intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

38
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiến cứu nhằm làm rõ vị trí và tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thương mại và yêu cầu phải nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế qua các năm với những khó khăn, tồn tại riêng của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt

  1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH DOANH THỊ THIÊN HƯƠNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, năm 2012
  2. ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH DOANH THỊ THIÊN HƯƠNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT Chuyên ngành : Kinh tế tài chính - Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG TP. Hồ Chí Minh, năm 2012
  3. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện dựa trên khảo sát thực tế. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, bộ số liệu điều tra do chính tác giả thực hiện, chưa từng được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây. Các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ theo hướng dẫn trong phạm vi hiểu biết của tác giả. Các kết quả nghiên cứu của đề tài chưa được sử dụng cho mục đích khác. Tp. Hồ Chí Minh ngày 05 tháng 7 năm 2012 Tác giả Doanh Thị Thiên Hương
  4. iv LỜI CẢM ƠN Tác giả xin được trân trọng cảm ơn Quý thầy cô Khoa Ngân hàng - Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Trân trọng cảm ơn PGS-TS Trương Thị Hồng đã hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn khoa học cho tôi hoàn thành bản luận văn này. Và tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình trợ giúp trong quá trình thu thập dữ liệu điều tra và động viên tôi hoàn thành luận văn.
  5. v MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... viii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - BIỂU ĐỒ - PHỤ LỤC...................................... ix LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... xi CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................. 1 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ....................... 1 1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế............................................................... 1 1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế.............................................................. 2 1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại ...... 3 1.2. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................. 7 1.2.1. Quan điểm về chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại................................................................................... 7 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại......................................................................... 9 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại ................................................................ 13 1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TTQT VÀ BÀI HỌC THỰC TẾ VẬN DỤNG VÀO VIỆT NAM ............................................................................................................. 18 1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT .............................................................................................. 18 1.3.2. Bài học thực tế vận dụng vào Việt Nam .............................................. 23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT .......................... 27
  6. vi 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT ................ 27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt ..................................................................................... 27 2.1.2. Cơ cấu tổ chức .................................................................................... 27 2.1.3. Giới thiệu về mạng lưới Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt ........ 28 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh............................................................ 28 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT ............................................. 31 2.2.1. Bộ máy tổ chức thanh toán quốc tế tại Ngân hàng............................. 31 2.2.2. Tình hình sử dụng các phương thức TTQT tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt ............................................................................. 33 2.2.3. Chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế qua một số chỉ tiêu định tính...................................................................................................... 41 2.2.4. Chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế qua một số chỉ tiêu định lượng................................................................................................... 58 2.2.5. Những hạn chế về chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế ................. 63 2.2.6. Nguyên nhân....................................................................................... 66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 72 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT .......................................................................................... 73 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT ................................................................. 73 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh.................................... 73 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế ........................ 74 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT ............................................................................................................. 74 3.2.1. Giải pháp phát triển mạng lưới hoạt động và mạng lưới ngân hàng
  7. vii đại lý.................................................................................................... 75 3.2.2. Xây dựng các biện pháp phòng ngừa rủi ro, nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ .................................................. 77 3.2.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ thanh toán quốc tế ...................... 79 3.2.4. Giải pháp mở rộng thị trường và chính sách khách hàng.................. 81 3.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ TTQT ................ 85 3.3. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 87 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước................................................... 87 3.3.2. Kiến nghị với khách hàng là các Doanh nghiệp XNK của Việt Nam. 90 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 92 KẾT LUẬN.............................................................................................................. 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 95 PHỤ LỤC................................................................................................................. 97
  8. viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT D/số : Doanh số DVR : Dịch vụ ròng KT : Kinh tế L/C : Thư tín dụng LienVietPostBank:Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt LNTT : Lợi nhuận trước thuế LPB : Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt NK : Nhập khẩu NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN : Ngân hàng thương mại nhà nước NN : Nhà nước TTQT : Thanh toán quốc tế XK : Xuất khẩu XNK : Xuất nhập khẩu
  9. ix DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - BIỂU ĐỒ - PHỤ LỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010........................... 28 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 .............................................. 30 Bảng 2.3 : Doanh số nghiệp vụ chuyển tiền tại LPB qua các năm 2008 - 2011..... 34 Bảng 2.4: Doanh số nghiệp vụ nhờ thu tại LPB qua các năm 2008 - 2011............ 34 Bảng 2.5: Doanh số nghiệp vụ tín dụng chứng từ tại LPB qua các năm 2008 - 2011 .......................................................................................................................... 36 Bảng 2.6: Mục tiêu chất lượng thanh toán quốc tế tại LPB ....................................... 42 Bảng 2.7: Các chỉ tiêu định lượng phản ánh chất lượng TTQT tại LPB qua các năm 2008 – 2011 ...................................................................................................... 58 Bảng 2.8: Cơ cấu khách hàng thanh toán quốc tế tại LPB năm 2008-2011 ........ 65 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu khách hàng – theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng . 39 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu khách hàng – xét theo thành phần kinh tế............................. 39 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu khách hàng – theo lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh .. 40 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu................................................................ 41 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu................................................................. 41 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC LIENVIETPOSTBANK ................ 97 PHỤ LỤC 2: CÁC VĂN BẢN LUẬT, QUY TẮC QUỐC TẾ THAM CHIẾU .... 98 PHỤ LỤC 3: TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG QUY TRÌNH CHUYỂN TIỀN ĐI............................................................................................................................ 100
  10. x PHỤ LỤC 4: TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG QUY TRÌNH CHUYỂN TIỀN ĐẾN........................................................................................................................ 101 PHỤ LỤC 5: TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN L/C NHẬP KHẨU .................................................................................................................... 102 PHỤ LỤC 6: TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN L/C XUẤT KHẨU .................................................................................................................... 104 PHỤ LỤC 7: TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN NHỜ THU NHẬP KHẨU......................................................................................................... 106 PHỤ LỤC 8: TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN NHỜ THU XUẤT KHẨU......................................................................................................... 107 PHỤ LỤC 9: GIỜ CUT-OFF TIME CỦA CÁC NGÂN HÀNG ......................... 108 PHỤ LỤC 10: CÁC DẤU HIỆU RỦI RO TÁC NGHIỆP ................................... 109 PHỤ LỤC 11: PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN KHÁCH HÀNG............................ 110
  11. xi LỜI MỞ ĐẦU Trong thế giới ngày càng hội nhập, toàn cầu hoá như hiện nay, các hoạt động mua bán giữa các nước càng có cơ hội phát triển, hầu như không có biên giới. Vì vậy, các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng thương mại hiện đại theo đó cũng được mở rộng và phát triển nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, trong đó có nghiệp vụ Thanh toán quốc tế. Là một mắt xích không thể thiếu trong chuỗi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng chứng tỏ vị trí và vai trò quan trọng của mình. Hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ đơn giản là lựa chọn một phương thức thanh toán phù hợp hay sử dụng một phương tiện thanh toán thông dụng nào đó. Yêu cầu đặt ra là thanh toán quốc tế phải được thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác và đạt hiệu quả đối với cả khách hàng và ngân hàng thương mại, hay chính là chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế. Chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế trực tiếp tác động vào việc rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, giảm thiểu rủi ro liên quan tới khả năng thanh toán của khách hàng, tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển hoạt động ngoại thương của mỗi nước. Tại Việt Nam, trước năm 1990, thanh toán quốc tế là nghiệp vụ độc quyền của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thì ngày nay đã trở thành một nghiệp vụ không thể thiếu tại hầu hết các ngân hàng thương mại, mang lại nguồn thu dịch vụ lớn, nâng cao vị thế của các ngân hàng trong quan hệ kinh tế quốc tế. Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt tham gia cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế từ những ngày đầu thành lập và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, với vị thế là một thành viên hoàn toàn mới, gia nhập muộn thị trường tài chính tiền tệ, chính vì vậy, hoạt động thanh toán quốc tế đối với Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt còn rất mới mẻ và gặp không ít khó khăn. Quy mô thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt còn nhỏ, chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế còn thấp, các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế chủ yếu là các nghiệp vụ truyền thống, nhiều nghiệp vụ hiện
  12. xii đại chưa được áp dụng, khách hàng sử dụng thanh toán quốc tế ít, chưa thường xuyên. Việc tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt là một nhu cầu bức thiết, một đòi hỏi khách quan không chỉ đối với sự phát triển kinh tế mà còn với Ban lãnh đạo Ngân hàng, từng cán bộ trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế . Xuất phát từ thực tế đó, luận văn “Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt” sẽ đi sâu vào nghiên cứu tổng quan và thực tiễn về hoạt động thanh toán quốc tế để tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt 1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại một ngân hàng còn non trẻ có nhiều bất cập về quy mô tổ chức, về quy trình thực hiện, với những khó khăn khi gia nhập thị trường muộn trong một môi trường cạnh tranh như Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt chưa được nghiên cứu và tìm hiểu cụ thể. Nhằm làm rõ vị trí và tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thương mại và yêu cầu phải nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế qua các năm với những khó khăn, tồn tại riêng của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tựơng nghiên cứu: chất lượng dịch vụ TTQT tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt trong môi trường kinh doanh nhiều biến động. - Phạm vi nghiên cứu: từ khi thành lập (2008) đến nay, sau đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT giai đoạn 2012 – 2015
  13. xiii 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, phương pháp phân tích thông tin kinh tế theo chỉ tiêu, phương pháp so sánh, tổng hợp… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn, trên cơ sở các số liệu thống kê của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt từ năm 2008 đến nay nhằm giải quyết và làm sáng tỏ vấn đề đặt ra trong luận văn. 4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI - Phân tích rõ kết quả và hạn chế của chất lượng dịch vụ TTQT tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt trong thời gian qua - Tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế trong chất lượng dịch vụ TTQT tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Đóng góp một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt. 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài Phần Lời mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt.
  14. 1 CHƯƠNG 1 CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hoá, khoa học kỹ thuật…trong đó quan hệ kinh tế (mà chủ yếu là ngoại thương) chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát triển. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, trong đó ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các bên. Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. Từ khái niệm trên cho thấy thanh toán quốc tế phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế, tuy nhiên trong thực tế giữa hai lĩnh vực này thường giao thoa với nhau. Chính vì vậy, trong các quy chế về thanh toán và thực tế tại các NHTM, người ta thường phân loại hoạt động thanh toán quốc tế thành hai lĩnh vực rõ ràng là: thanh toán trong ngoại thương (hay thanh toán mậu dịch) và thanh toán phi ngoại thương (hay thanh toán phi mậu dịch) Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến hàng hoá xuất nhâp khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài, nghĩa là thanh toán cho các hoạt động không mang tính thương mại. Đó là việc chi trả các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các chi phí đi lại của các đoàn khách nhà nước, tổ chức và cá nhân, các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của cá nhân người nước ngoài cho cá nhân trong nước, các nguồn trợ cấp của một tổ chức từ thiện nước ngoài cho tổ chức, đoàn thể trong nước...
  15. 2 Thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc thực hiện trên cơ sở hàng hoá xuất nhập khẩu, và cung ứng các dịch vụ thương mại cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương. 1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế Trong xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá, các quốc gia đang ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập, thanh toán quốc tế nổi lên như là chiếc cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với phần kinh tế thế giới bên ngoài. Nó có tác dụng bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác. Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà thường phải thông qua ngân hàng thương mại với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu. Với vai trò trung gian thanh toán, các ngân hàng tiến hành thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong giao dịch thanh toán; tư vấn, hướng dẫn những biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ TTQT nhằm hạn chế rủi ro, tạo sự tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, khách hàng không đủ năng lực về vốn sẽ cần sự tài trợ của ngân hàng. Ngân hàng sẽ thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu cho khách hàng một cách chủ động và tích cực. Thanh toán quốc tế ngày càng trở thành một dịch vụ quan trọng đối với các NHTM. Nó đem lại nguồn thu đáng kể không những về số lượng tuyệt đối mà cả về tỷ trọng. Thanh toán quốc tế còn là một mắt xích liên kết và thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng cường huy động vốn, đặc biệt là vốn bằng ngoại tệ…Vì vậy, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT là yêu cầu tất yếu đối với hoạt động ngân hàng. Do nghiệp vụ ngân hàng quốc tế phát triển mạnh mẽ, thuận tiện, an toàn và
  16. 3 hiệu quả nên hầu hết các hoạt động thanh toán quốc tế đều diễn ra thông qua hệ thống ngân hàng, đồng thời hoạt động thanh toán quốc tế đã phát triển theo một tập quán thống nhất trên quy mô toàn thế giới qua các phương thức thanh toán quốc tế khác nhau. 1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, điều kiện quy định để người mua trả tiền và nhận hàng, còn người bán nhận tiền và giao hàng trong thương mại quốc tế. Trong thực tế, điều kiện quy định để các bên giao nhận hàng hóa và chi trả tiền là rất đa dạng, do đó tồn tại nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau, trong đó mỗi phương thức đều có ưu điểm và nhược điểm nhất định. Việc lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp phải được hai bên xuất khẩu và nhập khẩu bàn bạc thống nhất, ghi vào hợp đồng ngoại thương. Các bên liên quan trong các phương thức thanh toán quốc tế bao gồm: người mua, người bán và các đại lý; các ngân hàng (phục vụ người mua, phục vụ người bán, trung gian); người chuyên chở; người bảo hiểm; Chính phủ và các tổ chức thương mại. 1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền (Telegraphic Transfer) Chuyển tiền là một nghiệp vụ của ngân hàng, trong đó khách hàng (người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định. Có thể nói, chuyển tiền là nghiệp vụ thanh toán đơn giản, trong đó người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo ủy nhiệm để hưởng phí và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì đối với người chuyển và người thụ hưởng. Dùng nghiệp vụ chuyển tiền trong thanh toán xuất nhập khẩu thường không an toàn nên ít khi sử dụng. Người ta thường sử dụng phương thức chuyển tiền trong
  17. 4 các trường hợp sau: - Thanh toán các khoản chi tiêu phi thương mại hoặc thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu với trị giá hợp đồng nhỏ, đối tác quen biết, tín nhiệm; - Chuyển vốn ra bên ngoài để đầu tư; - Chuyển kiều hối; 1.1.3.2. Phương thức ghi sổ (Open Account) Đây là phương thức thanh toán trong đó quy định rằng người ghi sổ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ của mình quy định trong hợp đồng cơ sở sẽ mở một quyển sổ nợ để ghi nợ người được ghi sổ bằng một đơn vị tiền tệ nhất định và đến từng định kỳ nhất định do hai bên thỏa thuận (tháng, quý, nửa năm), người được ghi sổ sẽ sử dụng phương thức chuyển tiền hoặc Séc để thanh toán cho người ghi sổ. Như vậy, về thực chất đây là phương thức thanh toán nợ còn khất lại, ngược với phương thức thanh toán ứng trước. Từ khái niệm trên cho thấy, phương thức ghi sổ có các đặc điểm: không có sự tham gia của ngân hàng; chỉ mở tài khoản đơn biên; hai bên mua bán phải thực sự tin tưởng lẫn nhau; dùng chủ yếu trong mua bán hàng đổi hàng hay cho một loạt các chuyến hàng thường xuyên, định kỳ trong một thời gian nhất định; giá hàng trong phương thức ghi sổ thường cao hơn giá hàng bán trả tiền ngay. 1.1.3.3. Phương thức giao chứng từ nhận tiền ngay (CAD hoặc COD) CAD: Cash against documents, hay COD: Cash on delivery là phương thức thanh toán trong đó người nhập khẩu dựa trên cơ sở hợp đồng ngoại thương sẽ yêu cầu ngân hàng mở một tài khoản tín thác (Trust account) để thanh toán tiền cho người xuất khẩu sau khi người xuất khẩu xuất trình đầy đủ chứng từ theo thỏa thuận 1.1.3.4. Phương thức nhờ thu (Collection) Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán mà người xuất khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho nhà nhập khẩu tiến hành ủy thác cho Ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ do người xuất khẩu lập. Trong phương thức nhờ thu, các ngân hàng tham gia vào quá trình thanh toán
  18. 5 sâu rộng và toàn diện hơn so với phương thức chuyển tiền hay ghi sổ. Mức độ tham gia của các ngân hàng vào quá trình nhờ thu phụ thuộc hoàn toàn vào nội dung các chỉ thị và những gì (chứng từ) mà người bán ủy quyền cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ. Điểm cần lưu ý là bất kể nội dung, phạm vi, các chỉ thị mà người bán đưa ra và mức độ tham gia của ngân hàng vào nhờ thu, thì hành động của ngân hàng luôn tuân theo các quy tắc chuẩn quốc tế, đó là Uniform Rules For Collection No.522- Qui tắc thống nhất về nhờ thu số 522, bản sửa đổi năm 1995 do Phòng Thương mại Quốc tế ban hành.. Các loại nhờ thu căn bản  Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collections) Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán, trong đó, người bán gửi hàng và bộ chứng từ thương mại trực tiếp cho người mua, sau đó gửi yêu cầu đòi tiền (hối phiếu ký phát) qua ngân hàng phục vụ mình để ngân hàng này thu hộ số tiền hối phiếu. Trong phương thức nhờ thu phiếu trơn, người bán mất quyền kiểm soát hàng hóa và chưa được thanh toán cũng như không có bảo lãnh thanh toán ngay từ lúc hàng gửi đi, do đó rủi ro thanh toán hoàn toàn thuộc về người bán.  Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/A (Document Collection D/A) Đây là nhờ thu, trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên cơ sở bộ chứng từ. Bộ chứng từ nhờ thu bao gồm yêu cầu đòi tiền (hối phiếu) và kèm theo chứng từ thương mại. Điều kiện trao bộ chứng từ thương mại cho người mua đi nhận hàng là: người mua phải ký chấp nhận thanh toán hối phiếu tại một thời điểm nhất định trong tương lai với chỉ thị rằng “Document against Acceptance – D/A”. Như vậy, trong phương thức này thì rủi ro thanh toán hoàn toàn vẫn thuộc về người bán, bởi vì người mua nhận hàng chỉ với lời hứa sẽ được thanh toán trong tương lai, còn việc thanh toán hay không thì chưa chắc chắn.
  19. 6  Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/P (Document Collection D/P) Điều kiện trao bộ chứng từ thương mại trong phương thức này là: trao chứng từ khi được thanh toán “Document against Payment – D/P”. Do chứng từ chỉ được trao khi nhận được thanh toán, do đó rủi ro đối với người bán có giảm so với phương thức D/A. Bởi vì, nếu người mua không thanh toán thì người bán vẫn còn nguyên quyền định đoạt hàng hoá. 1.1.3.5. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credits) Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng rộng rãi nhất và ưu việt hơn cả trong thanh toán quốc tế, chiếm khoảng 70% giá trị thanh toán. Theo Quy tắc và Thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ, bản sửa đổi 1993, số xuất bản 600 Phòng Thương mại quốc tế Paris thì Tín dụng thư nghĩa là bất cứ thỏa thuận được gọi hoặc miêu tả như thế nào, theo đó ngân hàng (ngân hàng phát hành) hành động theo yêu cầu và chỉ thị của khách hàng (người yêu cầu mở Tín dụng thư) hoặc đại diện cho chính bản thân mình: - Thanh toán cho, hoặc theo lệnh của phía thứ ba (người hưởng) hoặc chấp nhận và thanh toán hối phiếu do Người hưởng ký phát hoặc: - Ủy quyền cho ngân hàng khác thanh toán, chấp nhận và thanh toán hối phiếu hoặc - Cho phép ngân hàng khác chiết khấu chứng từ quy định trong Tín dụng thư, với điều kiện chúng phù hợp với tất cả các điều khoản và điều kiện của Tín dụng thư. Trong phương thức chuyển tiền, ngân hàng đơn thuần chỉ thực hiện chức năng chuyển tiền theo yêu cầu của người mua và nhận tiền hộ người bán. Trong nhờ thu, các ngân hàng tham gia xử lý chứng từ do người bán gửi đến và hành động với vai trò là đại lý của người bán. Tuy nhiên, trong phương thức tín dụng chứng từ, các ngân hàng đã tham gia chủ động và tích cực hơn nhiều, theo đó các ngân hàng thực hiện trả tiền theo cam kết của mình.
  20. 7 Trong phương thức tín dụng chứng từ, có ba mối quan hệ hợp đồng được hình thành: Thứ nhất, quan hệ hợp đồng giữa người mua và người bán, được thể hiện bằng các điều khoản quy định trong hợp đồng mua bán (bao gồm điều khoản quy định về phương thức thanh toán). Nếu người mua và người bán đồng ý chọn phương thức tín dụng chứng từ thì nó cũng phải được thể hiện thành điều khoản trong hợp đồng mua bán. Thứ hai, quan hệ hợp đồng giữa người mua (người đề nghị mở L/C) và ngân hàng phục vụ người mua (ngân hàng phát hành L/C). Thứ ba, quan hệ hợp đồng giữa ngân hàng phục vụ người mua (ngân hàng phát hành L/C) và người thụ hưởng L/C (người bán). Mối quan hệ này là hệ quả của hai mối quan hệ trên nhưng lại là một nghĩa vụ hợp đồng độc lập của ngân hàng phát hành L/C. Nghĩa vụ của ngân hàng phát hành được quy định tại điều 2,3,4 trong “Uniform Customs and Practice for Documentary Credit” số xuất bản 600. Theo đó, nghĩa vụ của Ngân hàng phát hành đối với người thụ hưởng là không huỷ ngang và vô điều kiện (nghĩa là ngân hàng không được nêu lý do từ chối thanh toán nếu người bán đã tuân thủ đầy đủ các điều kiện của L/C). 1.2. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Quan điểm về chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại Một thực tế là, đối với NHTM hiện đại thì thu nhập từ phí dịch vụ có xu hướng ngày càng tăng không những về số lượng mà cả về tỷ trọng. Hơn nữa, các NHTM ngày nay hoạt động đa năng, tạo ra một dây chuyền kinh doanh khép kín, mỗi nghiệp vụ tạo ra một mắt xích không thể thiếu, trong đó hoạt động thanh toán quốc tế được xác định là nghiệp vụ căn bản, làm tiền đề cho các nghiệp vụ khác phát triển như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2