN TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực. Các phân tích đánh giá trong bản luận văn này là của tôi chưa được công bố ở các công trình khác. Người cam đoan Nguyễn Ngọc Hà
  4. MỤC LỤC Trang Danh mục từ viết tắt………………………………………………………………...1 Danh mục các biểu đồ, bảng biểu …………………………………………………2 Phần mở đầu. ………………………………………………………………………3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...........6 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại …………………………………6 1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại ………………………………6 1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại ……………………………7 1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng ……………………………7 1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán…………………………….7 1.1.2.3 Chức năng cung ứng dịch vụ TCNH khác ……………....…8 1.1.3 Các mặt hoạt động của ngân hàng thương mại …………………….8 1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn …………………………………8 1.1.3.2 Hoạt động tín dụng ……………………………………….9 1.1.3.3 Hoạt động tín dụng dịch vụ thanh toán và ngân quỹ ……....11 1.1.3.4 Các hoạt động khác ……………………………………….12 1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng của NHTM...13 1.2.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh………………………………………14 1.2.1.1 Thu nhập của NHTM………………………………………...14 1.2.1.2 Chi phí của NHTM…………………………………………..15 1.2.1.3 Lợi nhuận của NHTM………………………………………..15 1.2.2 Hiệu quả hoạt động tín dụng………………………………… 16 1.2.2.1 Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng…………………………17 1.2.2.2 Chỉ tiêu hiệu quả tín dụng…………………………………….18 Kết luận chương I ………………………………………………………………21
  5. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG TỪ 2007-2009 2.1 Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại CP Phương Đông …………………………………………………..22 2.2.1 Sơ lược quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của NH phương Đông………………………………………………………...............................22 2.1.2 Bộ máy quản lý và điều hành…………………………………………...23 2.2/ Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông giai đoạn 2007- 2009…………………………………………. .24 2.2.1 Thực trạng về công tác nguồn vốn………………………………………24 2.2.1.1Tình hình và biến động của vốn tự có……………………………24 2.2.1.2 Hoạt động huy động vốn………………………………………….25 2.2.1.3 Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ liên quan đến vốn huy động 2.1.3 Thực trạng hoạt động tín dụng …………………………...................33 2.3.2.1 Cơ cấu dư nợ cho vay ……………………………………33 2.3.2.2 Tăng trưởng dư nợ và các tỷ lệ về hiệu quả tín dụng……………36 2.3 Những hạn chế trong hoạt động tín dụng của NH Phương Đông…………45 Kết luận chương II …………………………………………………………46 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 3.1 Định hướng & mục tiêu phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông giai đoạn 2010- 2015..................………………………………....47 3.1.1 Định hướng………………………………………………………………….47 3.1.2 Mục tiêu …………………………………………………47 3.2/ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Phương Đông giai đoạn 2010- 2015………………………………………..50 3.2.1Giải pháp thuộc về cơ chế chính sách và năng lực tài chính của OCB…...50 3.2.1.1. Về cơ chế chính sách………………………………………………50 3.2.1.2 Về năng lực tài chính ……………………………………………50
  6. 3.2.2 Giải pháp cho hoạt động huy động vốn………………………………….51 3.2.2.1 Đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn……………………………….50 3.2.2.2 Cải tiến quy trình giao dịch………………………………………….52 3.2.2.3 Đa dạng hóa đối tượng giao dịch …………………………………52 3.2.3 Giải pháp cho hoạt động tín dụng………………………………………...52 3.2.3.1 Nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng……………………………52 3.2.3.2 Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và đối tượng khách hàng ……….53 3.2.3.3 Tăng cường công tác quản lý RRTD…..…………………………55 3.2.4 Giải pháp hỗ trợ huy động vốn và tín dụng……………………………..56 3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…….……………………………..56 3.2.6 Phát triển mạng lưới hoạt động…………….…………………………....57 3.2.7 Mở rộng quan hệ hợp tác với các định chế tài chính…..………………..58 3.2.8 Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng……….…………………58 3.2.9 Hoàn thiện hệ thống quản kinh doanh và tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ……………………………………………………………..……..59 3.2.10 Phát triển thương hiệu Ngân hàng Phương Đông OCB………………..60 3.2.11 Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị……………………………………………60 3.3 Một số kiến nghị…………………………………………………………….61 3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước………………………………….61 3.3.2 Kiến nghị đối với Hiệp hội ngân hàng Việt Nam…………………………62 Kết luận Chương III………………………………………………………………63 KẾT LUẬN………………………………………64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………66
  7. 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT + NHNN VN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam + NHTM: Ngân hàng thương mại + NHTM QD: Ngân hàng thương mại quốc doanh + NHTM CP: Ngân hàng thương mại cổ phần + OCB ( ORICOMBANK – Tên viết tắt NH Phương Đông bằng tiến Anh) + DN: Doanh nghiệp + USD: Đô la Mỹ + VND: Việt Nam đồng + TCTD: Tổ chức tín dụng + TCKT: Tổ chức kinh tế + TKTG: Tài khoản tiền gửi + ROA ( Return On Asse - Tỷ suất lợi nhuận/ Tài sản) + ROE ( Return On Equity - Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu) + NIM ( Net Interest Margin - Tỷ lệ lãi cận biên )
  8. 2 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU + Bảng 2.1: Bảng tổng hợp nguồn vốn huy động năm 2007-2009 + Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động từ năm 2007-2009 + Bảng 2.3: Hệ số đòn bẩy tại OCB năm 2007- 2009 + Bảng 2.4: Tỷ lệ vốn huy động / tổng nguồn vốn năm 2007-2009 + Bảng 2.5: Lãi suất bình quân đầu vào năm 2007-2009 + Bảng 2.6: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế và đối tượng khách hàng 2007-2009 + Bảng 2.7: Phân tích dư nợ theo thời hạn năm 2007-2009 + Bảng 2.8: Phân tích dư nợ và tỷ trọng theo đơn vị tiền tệ năm 2007-2009 + Bảng 2.9: Tốc độ tăng trưởng tín dụng giai đoạn năm 2007-2009 + Bảng 2.10: Tỷ lệ tổng dư nợ/ tổng vốn huy động 2007-2009 + Bảng 2.11: Tỷ lệ tổng dư nợ/ tổng tài sản có 2007-2009 + Bảng 2.12: Vòng quay vốn tín dụng năm 2007-2009 + Bảng 2.13: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu năm 2007-2009 + Bảng 2.14: Phân tích chất lượng tín dụng của OCB năm 2007-2009 + Bảng 2.15: Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng RRTD 2007-2009 + Bảng 2.16: Lãi suất bình quân đầu ra năm 2007-2009 + Bảng 2.17: Chênh lệch lãi suất tín dụng bình quân năm 2007 -2009 + Bảng 2.18: Tỷ lệ lãi cận biên năm 2007-2009 + Bảng 2.19 : Tổng hợp chỉ tiêu tài chính cuối cùng của OCB 2007- 2009
  9. 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Năm 2010, theo lộ trình cam kết khi gia nhập WTO, Việt Nam phải thực hiện cam kết mở cửa thị trường dịch vụ Tài chính- ngân hàng, loại bỏ căn bản các hạn chế tiếp cận thị trường dịch vụ tài chính ngân hàng trong nước, các giới hạn hoạt động tín dụng ngân hàng như qui mô, tổng số dịch vụ ngân hàng được phép đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài, thực hiện đối xử công bằng giữa tổ chức tín dụng trong nước và tổ chức tín dụng nước ngoài; giữa các tổ chức tín dụng nước ngoài với nhau theo các nguyên tắc bình đẵng. Trong điều kiện đó, các NHTM Việt Nam có nhiều thuận lợi, có nhiều điểm mạnh, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với bao khó khăn thử thách. Trong những năm vừa qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã có những chuyển biến sâu sắc. Quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về số lượng lẫn phạm vi, các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Trong giai đoạn hội nhập WTO hiện nay, cạnh tranh giữa các ngân hàng đang càng ngày càng mạnh mẽ trên nhiều phương diện : Hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng với công cụ lãi suất và chất lượng dịch vụ. Trong điều kiện đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là yêu cầu bức thiết mà bất kỳ một ngân hàng thương mại nào cũng phải đạt được để tiếp tục đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các ngân hàng. Ngân hàng nào hoạt động tín dụng không hiệu quả sẽ bị loại trừ khỏi trào lưu phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông một ngân hàng cổ phần đã được thành lập năm 1996, đến nay đã trãi qua hơn 14 năm hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, trong suốt thời gian qua vẫn chưa có những bước đột phá, để vươn lên trong hoạt động tín dụng ngân hàng.Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là yêu cầu cấp thiết nhất của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông trong giai đoạn hiện nay. Với lý do đó, tôi quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng
  10. 4 cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông” làm luận văn tốt nghiệp Cao học ngành Kinh tế- Tài chính Ngân hàng, với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của OCB và xây dựng OCB ngày càng vững mạnh trong thời gian tới. ( Theo luật TCTD thì hoạt động Huy động vốn và hoạt động cho vay được tách riêng. Trong thực tiễn, nhiều chuyên gia tài chính ngân hàng cho rằng Huy động vốn và Cho vay đều là hoạt động tín dụng. Do đó tác giả mong quý Thầy Cô thông cảm trong việc sử dụng từ ngữ trong bản luận văn này ) 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu nhằm đáp ứng 3 mục tiêu: Một là: Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường: Bản chất, chức năng, các mặt hoạt động của Ngân hàng thương mại. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Hai là: Phản ánh, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông trong thời gian từ 2007 đến 2009. Ba là: Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông giai đoạn 2011 đến 2015. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về các mặt hoạt động của Ngân hàng Thương mại nói chung và của Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông trong giai đoạn 2007-2009. Qua đó nêu ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả họat động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông giai đoạn 2007-2009 và giải pháp cho giai đoạn 2010 - 2015
  11. 5 4. Phương pháp nghiên cứu Tác giả chọn phương pháp Thống kê và phương pháp Phân tích hệ thống để đạt được mục tiêu nghiên cứu. Các phương pháp này cho phép tiếp cận và giải quết vấn đề dựa trên các số liệu thống kê, báo cáo của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông . Các giải pháp đề xuất cũng dựa trên cơ sở thực tiễn nhằm tạo tính khả thi và hiện thực trong nghiên cứu. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn có ý nghĩa về phương diện khoa học và thực tiễn. Qua nghiên cứu luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề có tính khoa học có liên quan đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Phương Đông, qua đó phân tích thực trạng và nguyên nhân của hoạt động tín dụng không hiệu quả. Từ đó đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông trong giai đoạn 2011– 2015 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông từ 2007 - 2009 Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông giai đoạn 2010 - 2015
  12. 6 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠI & HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại (NHTM) đã có lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm và gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá từ trình độ thấp đến trình độ ngày càng cao. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Trong vai trò là tác nhân tạo lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế, đồng thời cung cấp mọi dịch vụ liên quan, ngân hàng thương mại trở thành những định chế tài chính đặc biệt quan trọng và không thể thiếu được để phát triển nền kinh tế. Theo từ điển kinh tế tài chính của Việt Nam, Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, sử dụng số vốn huy động được để cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng khách hàng trong nền kinh tế. Theo khoản 2, điều 4 của Luật các Tổ chức Tín dụng ( Luật số 47/2010/QH12) ban hành ngày 16/6/2010 và có hiệu lực vào ngày 01/1/2011. Ngân hàng được định nghĩa như sau : “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động tín dụng ngân hàng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động tín dụng, các loại hình ngân hàng bao gồm: Ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã “ Theo khoản 3, điều 4 của Luật các Tổ chức Tín dụng ( Luật số 47/2010/QH12) nói trên, Ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau :
  13. 7 “ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động tín dụng ngân hàng và các hoạt động tín dụng khác theo quy định của Luật này “. Như vậy, có thể nói rằng Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức Tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại đã và là Định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội. 1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại 1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM. Với chức năng này, NHTM đóng vai là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế, …) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội. Chức năng trung gian tín dụng được minh họa qua sơ đồ sau đây: Thu nhận Cấp Công ty Công ty Xí nghiệp Tiền gửi, tiết kiệm Ngân Xí nghiệp Tổ chức kinh tế hàng Tổ chức kinh tế Cá nhân thương Hộ gia đình Phát hành kỳ phiếu, mại tín Cá nhân Trái phiếu dụng 1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán NHTM đứng ra làm trung gian thanh toán để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán…để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau, là nội dung thuộc chức năng trung gian thanh toán của NHTM.
  14. 8 Chức năng trung gian thanh toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Lệnh Giấy Người trả tiền Người thụ Người mua Ngân hưởng trả tiền báo (Công ty, XN, tổ hàng Người bán chức kinh tế,cá thương (Công ty, XN,tổ nhân) qua tài khoản mại có chức kinh tế, cá nhân) 1.1.2.3 Chức năng cung ứng các dịch vụ tài chính ngân hàng khác Hiện nay, các NHTM cung ứng dịch vụ ngân hàng vừa đa dạng vừa tiện lợi, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Các dịch vụ này cũng đã mang đến cho NHTM những khoản thu nhập không nhỏ như: Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh quốc nội; Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế; Dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ…mua bán hộ…); Dịch vụ môi giới (chứng khoán, tiền tệ); Dịch vụ tư vấn đầu tư; cung cấp thông tin; Dịch vụ cho thuê két sắt; Dịch vụ ngân hàng điện tử (E-Banking). 1.1.3 Các mặt hoạt động của ngân hàng thương mại 1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Nghiệp vụ nguồn vốn nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng là hoạt động tiền đề, có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Huy động vốn, được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với bất kỳ một NHTM nào, vì hoạt động tín dụng này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các NHTM. Theo luật pháp cho phép, các NHTM được phép huy động vốn bằng nhiều hình thức sau đây: + Nhận tiền gửi: Nhận tiền gửi là hình thức huy động vốn chủ yếu của các NHTM, bao gồm: - Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức. - Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân.
  15. 9 - Nhận tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi tiết kiệm) của các cá nhân, tổ chức đoàn thể xã hội. - Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác. + Phát hành giấy tờ có giá: NHTM được quyền phát hành giấy tờ có giá (kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng…) để huy động vốn có kỳ hạn và có mục đích sử dụng. + Các hình thức huy động vốn khác như vay vốn ở các NHTM khác, vay vốn tại NH Nhà nước. Ngoài hoạt động huy động vốn, để tạo lập nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, vốn tự có của NHTM có ý nghĩa cơ sở, là cái gốc để thu hút tiền gửi, đồng thời là căn cứ xác định các tỷ lệt an toàn. Vốn tự có ( Vố chủ sở hữu) của NHTM gồm + Vốn điều lệ : Là số vốn ban đầu thành lập ngân hàng được ghi vào điều lệ của ngân hàng. - Đối với NHTM QD: Đây là số vốn đã được Nhà nước cấp. - Đối với NHTM CP: Đây là số vốn đã được các cổ đông đóng góp. - Đối với NHTM liên doanh: đây là số vốn đã được các bên liên doanh góp vốn theo hợp đồng liên doanh Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại trước hết được dùng để xây dựng trụ sở, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay trung và dài hạn. + Các quỹ của ngân hàng: Đây là các quỹ bắt buộc và được trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động tín dụng của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ qui định trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng, bao gồm: - Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm để bổ sung vốn điều lệ. Theo quy định hiện hành, các NHTM được trích 5% lãi ròng hàng năm để lập Quỹ Dự trữ bổ sung vốn điều lệ
  16. 10 - Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Quỹ này được trích 10% lãi ròng. - Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.: Quỹ này được sử dụng cho việc phát triển kỹ thuật nghiệp vụ trong NHTM. Quỹ này được trích theo tỷ lệ quy định từ 35% - 50% lãi ròng ( Đối với NHTM Nhà nước) hoặc được trích theo tỷ lệ do Hội đồng Quản trị quyết định ( Đối với NHTM cổ phần , NHTM Liên doanh, NHTM 100% vốn nước ngoài) - Quỹ khen thưởng phúc lợi: Quỹ phúc lợi, khen thưởng dùng để khen thưởng cho người lao động sau một kỳ kinh doanh và nâng cao phúc lợi tập thể cho người lao động. Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho thấy qui mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng. 1.1.3.2 Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất bên cạnh và song song với hoạt động huy động vốn. Hoạt động tín dụng có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế xã hội, vì thông qua hoạt động tín dụng này mà hệ thống NHTM cung cấp một khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền kinh tế sẽ phát triển nhanh hơn, bền vững hơn. Hoạt động tín dụng của NHTM gồm có: + Cho vay ( Cho vay trực tiếp-Loans): Đây là nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng thương mại sẽ cho người đi vay vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn…do chủ quan hoặc khách quan. Do đó
  17. 11 khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố … + Chiết khấu (Discount) Ðây là nghiệp vụ cho vay gián tiếp, qua nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể ( Người xin chiết khấu) và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng( Người trả tiền theo chứng từ). Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác. + Cho thuê tài chính (Financial leasing): Cho thuê tài chính là loại hình tín dụng trung dài hạn. Trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hoặc vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê. + Bảo lãnh ngân hàng: (Bank Guarantee) Bảo lãnh là loại hình tín dụng nhưng không xuất vốn- loại hình tín dụng bằng chữ ký.Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết. + Các hình thức khác (Others) : Cho vay trả góp, thấu chi, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ Tín dụng… 1.1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Đây là hoạt động quan trọng và có tính đặc thù của NHTM, nhờ hoạt động này mà các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế được thực hiện thông suốt và thuận lợi, đồng thời qua hoạt động này mà góp phần làm giảm lượng tiền mặt lưu hành trong nền kinh tế. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ được phát triển song song vừa hỗ trợ hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng rất tích cực: + Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền quốc nội + Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền quốc tế
  18. 12 + Dịch vụ thu hộ, chi hộ + Dịch vụ tài khoản + Dịch vụ ngân quỹ khác 1.1.3.4 Các hoạt động khác Ngoài 3 mặt hoạt động nói trên, các NHTM còn được thực hiện các hoạt động khác, phù hợp với chức năng nghiệp vụ của mình đồng thời không bị luật pháp nghiêm cấm. Các hoạt động này bao gồm: + Hoạt động đầu tư : Hoạt động đầu tư trong điều kiện kinh doanh ngân hàng hiện đại, trở thành hoạt động rất được quan tâm vì khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong hoạt động đầu tư, các ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư. Đầu tư của các NHTM được chia thành hai nhóm lớn là: đầu tư trực tiếp và đầu tư tài chính. - Đầu tư trực tiếp: Hình thức ngân hàng bỏ vốn đầu tư, trực tiếp quản lý và thụ hưởng kết quả đầu tư, theo nguyên tắc lời được hưởng, lỗ phải chịu. Phần vốn thực hiện hình thức đầu tư này chỉ được phép là vốn của ngân hàng. Các hình thức đầu tư này bao gồm: Góp vốn liên doanh trong nước và nước ngoài. Góp vốn mua cổ phần của các Công ty, đơn vị kinh tế. Góp vốn mua cổ phần của các Tổ chức tín dụng khác Cấp vốn thành lập các công ty con như: công ty cho thuê tài chính, công ty chứng khoán, công ty mua bán nợ, công ty đầu tư, công ty bảo hiểm… - Đầu tư tài chính: Đầu tư tài chính là hình thức đầu tư linh hoạt, người đầu tư dễ dàng thay đổi danh mục đầu tư cho mình theo hướng có lợi vì vậy đây là hình thức đầu tư thường được các NHTM sử dụng khá phổ biến. Đầu tư tài chính được thực hiện bằng cách:
  19. 13 Đầu tư vào trái phiếu Chính phủ và trái phiếu của NHTW, đầu tư này có hệ số rủi ro bằng không vì vậy các ngân hàng có vốn khả dụng lớn thường đầu tư vào các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu NHTW. Đầu tư vào trái phiếu công ty: đầu tư vào trái phiếu công ty có lãi suất thường cao hơn, song tỷ lệ rủi ro lớn hơn trái phiếu Chính phủ. Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp. + Thực hiện việc mua bán chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ + Kinh doanh ngoại hối và vàng + Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và đại lý + Cung ứng dịch vụ bảo quản, cầm đồ, cho thuê tủ két sắt. + Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ…và các dịch vụ khác có liên quan. 1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại là hoạt động tín dụng , hoạt động tín dụng chủ yếu vì mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, bên cạnh mục tiêu lợi nhuận, hoạt động tín dụng còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động. Như vậy, khi nói đến hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng, cần nhìn nhận dưới hai góc độ khác nhau: Thứ nhất : Hiệu quả hoạt động tín dụng đối với bản thân ngân hàng (Hiệu quả bên trong- hiệu quả đối với chính mình ). Thước đo để đánh giá hiệu quả bên trong của bản thân ngân hàng chủ yếu là chỉ tiêu chất lượng tín dụng, chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. Thứ hai : Hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế ( Hiệu quả bên ngoài- Hiệu quả đối với xã hội) Hiệu quả xã hội đối với hoạt động tín dụng ngân hàng được đánh giá qua tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, mức độ đóng góp thuế cho Ngân sách Nhà nước của ngân hàng, và nhiều chỉ tiêu tổng hợp khác.
  20. 14 Hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng cần được coi trọng cả hai mặt : hiệu quả bên trong và cả hiệu quả bên ngoài. Coi trọng hiệu quả bên trong xem nhẹ hiệu quả xã hội sẽ chỉ có lợi trước mắt cho ngân hàng. Sự tác động qua lại, tương hỗ giữa lợi ích cục bộ và lợi ích toàn bộ, giữa lợi ích của ngân hàng và lợi ích của toàn bộ nền kinh tế xã hội sẽ giúp hệ thống ngân hàng phát triển ổn định và vững chắc. Trong phạm vi bản luận văn này, tác giả chỉ đặt vấn đề về hiệu quả bên trong- hiệu quả đối với bản thân ngân hàng thương mại. 1.2.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Ngân hàng thương mại là loại hình TCTD hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng, với mục tiêu tài chính cuối cùng là lợi nhuận. Chính vì vậy, để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, nhà quản lý sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận. Ngân hàng nào có lợi nhuận cao, tỷ suất lợi nhuân lớn, ngân hàng đó hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Để xác định lợi nhuân, bộ phận kế toán và quản trị tài chính xác định thu nhập và chi phí trong niên độ 1.2.1.1 Thu nhập của ngân hàng thương mại Hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường là hoạt động kinh doanh với mục đích là lợi nhuận. Muốn thu được lợi nhuận cao thì vấn đề then chốt là quản lý tốt các khoản mục tài sản Có, nhất là khoản mục cho vay và đầu tư, cùng các hoạt động trung gian khác. Thu nhập của ngân hàng nếu phân chia theo tính chất của các khoản thu nhập, được chia làm hai loại là thu nhập lãi và thu nhập phi lãi. Nếu phân chia theo nội dung kinh tế, thu nhập của ngân hàng thương mại bao gồm 6 khoản mục lớn, bao gồm các khoản thu nhập sau : - Thu nhập từ hoạt động tín dụng. - Thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ. - Thu nhập từ hoạt động ngoại hối. - Thu nhập từ hoạt động khác. - Thu lãi góp vốn mua cổ phần. - Thu nhập khác.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0