intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá xem xét thực trạng về năng lực cạnh tranh của MSB, những điểm mạnh điểm yếu, như hạn chế còn tồn tại, kết hợp với những đánh giá tác động của môi trường chính trị, kinh tế, xã hội… để hình thành đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của MSB. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN NGỌC AN NHIÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.31.12 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
  2. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Lý luận chung về năng lực cạnh tranh 1 1.1.1 Khái niệm cạnh tranh 1 1.1.2 Lợi thế cạnh tranh 3 1.2 Sự khác biệt giữa cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và cạnh tranh trong các ngành khác 3 1.3 Các yếu tố cấu thành và ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM 4 1.3.1 Nguồn nhân lực 4 1.3.2 Mạng lƣới và tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ 6 1.3.3 Quản trị và chiến lƣợc 6 1.3.4 Nguồn lực tài chính 7 1.3.5 Công nghệ 13 1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM 13 1.4.1 Tác động của các yếu tố vĩ mô 10 1.4.1.1 Môi trƣờng chính trị - văn hoá – xã hội 13 1.4.1.2 Môi trƣờng kinh tế 14 1.4.1.3 Nền tảng phát triển của khoa học và công nghệ 14 1.4.2 Tác động của yếu tố vi mô 16 1.4.2.1 Các đối thủ trong ngành 16 1.4.2.2 Khả năng sản phẩm thay thế 16 1.4.2.3 Khả năng gia nhập ngành 17 1.4.2.4 Ngƣời bán 17 1.4.2.5 Ngƣời mua 17 1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số NHTM trên thế giới 18 1.5.1 Bài học thất bại 18 1.5.2 Bài học thành công 18 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 19 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM 20 2.1Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Hàng Hải VN 20 2.1.1 Sơ nét về MSB 20 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 23 2.2 Kết quả hoạt động của MSB trong những năm vừa qua. 26 2.2.1 Huy động. 26 2.2.2 Hoạt động cho vay. 28 2.2.3 Cung ứng dịch vụ ngân hàng. 31 2.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh của MSB 34
  3. 2.3.1 Phân tích các yếu tố nội bộ. 34 2.3.1.1 Thực trạng tài chính. 34 2.3.1.2 Khả năng thu hút nguồn nhân lực. 36 2.3.1.3 Mức độ tƣơng ứng và phát triển công nghệ. 40 2.3.1.4 Hệ thống mạng lƣới và sản phẩm dịch vụ. 40 2.3.1.5 Năng lực quản trị điều hành, kiểm soát rủi ro. 43 2.4 Phân tích các yếu tố bên ngoài. 47 2.4.1 Các yếu tố vĩ mô. 47 2.4.1.1 Môi trƣờng pháp lý và chính sách vĩ mô. 47 2.4.1.2 Môi trƣờng kinh tế. 48 2.4.1.3 Môi trƣờng xã hội. 49 2.4.1.4 Môi trƣờng chính trị. 50 2.4.1.5 Nền tảng kỹ thuật và công nghệ. 50 2.4.2 Các yếu tố vi mô. 51 2.4.2.1 Đối thủ cạnh tranh. 51 2.4.2.2 Khách hàng của MSB. 55 2.4.2.3 Đối thủ tiềm năng. 55 2.5 Ma trận SWOT 56 TÓM TẮT CHƢƠNG 2 58 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NH TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM 60 3.1 Định hƣớng mục tiêu của maritime bank đến 2015. 60 3.2 Một Số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của MSB 61 3.2.1 Các giải pháp tận dụng điểm mạnh và cơ hội 61 3.2.1.1 Nâng cao và chuẩn hoá chất lƣợng nguồn nhân lực 61 3.2.1.2 Đầu tƣ phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ 63 3.2.2 Các giải pháp khắc phục điểm yếu 64 3.2.2.1 Đa dạng hoá và tạo khác biệt trong sản phẩm dịch vụ 64 3.2.2.2 Đẩy nhanh tốc độ phát triển mạng lƣới. 65 3.2.2.3 Giải pháp tăng vốn. 66 3.2.3 Các giải pháp nhằm thúc đẩy, hỗ trợ phát triển kinh doanh. 67 3.2.3.1 Đẩy mạnh hoạt động truyền thông – Marketing. 67 3.3.2 Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành – rủi ro. 67 3.4 Một Số Kiến Nghị với Chính Phủ và NHNN. 70 3.4.1 Kiến Nghị với Chính Phủ. 74 3.4.1 Kiến Nghị với NHNN. 75 TÓM TẮT CHƢƠNG 3 76 KẾT LUẬN 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC.
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ACB Ngân Hàng TMCP Á Châu ATM Máy rút tiền tự động CN Chi nhánh CNTT Công nghệ thông tin CSTT Chính sách tiền tệ CSTK Chính sách tài khóa CPH Cổ phần hóa DNNN Doanh nghiệp nhà nước DCTC Định chế tài chính EIB Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam FDI vốn đầu tư trực tiếp nươc ngoài GDP tổng thu nhập quốc dân MSB Ngân Hàng TMCP Hàng Hải VN NH Ngân hàng NHTM Ngân Hàng Thương Mại NHTMCP Ngân Hàng Thương mại cổ phần NHTMQD Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước NHNNg Ngân Hàng Nước Ngoài PGD Phòng giao dịch STB Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín TCTD Tổ chức tín dụng TTCK Thị trường chứng khoán TW Trung ương TB KTVN thời báo kinh tế Việt Nam
  5. VTC Vốn tự có VCSH Vốn chủ sở hữu VĐL Vốn điều lệ WTO tổ chức thương mại thể giới ROE chỉ số thu nhập trên vốn chủ sở hữu ROA chỉ số thu nhập trên tổng tài sản VN Việt Nam CAR Capital Adequacy Ratio (Hệ số an toàn vốn) HSBC The Hong Kong and Shanghai Banking Corporation ) (Ngân Hàng Hồng Kông Thượng Hải
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU 1. Bảng Bảng 2.1 : Số liệu tăng trưởng huy động qua các năm 2008-2010 .................. 24 Bảng 2.2 : Cơ cấu doanh thu dịch vụ MSB 2008 - 2010 .................................. 29 Bảng 2.3 : Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.......................................................... 31 Bảng 2.4 : Vốn điều lệ của MSB và một số NH TMCP Hàng Đầu.................. 32 Bảng 2.5 : tình hình nguồn lực của MSB 31/12/2010 ...................................... 34 Bảng 2.6 : Một số chỉ tiêu năm 2010 của MSB và một số NH lớn .................. 54 Bảng 2.7 : Ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh ......................................... 56 2. Sơ đồ - Biểu đồ: Sơ đồ tổ chức MSB ............................................................................................. 18 Biểu đồ 2.1 : Mạng lưới CN và PGD/Quỹ Tiết Kiệm của MSB ...................... 23 Biểu đồ 2.2 : CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN CỦA MSB – 2008-2010.............. 24 Biểu đồ 2.3 : Tình hình tăng trưởng tín dụng của MSB 2008 – 2010 .............. 26 Biểu đồ 2.4 : tốc độ tăng trưởngtín dụng 2008 – 2010 của MSB ..................... 27 Biểu đồ 2.5 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành nghề - 13/12/2010................. 28 Biểu đồ 2.6 : Mức độ tăng trước thu nhập và lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ - 2008 -2010 ....................................................................................................... 29 Biểu đồ 2.7 : Cơ cấu doanh thu dịch vụ của MSB năm 2010 ........................... 30 Biểu đồ 2.8 : Mức lương bình quân của MSB giai đoạn 2008 – 2010 ............ 36
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong quá trình hội nhập và phát triển với khu vực và thế giới, nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường tài chính Việt Nam nói riêng đang dần khẳng định được vị thế. Trong tiến trình gia nhập WTO, mảng ngân hàng cũng là một trong những lĩnh vực mở cửa toàn diện sớm nhất. Qua đó ta cũng thấy được những chuyển biến rõ rệt, tích cực của hệ thống Ngân Hàng Việt Nam. Khu vực ngân hàng đã tăng trưởng rõ rệt cả về qui mô lẫn hình thức hoạt động, tiếp cận và thích ứng nhanh với những ảnh hưởng từ bên ngoài. Từ đó góp phần vào quá trình phát triển bền vững nền kinh tế, gia tăng sự ổn định của thị trường tài chính Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội cho sự lớn mạnh, cũng có không ít những hạn chế, những thách thức lớn cho hệ thống NHTM Việt Nam. Với kinh nghiệm còn non trẻ (chỉ hơn 20 năm cho hệ thống NHTM), chắc chắn hệ thống NHTM không tránh khỏi những vấn đề cần nhánh chóng xác định và khắc phục củng như củng cố đề tồn tại và phát triển. Tại buổi lễ kỷ niệm 55 năm ngày thành lập ngành NH VN, Nguyên thủ tướng Phan Văn Khải đã phát biểu “Hệ thống chính sách, pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới triệt để…sức canh tranh và hiệu quả kinh doanh của hệ thống ngân hàng Việt Nam còn yếu”. Ngay từ những ngày đầu gia nhập WTO, hệ thống ngân hàng đã phải xác định ngay trong vòng vài năm đầu tiên, khi các Ngân hàng nước ngoài triển khai đồng loạt nhiều dịch vụ đa dạng phong phú tại VN, được đối xử ngang bằng theo đúng nguyên tắc tối huệ quốc của WTO, chắc chắn các NHTMCP VN sẽ gặp phải những đối thủ rất mạnh về nhiều mặt như kinh nghiệm, tài chính, sản phẩm, chuyên môn nghiệp vụ, thương hiệu… Như vậy, để tiếp tục tồn tại, cạnh tranh đối đầu trực diện với các đối thủ, đặc biệt là các Ngân Hàng Nước Ngoài, các NHTM VN cần nhanh chóng xác định rõ
  8. những yếu tố cần thiết, cấp bách cho việc xây dựng và đẩy mạnh nhằm tạo ra năng lực cạnh tranh dựa trên những lợi thể cơ bản của sân nhà. Trong ngắn hạn cũng như trung dài hạn, các NH chắc chắn cần có những chính sách đồng bộ, xuyên suốt, có tầm nhìn và phù hợp để thực hiện. Ngân Hàng TMCP Hàng Hải VN (MSB) cũng không là một ngoại lệ. Trong vai trò là một trong những thành viên tham gia quản lý kinh doanh tại một đơn vị của của thống MSB, với mong muốn đóng góp những tìm hiểu, nghiên cứu giúp MSB ngày càng phát triển bền vững, ổn định, tác giả quyết định lựa chọn đề tại: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM” để thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học tại Trường Đại Học Kinh Tế TPHCM 2. Mục tiêu nghiên cứu Về mặt lý luận, luận văn xác định các yếu tố nội tại bên trong cũng như các yếu tố môi trường bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của một NHTM Trên cơ sở phân tích, đánh giá xem xét thực trạng về năng lực cạnh tranh của MSB, những điểm mạnh điểm yếu, như hạn chế còn tồn tại, kết hợp với những đánh giá tác động của môi trường chính trị, kinh tế, xã hội… để hình thành đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của MSB. 3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu dựa trên hoạt động của MSB trong những năm gần đây, so sánh tương quan với một số NHTMCP trong nước 4. Phương pháp nghiên cứu Nội dung của luận văn được nghiên cứu dựa trên các phương pháp phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, vận dụng các quan điểm khách quan trong trạng thái luôn vận động và phát triển kết hợp với các lý luận khoa học của các bộ môn: quản trị ngân hàng, quản trị marketing, Lý thuyết tài chính tiền tệ, Quản trị nhân sự …; áp dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích hoạt động, từ đó đề xuất những giải pháp tối ưu để nâng cao được năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng TMCP Hàng Hải VN.
  9. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm Phần mở đầu, kết luận, và kết cấu 3 chương: Chương 1 : Cơ Sở Lý Luận về Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng Thương Mại Chương 2 : Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải VN Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng TMCP Hàng Hải VN.
  10. 1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Lý Luận chung về năng lực cạnh tranh 1.1.1 Khái niệm cạnh tranh Đã có rất nhiều khái niệm cũng như quan niệm về cạnh tranh khác nhau, xét ở nhiều góc độ từ cạnh tranh giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp, cạnh tranh giữa các ngành đến cạnh tranh giữa các nền kinh tế. Trong thế kỷ thứ XX, cũng đã có rất nhiều lý thuyết về cạnh tranh hiện đại được ra đời bởi nhiều nhà kinh tế học lỗi lạc: P. Krugman, J.B.Barney, Michael Porter - cha đẻ thuyết chiến lược cạnh tranh, .... Xét dưới góc độ là một hiện tượng xã hội, cạnh tranh được định nghĩa trong quyển tử điển kinh doanh của Anh – xuất bản 1992 : “sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình” Từ điển Bách Khoa Việt Nam đưa khái niệm “cạnh tranh trong kinh doanh là một hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất” GS Tôn Thất Nguyễn Thiêm đã viết “cạnh tranh trên thương trường phải là cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh không phải để diệt trừ đối thủ của mình mà là để đem lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc/và mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ không phải đối thủ”. Qua một số khái niệm, nhận định cơ bản tiêu biểu về cạnh tranh, ta có thể nhận thấy, cạnh tranh được hiểu theo một cách tích cực là một doanh nghiệp luôn khai thác
  11. 2 tối đa những lợi thế có được để đạt được những cơ hội, những lợi nhuận trên cùng một thị trường với đối thủ, và qua đó khách hàng sẽ có được lợi ích lớn nhất bởi sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành, đây là cạnh tranh lành mạnh, không phải cạnh tranh để tiêu diệt đối thủ. Năng lực cạnh tranh: Từ nền tảng cơ sở về cạnh tranh, chúng ta có thể tìm thấy không ít những khái niệm của giới chuyên môn về năng lực cạnh tranh của một DN hay nói riêng là một Ngân Hàng. Theo Michael Porter, năng lực cạnh tranh là khả năng công ty dựa trên năng lực đặc thù của mình, tạo ra sự khác biệt, độc đáo thông qua các sản phẩm có giá trị và sự dị biệt, tức bao gồm những yếu tố tạo nên giá trị vô hình. Cũng theo Michael Porter, “Để có thể cạnh tranh thành công, các doanh nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được chi phí sản xuất thấp hơn, hoặc là có khả năng khác biệt hoá sản phẩm để đạt được những mức giá cao hơn trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần ngày càng đạt được những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hoá hay dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn”. Tuy nhiên, Giáo sư Tôn Thất Nguyễn Thiêm lại viết rằng nếu một doanh nghiệp chỉ chú trọng đến việc gia tăng giá trị nội tại của sản phẩm đưa ra thị trường, tức chỉ chú trong đến giá trị gia tăng tạo nên từ khoảng cách giữa giá bán và giá thành của hàng hóa dịch vụ thì đến một lúc nào đó nỗ lực của doanh nghiệp trở nên vô nghĩa do các doanh nghiệp hầu như tiếp cận được các yếu tố đầu vào như nhau trong quá trình toàn cầu hóa, hoặc do các khách hàng cung cấp. Khi đó năng lực cạnh tranh của công ty phụ thuộc nhiều và giá trị tăng ngoại sinh trên cơ sở mở rộng tầm nhìn hướng về thị trường và khách hàng [10] Cũng giống như mọi doanh nghiệp khác, NHTM là một doanh nghiệp và là doanh nghiệp đặc biệt nên mục đích lớn vẫn là lợi nhuận, hiệu quả. Từ đó có thể tóm tắt về năng lực cạnh tranh của NHTM :
  12. 3 “ Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng do chính ngân hàng tạo ra trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có, nhằm củng cố và mở rộng thị phần; gia tăng lợi nhuận và khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh” 1.1.2 Lợi thế cạnh tranh Như vậy, để tồn tại và phát triển, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần xác định rõ những năng lực cạnh tranh cần có của mình và đồng thời phải thường xuyên thực hiện những chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của bản thân doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoạt động và phát triển, từng phân khúc thị trường cạnh tranh. Để nâng cao được năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần xác định được đâu là lợi thế cạnh tranh của bản thân doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh là những đặc thù, những đặc điểm làm cho doanh nghiệp nổi bật, khác biệt so với các doanh nghiệp khác. Theo M. Porter, lợi thế cạnh tranh được thể hiện ở nhóm yếu tố:  Sự khác biệt: tức lợi thế cạnh tranh được hình thành dựa trên sự khác biệt của hàng hóa sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp cung ứng ra thị trường. Những sự khác biệt này được hiểu theo một hướng tích cực giúp sản phẩm thu hút hơn, được ưu chuộng hơn. Ví dụ: sự khác biệt về mẫu mã, đặc tính, dịch vụ hậu mãi v.v...  Chi phí: tức khả năng tiết giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể. Doanh nghiệp có chi phí thấp hơn mức chi phí bình quân ngành sẽ có được lợi thể cạnh tranh mạnh mẽ hơn bởi tỷ suất lợi nhuận cao hơn và khả năng linh hoạt trong việc xử lý các yếu tố về giá trước những đối thủ cạnh tranh. 1.2 Sự khác biệt giữa cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và cạnh tranh trong các ngành khác: Ngân hàng với những đặc điểm của một doanh nghiệp đặc biệt, các sản phẩm chủ yếu là dịch vụ tài chính liên quan đến tiền tệ, là những sản phẩm vô hình. Đồng thời hoạt động của ngành ngân hàng cũng mang yếu tố liên kết hệ thống mạnh mẽ, là xương
  13. 4 sống của nền kinh tế, đặc biệt là tiền tệ, chịu sự quản lý chặt chẽ của NHTW, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Do đó, bên cạnh những đặc điểm chung cơ bản, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng còn có những điểm khá khác biệt, có thể kể đến:  Trước tiên là các yếu tố khách quan, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các biến số vĩ mô, của các chính sách tài chính tiền tệ quốc gia, các chính sách lãi suất, tỷ giá, sự biến thiên của lạm phát, tăng trưởng kinh tế....  Như đã phân tích, hoạt động của các ngân hàng có yếu tố liên kết, ảnh hưởng chặt chẽ lẫn nhau. Việc tồn tại hoặc phá sản của một Ngân hàng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống còn của cả hệ thống. Ví dụ: sự đổ vỡ domino trong khủng hoảng tiền tệ 1997 tại Đông Nam Á hay gần nhất là khủng hoảng kinh tế Mỹ với sự sụp đổ dây chuyền của hàng loạt ngân hàng lớn nhỏ - năm 2007  Sự vận hành, cung ứng sản phẩm ra thị trường, ngoài quyền lợi còn là chức năng, nhiệm vụ của hệ thống ngân hàng trong việc cùng xây dựng, duy trì và phát triển thị trường tài chính, tiền tệ của quốc gia. Do đó, đôi lúc một sản phẩm phải được sự hỗ trợ của nhiều ngân hàng trong hệ thống để cùng thực hiện hoàn thiện một qui trình nhằm đáp ứng một nhu cầu dịch vụ tài chính trong nền kinh tế. ví dụ: việc thực hiện thanh toán liên ngân hàng, thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ quốc tế v.v... Do đó thường không có sự cạnh tranh đối lập hoàn toàn trong lĩnh vực ngân hàng.  Do khả năng chi phối ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực kinh tế khác nên hoạt động ngân hàng chịu sự giám sát chặt chẽ của NHNN, đôi khi phải chịu sự chi phối mang tính hành chính, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình cạnh tranh cũng như phát triển các năng lực cạnh tranh nội tại của Ngân hàng. 1.3 Đặc điểm các yếu tố hình thành năng lực cạnh tranh của một NHTM:
  14. 5 1.3.1 Nguồn nhân lực: Không chỉ riêng Ngân hàng mà bất kỳ doanh nghiệp nào, nhân tố con người nghĩa là đội ngũ cán bộ công nhân viên các cấp, luôn là nguồn tài sản vô giá, là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến quá trình thành bại của một tổ chức. Từ đó, để phát huy tối đa thế mạnh, triển khai thành công các chiến lược ngắn – trung và dài hạn của mình, Ngân hàng luôn phải chú trọng đầu tiên đến yếu tố con người và phải luôn có những chính sách nhằm cấu trúc, xây dựng đội ngũ nhân sự phù hợp. Xét đến yếu tố nhân sự, chúng ta có thể kế đến các khía cạnh sau:  Số lƣợng lao động : với vai trò là đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, với số lượng mạng lưới kênh phân phối luôn phải đảm bảo song song với yếu tố thuận lợi giao dịch cho khách hàng do đó luôn phải mở rộng, nâng cao chất lượng, thì số lượng nhân sự của một ngân hàng cũng phải luôn phải phát triển theo tỷ lệ thuận. Điều này, chúng ta sẽ nhận thấy sự khác biệt so với việc phát triển nhân sự ở một số ngành sản xuất, khi sử dụng công nghệ càng cao, doanh nghiệp sẽ càng tinh giản số lượng lao động dù năng lực cung ứng vẫn được nâng cao.  Chất lƣợng lao động : khi bàn đến chất lượng của nhân sự của một tổ chức, chúng ta thường tập trung đánh giá các yếu tố  Yếu tố nền tảng cơ sở từ đội ngũ nhân viên: bao gồm học vấn và và các kỹ năng mềm cần có như kỹ năng thuyết trình, giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, thuyết phục khách hàng.... đây là những yếu tố quan trọng để giúp cho doanh nghiệp có thể đạt được nhanh chóng những kế hoạch xây dựng đào tạo và phát triển nguồn lực của mình.  Yếu tố đào tạo nhân sự của tổ chức : tức nói đến trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ, năng lực quản trị điều hành của đội ngũ quản lý các cấp... do các nguồn lực này được kế hoạch, chiến lược, được xây dựng và
  15. 6 tạo nên từ chính những chính sách, phương thức đào tạo của Ngân hàng để phát triển đội ngũ nhân sự phù hợp với đặc thù của tổ chức mình. Tóm lại, yếu tố nguồn lực luôn là một yếu tố quan trọng của bất kỳ một tổ chức, doanh nghiệp nào mà không riêng gì ngân hàng. Với đội ngũ những những nhà quản lý điều hành hiệu quả, sáng suốt; với đội ngũ nhân viên nghiệp vụ chuyên nghiệp... chắc chắn là những yếu tố, những lợi thế giúp một ngân hàng giành được vị trí quan trọng trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tài chính cho khách hàng. 1.3.2 Mạng lƣới và tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ Với chức năng và vai trò cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp và cá nhân, mỗi ngân hàng luôn phải hoàn thiện việc tổ chức xây dựng một mạng lưới rộng khắp cùng với hệ thống sản phẩm đa dạng, đáp ứng cho đa số nhu cầu của của nhiều phân khúc. Yếu tố mạng lưới rộng khắp cùng hệ thống dịch vụ đa dạng cũng thực sự được xem là một trong những yếu tố khẳng địch năng lực cạnh tranh của một ngân hàng, đặc biệt là những ngân hàng bán lẻ, khi phân khúc số đông là mục tiêu phát triển. 1.3.3 Quản trị và chiến lƣợc Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào (không loại trừ Ngân hàng), năng lực quản trị của ban điều hành là yếu tố then chốt tạo dựng duy trì và phát triển các năng lực tồn tại và cạnh tranh khác của Ngân hàng. Năng lực điều hành, kiểm soát đảm bảo cho ngân hàng hoạt động ổn định, an toàn và thực hiện đúng vai trò, chiến lược. Năng lực quản trị thường được đo lường thong qua các qui trình, chuẩn mực, các chiến lược được xây dựng cho hoạt động ngân hàng và thể hiện kết quả qua sự phát triển và ổn định và ngân hàng. Một số yếu tố được sử dụng để xem xét, đánh giá năng lực quản trị điều hành:  Chiến lược kinh doanh: bao gồm các chính sách Pr - Marketing, chiến lược – lộ trình xây dựng và phát triển sản phẩm, chiến lược định hướng phát triển đội ngũ nhân sự, đặc biệt là nhân sự điều hành các cấp…
  16. 7  Cấu trúc của tổ chức và các phương thức quản trị.  … 1.3.4 Nguồn lực tài chính Đánh giá nguồn lực tài chính của một NHTM, chúng ta thường xem xét qua các tiêu chí sau:  Vốn điều lệ, vốn tự có: Vốn điều lệ được xem là năng lực tài chính gốc, vùng đệm sau cùng, kiểm soát , chống đỡ những rủi ro về tài chính. Vốn tự có bao gồm bao gồm tổng vốn cấp 1 và vốn cấp 2, sau khi loại trừ các khoản theo qui định.(1) Vốn cấp 1 bao gồm: - Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp) - Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; - Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ; - Lợi nhuận không chia; - Thặng dư cổ phần được tính vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi phần dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có). Vốn cấp 2 bao gồm - 50% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật; - 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định của pháp luật; - Quỹ dự phòng tài chính; - Trái phiếu chuyển đổi do tổ chức tín dụng phát hành thỏa mãn các điều kiện sau: - Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu là 5 năm; - Không được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng; - Tổ chức tín dụng không được mua lại theo đề nghị của người sở hữu hoặc mua lại trên thị trường thứ cấp, hoặc tổ chức tín dụng chỉ được mua lại sau khi được
  17. 8 Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản với điều kiện việc mua lại không ảnh hưởng đến các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định; - Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ; 1 Trích dẫn Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn của TCTD - Trong trường hợp thanh lý tổ chức tín dụng, người sở hữu trái phiếu chuyển đổi chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có bảo đảm và không có bảo đảm khác; - Việc điều chỉnh tăng lãi suất, kể cả việc điều chỉnh tăng phần lãi suất cộng thêm vào lãi suất tham chiếu chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày phát hành và được điều chỉnh một (01) lần trong suốt thời hạn trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông. - Các công cụ nợ khác thỏa mãn tất cả những điều kiện sau: - Là khoản nợ mà trong mọi trường hợp, chủ nợ chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có bảo đảm và không có bảo đảm khác; - Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu trên 10 năm; - Không được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng; - Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ; - Chủ nợ chỉ được tổ chức tín dụng trả nợ trước hạn sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; - Việc điều chỉnh tăng lãi suất, kể cả việc điều chỉnh tăng phần lãi suất cộng thêm vào lãi suất tham chiếu chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng và được điều chỉnh một (01) lần trong suốt thời hạn của khoản vay. Giới hạn vốn cấp 2 tối đa bằng 100% vốn cấp 1.
  18. 9 Năng lực vốn tự có tạo nên niềm tin cho hình ảnh, hoạt động của ngân hàng đối với khách hàng cũng như các nhà đầu tư khác. Qui mô và khả năng huy động vốn: Như chúng ta đã biết, ngân hàng là một loại hình đặc biệt, sản phẩm kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ. Do đó, khả năng, qui mô huy động vốn để là nền tảng cho hoạt động của ngân hàng được đánh giá là một trong những yếu tố quan trọng khi đánh giá nguồn lực tài chính. Huy động vốn tốt là biểu hiện việc ngân hàng triển khai các công cụ, các sản phẩm hiệu quả cũng như thể hiện niềm tin của các cá nhân tổ chức gởi tiền đối với ngân hàng đó. Khả năng thanh toán : Do hoạt động ngân hàng dựa trên phần lớn lượng vốn huy động, đồng nghĩa tổng tài sản của Ngân hàng thường lớn hơn nhiều lần so với vốn tự có - khả năng thực sự về tài chính nên khả năng thanh toán được đánh giá là yếu tố rất quan trọng, và luôn được kiểm soát chặt chẽ từ cấp quản trị điều hành đến cấp điều hành của các cơ quan chức năng kiểm soát ngành (Ngân hàng nhà nước,…). 𝑇à𝑖 𝑠ảả𝑛 "Có" có thểể thanh toán ngay Khả năng thanh toán = 𝑇à𝑖 𝑠ảả𝑛 "Nợợ" phải thanh toán ngay Tỷ lệ này theo qui định tối thiếu bằng 1, trong bảy ngày tiếp theo và được tín như sau - Số dư tiền mặt tại quỹ cuối ngày hôm trước; - Giá trị sổ sách của vàng cuối ngày hôm trước, kể cả vàng gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng khác; - Số dư tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (trừ tiền gửi dự trữ bắt buộc), tiền gửi không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng khác cuối ngày hôm trước; - Số dư tiền gửi có kỳ hạn tại tổ chức tín dụng khác đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau;
  19. 10 - 95% giá trị các loại chứng khoán do Chính phủ Việt Nam, chính phủ các nước thuộc OECD phát hành hoặc được Chính phủ Việt Nam, chính phủ các nước thuộc OECD bảo lãnh thanh toán nắm giữ đến cuối ngày hôm trước; - 90% giá trị các loại chứng khoán do tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, các ngân hàng của các nước thuộc OECD phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán nắm giữ đến cuối ngày hôm trước; - 85% giá trị các loại chứng khoán khác được niêm yết nắm giữ đến cuối ngày hôm trước; - 80% số dư các khoản cho vay có bảo đảm, cho thuê tài chính, trừ nợ xấu, đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau; - 75% số dư các khoản cho vay không có bảo đảm, trừ nợ xấu, đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau. Tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau bao gồm: - Số dư tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức tín dụng khác cuối ngày hôm trước; - Số dư tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức tín dụng khác, tổ chức, cá nhân đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau; - 15% số dư bình quân tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức (trừ tiền gửi của tổ chức tín dụng khác), cá nhân trong thời gian 30 ngày liền kề trước kể từ ngày hôm trước. Tổ chức tín dụng phải xác định số dư bình quân này để làm cơ sở tính toán; - Số dư tiền vay từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau; - Số dư tiền vay từ các tổ chức tín dụng khác đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau; - Số dư giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau;
  20. 11 - Giá trị các cam kết cho vay không hủy ngang đối với khách hàng đến hạn thực hiện trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau; - Giá trị các cam kết bảo lãnh vay vốn đối với khách hàng đến hạn thực hiện trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau; - Giá trị các cam kết bảo lãnh thanh toán, trừ phần giá trị được bảo đảm bằng tiền, đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau; - Các khoản tiền lãi, phí đến hạn phải trả vào từng ngày trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau. Ngoài việc thể hiện năng lực trong hoạt động của Ngân Hàng về mặt tài chính, chỉ số này còn là yếu tố đo lường và kiểm soát khả năng phá sản của Ngân hàng. Khả năng sinh lời của Ngân hàng: Khả năng sinh lời đánh giá yếu tố hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng. Đây là yếu tố được quan tâm gần như hàng đầu của Cổ đông (đối với NH Cổ phần). Thông thường, khả năng sinh lời được biểu hiện qua một số yếu tố  Thu nhập trên vốn chủ sở hữu – ROE (đo lường bằng thu nhập sau thuế) 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế ROE (%) = 𝑣ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 Đo lường tỷ lệ tạo ra lợi nhuận của một đồng vốn chủ sở hữu trong hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. Tỷ lệ càng cao, khả năng cạnh tranh cũng như thu hút của Ngân Hàng càng cao.  Thu nhập trên tổng tài sản – ROA (thu nhập sau thuế) Đặc thù Ngân hàng kinh doanh trên tổng tài sản lớn hơn rất nhiều lần so với vốn tự có, do đó, để đo lường hiệu quả của hoạt động, người ta còn rất coi trọng đến chỉ số ROA: tỷ lệ thu nhập trên tài sản: đo lường thu nhập được tạo ra bởi 01 đồng tài sản. Mức độ rủi ro trong hoạt động
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2