Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Gia Lai
lượt xem 4
download
Đề tài hướng đến mục tiêu là đề xuất một số giải pháp thuộc về cơ chế, chính sách tài chính từ phía Nhà nước nhằm hỗ trợ cho các DNNVV tại Gia Lai khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để phát triển nhanh, mạnh hơn nữa trong giai đoạn 2011–2015 góp phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Gia Lai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG HUY HÒA GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI GIA LAI Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI KIM YẾN TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011
- -2- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Gia Lai” là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Bùi Kim Yến./. Tác giả luận văn Trương Huy Hoà
- -3- LỜI CẢM ƠN Chân thành cảm ơn các thầy, các cô đã tham gia giảng dạy chương trình sau đại học. Chân thành cảm ơn PGS.TS. Bùi Kim Yến đã tận tình hướng dẫn, những ý kiến đóng góp của Cô đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Trương Huy Hoà
- -4- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ PHỤ LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………………………….. 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ DNNVV VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DNNVV 1.1 Tổng quan về DNNVV. 1.1.1 Khái niệm và những qui định về DN và DNNVV của Việt Nam…………… 4 1.1.2 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường….…………………..……. 6 1.1.3 Ưu thế và hạn chế của DNNVV trong nền kinh tế thị trường…………….. 8 1.2 Cơ chế, chính sách tài chính được Nhà nước sử dụng để hỗ trợ các DNNVV phát triển. 1.2.1 Khái quát về cơ chế, chính sách được Nhà nước sử dụng để hỗ trợ…….. 10 1.2.2 Cơ chế tài chính vĩ mô hỗ trợ sự phát triển của các DNNVV…….……... 12 1.3 Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc sử dụng tài chính hỗ trợ phát triển DNNVV và bài học đối với Việt Nam. 1.3.1 Chính sách tài chính hỗ trợ các DNNVV ở một số quốc gia trên thế giới……………………………………………………………………………….. 17 1.3.2 Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. …………………….…….. .20 Kết luận Chương I ………………………………………………………………. 22 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DNNVV TẠI GIA LAI GIAI ĐOẠN 2005-2010 2.1 Thực trạng phát triển các DNNVV tại Gia Lai. 2.1.1 Khái lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại Gia Lai............................ 23 2.1.2 Thực trạng phát triển của DNNVV................................................................. 26 2.2 Thực trạng vận dụng cơ chế, công cụ tài chính từ phía Nhà nước hỗ trợ cho sự phát triển của các DNNVV tại Gia Lai giai đoạn 2005-2010. 2.2.1 Thực trạng vận dụng cơ chế tài chính trong hỗ trợ DNNVV.............. ……. 40
- -5- 2.2.2 Thực trạng vận dụng các công cụ tài chính trong hỗ trợ DNNVV................ 41 2.2.3 Cơ chế, chính sách vĩ mô khác từ chính quyền Tỉnh Gia Lai nhằm hỗ trợ cho DNNVV phát triển................................................................................................. 50 2.3 Đánh giá việc thực hiện cơ chế, công cụ tài chính hỗ trợ cho sự phát triển DNNVV tại Gia Lai. 2.3.1 Những ưu điểm............................................................................................ 52 2.3.2 Những hạn chế.................................................................................... ......... 53 2.3.3 Nguyên nhân................................................................................................ 59 Kết luận Chương II................................................................................................ 60 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÁC DNNVV TẠI TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2011–2015 3.1 Quan điểm, định hướng và mục tiêu hỗ trợ phát triển. 3.1.2 Quan điểm hỗ trợ phát triển................................................................ ......... 61 3.1.2 Định hướng hỗ trợ phát triển............................................................... ......... 62 3.1.3 Mục tiêu phát triển DNNVV......................................................................... 62 3.2 Các giải pháp tài chính phát triển DNNVV 3.2.1 Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính............................................. .......... 63 3.2.2 Hoàn thiện các công cụ tài chính....................................................... ......... 64 3.2.3 Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư tại Gia Lai............................. 76 3.3 Các điều kiện để thực hiện giải pháp. 3.3.1 Bảo đảm giữ vững an ninh chính trị ở Gia Lai............................................ 83 3.3.2 Xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết 22/2010/NQ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV............................................................... ......... ........ . 84 3.3.3 Thành lập Trung tâm trợ giúp phát triển DNNVV. ........................... ......... 85 3.3.4 Tạo dựng tinh thần kinh doanh trong xã hội................................................. 85 Kết luận Chương III............................................................................................... 86 PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................ 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 88 PHỤ LỤC
- -6- DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên đầy đủ CNH-HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Công ty CP Công ty cổ phần DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNTN Doanh nghiệp tư nhân KCN Khu công nghiệp NH Ngân hang NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại NSNN Ngân sách Nhà nước NSĐP Ngân sách địa phương NSTW Ngân sách Trung ương QBLTD Quỹ bảo lãnh tín dụng TCNN Tài chính Nhà nước TSCĐ Tài sản cố định Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn VDB Gia Lai Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Gia Lai
- -7- DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ PHỤ LỤC Stt Danh mục Biểu Trang 1 Biểu đồ 2.1 Sự chuyển dịch cơ cầu kinh tế giai đoạn 2005-2010 24 2 Biểu đồ 2.2 Tình hình đăng ký mới các DN giai đoạn 2001-2010 26 3 Biểu đồ 2.3 Cơ cấu DNNVV và DN lớn 28 4 Biểu đồ 2.4 Cơ cấu số lượng DNNVV theo loại hình DN 30 5 Biểu đồ 2.5 Cơ cấu số lượng DNNVV theo ngành, nghề 31 7 Biểu đồ 2.6 Phân bố DNNVV theo địa bàn 32 8 Biểu đồ 2.7 Cơ cấu DN theo trình độ công nghệ 34 9 Biểu đồ 2.8 Tình hình và cơ cấu nộp NSNN của DNNVV 36 10 Biểu đồ 2.9 Chỉ số thành phần trong chỉ số PCI (năm 2010) 26 Danh mục Bảng 1 Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại DNNVV 6 So sánh cơ cấu số lượng DNNVV theo số lao động 2 Bảng 2.1 28 so sánh với khu vực Tây nguyên và cả nước 3 Bảng 2.2 Cơ cấu số lượng DNNVV theo qui mô vốn 29 4 Bảng 2.3 Tình hình cho vay ưu đãi đầu tư cho các DNNVV 45 5 Bảng 2.4 Tình hình hỗ trợ lãi suất tín dụng cho các DNNVV 47 Danh mục các Phụ lục kèm theo 1 Phụ lục 01 Bảng số liệu về cơ cấu GDP và chỉ số tăng trưởng GDP 90 Bảng số liệu về tình hình DNNVV đang hoạt động đến 2 Phụ lục 02 91 31/12 phân theo qui mô lao động và vốn kinh doanh Bảng số liệu về DNNVV phân theo loại hình DN, vốn, tài 3 Phụ lục 03 92 sản cố định,... 4 Phụ lục 04 Bảng số liệu về tình hình nộp NSNN của DNNVV 94 Bảng số liệu về dư nợ tín dụng của các NHTM đang hoạt 5 Phụ lục 05 95 động tại Gia Lai 6 Phụ lục 06 Bảng số liệu theo chỉ số thành phần của chỉ số PCI. 95 7 Phụ lục 07 Tổng hợp kết quả khảo sát tại DNNVV 96 8 Phụ lục 08 Phiếu khảo sát thông tin DNNVV 99
- -8- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. DNNVV đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của bất cứ một quốc gia nào. Đặc biệt là trong vấn đề giải quyết công ăn việc làm, đóng góp vào GDP, đóng góp vào NSNN, thúc đẩy cạnh tranh,… Được đánh giá là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh thích hợp, có những ưu thế về tính năng động, linh hoạt thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường. Việc tập trung sản xuất kinh doanh ở qui mô nhỏ và vừa sẽ khai thác được lợi thế về tính đa dạng của sản phẩm, đáp ứng được phân khúc rất nhỏ của thị trường, giúp các doanh nghiệp tìm được chỗ đứng để tồn tại và phát triển, đồng thời cũng giảm thiểu được rủi ro do biến động của thị trường. Qui mô gọn nhẹ nên khả năng thu hút vốn nhàn rỗi trong dân dễ dàng và nhanh chóng, phát huy được nội lực của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của mình, các DNNVV cũng gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế nhất định, nhất là vốn, công nghệ,… do đó khó có thể phát triển nhanh và bền vững nếu thiếu đi sự hỗ trợ của Nhà nước. Vì vậy, chính phủ nhiều nước trên thế giới, kể cả những nước công nghiệp hàng đầu như Mỹ, Anh, Nhật, và các nước trong khu vực đã rất quan tâm và có nhiều cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ phát triển các DNNVV phát triển hơn nữa tại quốc gia mình. Tại Việt Nam, xác định được tầm quan trọng của DNNVV đối với phát triển kinh tế đất nước trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, từ năm 1998 đến nay, Chính phủ đã có định hướng và giải pháp lớn nhằm phát huy đến mức cao nhất hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại doanh nghiệp này. Mặc dù được đánh giá là có vai trò quan trọng, nhưng nhìn chung các DNNVV trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Gia Lai nói riêng vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình phát triển, chưa được sự quan tâm đúng nghĩa của chính quyền địa phương, nhiều cơ chế, chính sách vĩ mô chưa phù hợp, chưa được triển khai thực hiện kịp thời. Nhằm có giải pháp thúc đẩy các DNNVV tại tỉnh Gia Lai phát triển ngày càng mạnh mẽ về số lượng, vững chắc về chất lượng và đóng góp ngày càng nhiều
- -9- hơn nữa vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai tác giả quyết định chọn vấn đề “Giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Gia Lai” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Chương trình Sau đại học tại Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh – Khóa 17 (2007–2010). 2. Mục đích của đề tài. Thông qua việc nghiên cứu về phương diện lý luận và thực trạng phát triển của các DNNVV, cũng như việc phân tích cơ chế, chính sách tài chính ở tầm vĩ mô, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai, đề tài hướng đến mục tiêu là đề xuất một số giải pháp thuộc về cơ chế, chính sách tài chính từ phía Nhà nước nhằm hỗ trợ cho các DNNVV tại Gia Lai khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để phát triển nhanh, mạnh hơn nữa trong giai đoạn 2011–2015 góp phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Nghiên cứu các vấn đề về DNNVV, đặc điểm, vai trò, cơ chế, chính sách hỗ trợ cũng như kinh nghiệm của những nước có quá trình phát triển nền kinh tế thị trường lâu dài trong quá trình hỗ trợ các DNNVV phát triển. Nghiên cứu về thực trạng của DNNVV cũng như những khó khăn mà DNNVV phải đối mặt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu về thực trạng của cơ chế, chính sách tài chính, cũng như cơ chế điều hành của chính quyền tỉnh Gia Lai có tác động đến khả năng tích lũy, phát triển của DNNVV giai đoạn 2005–2010. Nghiên cứu định hướng của Nhà nước về phát triển DNNVV và các giải pháp, chính sách hỗ trợ cho các DNNVV phát triển, từ đó, đề ra giải pháp tài chính kiến nghị cho Trung ương và cho tỉnh trong việc ban hành cơ chế, chính sách, tạo môi trường giúp cho các DNNVV có điều kiện tăng nhanh khả năng tích lũy để phát triển đóng góp ngày càng nhiều hơn vào sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. 4. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp được sử dụng là sự vận dụng tổng hợp từ các phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, qui nạp, suy luận lô–gíc, chuyên gia…
- - 10 - Nguồn thông tin dữ liệu được lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn thứ cấp được trích dẫn từ các công trình nghiên của các nhà khoa học, các bài báo, nhận định của các chuyên gia về các vấn đề của DNNVV được đăng trên các tạp chí, báo điện tử; Nguồn sơ cấp được lấy từ các website của Tổng cục Thống kê, Ủy ban Nhân dân tỉnh Gia Lai, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Niên giám thống kê của Gia Lai,… Ngoài ra còn căn cứ vào nguồn dữ liệu do chính tác giả tiến hành khảo sát, thu thập tại các DNNVV tại Gia Lai trong năm 2010. 5. Ý nghĩa khoa học của đề tài. Đề tài đã phân tích được vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường, phân tích được thực trạng phát triển của các DNNVV, cũng như những khó khăn, những yêu cầu, đòi hỏi chính đáng từ các DNNVV đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Gia Lai đối với Nhà nước và chính quyền địa phương. Đề tài cũng đã đề xuất các giải pháp tài chính mang tính khoa học và có khả năng áp dụng vào thực tiễn cao. Góp phần tham mưu đề xuất cho Trung ương trong việc hoàn thiện cơ chế, chính sách; tham mưu cho Tỉnh có những biện pháp chỉ đạo, điều hành nhằm hỗ trợ tốt và có hiệu quả hơn nữa đối với DNNVV. 6. Kết cấu của đề tài. Đề tài gồm có 2 Phần và 3 Chương, cụ thể: Phần Mở đầu. Chương I. Tổng quan về DNNVV và cơ chế, chính sách tài chính từ phía nhà nước hỗ trợ phát triển DNNVV. Chương II. Thực trạng cơ chế, chính sách tài chính từ phía Nhà nước hỗ trợ phát triển DNNVV tại tỉnh Gia Lai giai đoạn 2005–2010. Chương III. Một số giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển DNNVV tại tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011–2015. Phần Kết luận.
- - 11 - CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ DNNVV VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DNNVV 1.1 Tổng quan về DNNVV. 1.1.1 Khái niệm và những qui định về DN và DNNVV của Việt Nam. DN là cơ sở, là nền tảng của nền kinh tế. Theo từ điển Wikipedia thì DN là một tổ chức được pháp luật thừa nhận với mục đích cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc cả hai cho người tiêu dùng và tìm kiến lợi nhuận. Tuy nhiên cũng có những DN được thành lập không vì mục tiêu lợi nhuận. Tại Việt nam, Luật Doanh nghiệp định nghĩa DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong đó, kinh doanh theo Luật Đầu tư được hiểu là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi và đầu tư được hiểu là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật. Để thực hiện chức năng quản lý của mình, các nhà nước thực hiện việc phân loại DN theo nhiều tiêu chí khác nhau. Nếu dựa trên tiêu chí phân loại theo qui mô hoạt động thì một số nước thực hiện việc phân chia DN thành 4 loại: DN cực lớn, DN lớn, DN vừa, DN nhỏ. Một số nước khác còn phân thêm một dạng DN nữa là DN cực nhỏ, siêu nhỏ. Và cũng ở hầu hết các quốc gia, người ta gộp DN nhỏ và DN vừa và kể cả DN cực nhỏ, siêu nhỏ thành DNNVV để có chính sách chung cho các loại DN này. DNNVV là loại DN chiếm tỷ trọng lớn và phổ biến ở hầu hết các nền kinh tế. Không có một tiêu chuẩn chung nào trong việc phân định ranh giới qui mô DN, tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể mà mỗi quốc gia có tiêu chí phân định qui mô DN khác nhau.
- - 12 - Một là, việc phân định qui mô DN được xác định trong một không gian và thời gian nhất định, ranh giới qui mô DN không “cố định” mà có tính “động”, thay đổi theo tính chất hoạt động và trình độ phát triển của DN trong nền kinh tế. Hai là, qui mô DN phản ánh mức độ sản xuất, cung ứng sản phẩm lao vụ của DN cho xã hội. Để đánh giá qui mô DN có thể xem xét đến các yếu tố đầu vào như lượng vốn đầu tư, số lượng lao động thường xuyên hoặc xem xét đến các yếu tố đầu ra như doanh thu, lợi nhuận,… hoặc xem xét kết hợp cả yếu tố đầu vào, đầu ra. Ở Việt Nam, việc phân định DNNVV lần đầu tiên được qui định tại văn bản 681/CP–KTN ngày 20/6/1998 của Chính phủ về định hướng chiến lược và chính sách phát triển DNNVV. Theo đó, tiêu chí tạm thời để xác định DNNVV ở Việt Nam là DN có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động hàng năm dưới 200 người”. Tiếp đó đến năm 2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ–CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNNVV, xác định lại tiêu chí phân loại DNNVV, cụ thể là DN có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng và lao động hàng năm là dưới 300 người. Đến năm 2009, Chính phủ lại ban hành Nghị định 56/2009/NĐ–CP ngày 30/6/2009 qui định lại tiêu chí phân loại DNNVV. Theo đó, DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: –DN siêu nhỏ là DN có số lao động từ 10 người trở xuống, không phân biệt số vốn, ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. –DN nhỏ và DN vừa: Tổng nguồn vốn và số lao động cụ thể cho từng loại DN nhỏ và DN vừa được qui định cụ thể tại Bảng 1.1. Cả 03 (ba) văn bản nêu trên đều qui định tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.
- - 13 - Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại DN theo qui mô nhỏ và vừa. Qui mô DN nhỏ DN vừa Tổng Số lao động Tổng nguồn Số lao động Ngành nghề nguồn vốn vốn I. Thương mại 10 tỷ đồng Từ trên 10 đến Từ trên 10 tỷ Từ trên 50 đến và dịch vụ trở xuống 50 người đến 50 tỷ đồng 100 người II. Các ngành 20 tỷ đồng Từ trên 10 đến Từ trên 20 tỷ Từ trên 200 nghề khác trở xuống 200 người đến 100 tỷ đồng đến 300 người 1.1.2 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng thế giới đã coi DNNVV là xương sống và có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể cả các nước có trình độ phát triển cao. Có được vị trí như vậy là do DNNVV có được những vai trò quan trọng sau đây: 1.1.2.1 Tạo công ăn việc làm, góp phần ổn định xã hội. Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động là vấn đề bức xúc đối với hầu hết chính phủ các nước trên thế giới. Sự tồn tại và phát triển của các DNNVV như là công cụ có hiệu quả để giải quyết vấn đề thất nghiệp, là nguồn cơ bản để tạo ra công ăn việc làm. Mặc dù số lượng lao động trong mỗi DNNVV không nhiều nhưng vì số lượng DN chiếm tỷ trọng lớn, theo luật số đông thì với một số lượng lớn DNNVV trong nền kinh tế đã tạo ra rất nhiều công ăn, việc làm cho xã hội. 1.1.2.2 Nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần thúc đấy tăng trưởng kinh tế và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Với sự tồn tại của nhiều DN trong cùng một ngành, lĩnh vực đã làm giảm tính độc quyền, buộc các DN tham gia thị trường phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục đổi mới để phát triển. Với tính linh hoạt của mình DNNVV cũng tạo sức ép cạnh tranh lên các DN lớn. DNNVV với một lực lượng đông đảo trong nền kinh tế đã tạo ra một sản lượng, thu nhập đáng kể cho xã hội. Do đặc tính linh hoạt, mềm dẻo DNNVV có
- - 14 - khả năng đáp ứng được những nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú và độc đáo của người tiêu dùng. Sự tạo lập và phát triển của loại hình DNNVV một cách dễ dàng làm gia tăng số lượng DN và gia tăng khả năng cung ứng sản phẩm và lao vụ cho nền kinh tế do đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cùng với điều đó là tăng nguồn thu cho NSNN. 1.1.2.3 Hỗ trợ đắc lực cho DN lớn, là cơ sở để hình thành các DN, tập đoàn kinh tế lớn mạnh. Trong nền kinh tế của bất cứ quốc gia nào, nguồn lực kinh tế không thể tập trung vào các DN qui mô lớn, bởi DN qui mô lớn không thể bao quát được toàn bộ thị trường. Với đặc trưng là nhỏ, năng động DNNVV tập trung vào “thị trường ngách” hỗ trợ cho các DN lớn trong việc tiếp cận thị trường. DNNVV đóng vai trò là DN vệ tinh cung cấp sản phẩm đầu vào hay tham gia vào một công đoạn nào đó trong qui trình sản xuất sản phẩm của DN lớn, từ đó thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa, phân công lao động trong sản xuất, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các loại hình kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh tế của DN lớn. DNNVV là khởi nguồn cho sự hình thành và phát triển các loại hình DN lớn trong xã hội. Hầu hết các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới khi mới thành lập đều là các DN nhỏ, qua quá trình hoạt động, các cơ sở này tự tích lũy vốn, kinh nghiệm dần dần lớn mạnh và bành trướng để trở thành các tập đoàn kinh tế hùng mạnh. Tóm lại, tuy mỗi quốc gia có những đặc điểm và trình độ phát triển khác nhau nhưng các DNNVV đều đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần ổn định xã hội. Chính vì vậy sự tồn tại của DNNVV là tất yếu khách quan và cần thiết trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia. 1.1.3 Ưu thế và hạn chế của DNNVV trong nền kinh tế thị trường. 1.1.3.1 Những ưu thế của DNNVV. i) Năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường.
- - 15 - Đây là ưu thế nổi trội của loại hình DNNVV. Với qui mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn, nhẹ, DNNVV dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng những yêu cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hóa ngày càng cao. Các DNNVV thường có mối liên hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu thụ nên có khả năng phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường. Với qui mô nhỏ và vừa, các DN này có khả năng tự đổi mới nhằm thích ứng nhanh với thị trường, do vậy đã mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế. Khi gặp điều kiện bất lợi thì dễ dàng thu hẹp qui mô, chuyển đổi chức năng mà không gây những hậu quả nặng nề cho xã hội. ii) Được tạo lập dễ dàng, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp. Để thành lập một DNNVV và đưa nó đi vào hoạt động chỉ cần một lượng vốn đầu tư ban đầu không quá lớn, mặt bằng nhỏ hẹp, qui mô nhà xưởng vừa phải. Với ưu thế nhỏ, gọn, năng động, dễ quản lý lại không cần nhiều vốn như vậy, các DNNVV vừa linh hoạt trong việc học hỏi và phát triển, tránh được những thiệt hại to lớn do môi trường khách quan tác động lên. Một số DNNVV được thành lập nhưng trong hoạt động vẫn mang tính gia đình, bè bạn hùn hạp nên mỗi khi gặp hoàn cảnh bất lợi, công nhân và chủ DN dễ dàng thoả thuận với nhau để hạ thấp tiền lương, giảm chi phí giúp DN vượt qua thời kỳ khó khăn. iii) DNNVV có thể khai thác được các lợi thế của từng vùng, miền, tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng. Các DNNVV được tạo lập trên cơ sở nắm bắt được các điều kiện cụ thể và tiềm năng kinh tế của từng vùng, miền về tài nguyên, về lao động,… có thể phát triển rộng rãi được trên mọi vùng lãnh thổ, mọi miền của đất nước kể cả tại nông thôn, miền núi đến những nơi thưa thớt dân cư có cơ cấu kinh tế chưa phát triển và nhờ đó cung cấp hàng hóa dịch vụ cho dân cư địa phương hoặc tạo ra sản phẩm phong phú, đa dạng. Các DNNVV rất có lợi thế trong việc tuyển dụng lao động, khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có tại địa phương. 1.1.3.2 Hạn chế của DNNVV. i) DNNVV gặp phải hạn chế cố hữu là năng lực tài chính thấp, từ đó dẫn đến hàng loạt các bất lợi trong sản xuất kinh doanh.
- - 16 - Trước hết đó là khả năng vay vốn NH. Các DNNVV thường thiếu tài sản bảo đảm vốn vay. Do vậy, khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH là rất hạn chế. Ngay cả ở một số nước phát triển như Mỹ, Nhật,… các NH cũng rất e ngại khi cho các DNNVV vay vốn vì khả năng rủi ro là rất lớn. Tiếp đến là do khả năng tài chính hạn chế, qui mô nhỏ các DNNVV rất khó khăn và ít có khả năng huy động vốn trên thị trường tài chính. Chính vì vậy, hầu hết các DNNVV luôn nằm trong tình trạng thiếu vốn. Điều đó khiến khả năng thu lợi nhuận của DN bị giới hạn ngay cả khi có cơ hội mở rộng kinh doanh và mở rộng sản xuất. Với tình trạng đó khả năng tự tích lũy của DNNVV cũng rất hạn chế. ii) Gặp nhiều bất lợi trong việc mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị và tiêu thụ sản phẩm. Với qui mô nhỏ, khả năng tài chính hạn hẹp, DNNVV cũng thường là không được hưởng các khoản chiết khấu giảm giá do mua với số lượng ít. Trong trường hợp phải mua máy móc, thiết bị hoặc nguyên, vật liệu từ nước ngoài, DNNVV thường thiếu ngoại tệ, không mua được trực tiếp từ các NH mà phải thông qua thị trường “chợ đen” nên giá mua ngoại tệ thường đắt hơn. Khả năng tài chính hạn chế, nên DNNVV khó có thể dành ra khoản tiền đủ lớn để thực hiện các chiến lược marketing, và do đó khó có khả năng vươn ra thị trường quốc gia và thị trường thế giới. iii) Thiếu thông tin. Trong thời đại ngày nay, thông tin là yếu tố đầu vào quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên do khả năng tài chính hạn hẹp mà không thể tổ chức được bộ phận thu thập thông tin, các DNNVV thường rất khó khăn trong việc tiếp cận thông tin thị trường, tiếp cận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý tiên tiến,… iv) Trình độ quản lý còn nhiều hạn chế; Ít có khả năng thu hút được nhà quản lý và lao động giỏi.
- - 17 - Do các DNNVV thường được khởi lập bởi những người đam mê kinh doanh nhưng lại thiếu sự chuẩn bị về kiến thức kinh doanh như: không được đào tạo trang bị những kiến thức về quản lý, về kinh doanh; kinh nghiệm kinh doanh thì chắp vá,… Với qui mô nhỏ nên các DNNVV thường khó có khả năng trả lương cao cho người lao động nhất là những người có trình độ chuyên môn, kỹ năng làm việc giỏi. Và sự thiếu vững chắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, DNNVV khó có khả năng thu hút được người lao động có trình độ cao vào hoạt động sản xuất kinh doanh và trong quản lý điều hành. vi) Hoạt động của DNNVV thiếu vững chắc, dễ bị thâu tóm, sáp nhập bởi các DN lớn. Mặc dù có tính linh hoạt cao, nhưng do khả năng tài chính hạn hẹp nên trước những biến động của thị trường, các DNNVV rất dễ rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính và phá sản hoặc bị các DN lớn thâu tóm, sáp nhập. 1.2 Cơ chế, chính sách tài chính được Nhà nước sử dụng để hỗ trợ các DNNVV phát triển. 1.2.1 Khái quát về cơ chế, chính sách được Nhà nước sử dụng để hỗ trợ. Ở mọi quốc gia, trong mọi thời kỳ, bàn tay hữu hình của nhà nước đối với các DN luôn luôn hiện hữu. Đối với toàn bộ các DNNVV, nhà nước đóng vai trò là người khởi xướng, khuyến khích, giúp đỡ, bảo vệ, cứu trợ, điều tiết thỏa đáng khi cần thiết. Hầu hết chính phủ các nước chẳng những đối xử với các DNNVV bình đẳng như các DN lớn mà còn dành những ưu đãi rõ rệt cho DNNVV, với nhận thức đúng đắn rằng sự ưu đãi cho DNNVV là dân chủ, là con đường và biện pháp tốt để thực hiện bình đẳng xã hội. Bàn tay hữu hình của nhà nước thể hiện qua hệ thống luật lệ, từ trung ương đến chính quyền địa phương, có thể hiện hữu ngay trong hiến pháp, và từ hệ thống các luật lệ lan tỏa ra mọi công việc mà khu vực nhà nước tiến hành.
- - 18 - Tóm tắt những chính sách thể hiện trong những luật lệ của nhà nước trong việc trợ giúp DNNVV như sau: 1. Tạo điều kiện dễ dàng việc khởi nghiệp và việc hành nghề của DNNVV. 2. Tạo điều kiện cho DN tiếp cận các nguồn vốn với điều kiện thuận lợi, với lãi suất thấp, với ân hạn dài, với sự trợ giúp khi khó khăn trong việc trả nợ. 3. Cho hưởng nhiều ưu đãi thuế. 4. Chuyển giao và giúp làm chủ công nghệ và phương pháp quản lý tiên tiến. 5. Giúp đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, từ giám đốc đến kỹ thuật viên, nhân viên quản lý, kế toán và công nhân lành nghề. 6. Cho nhận thầu công việc sản xuất, kinh doanh; cho đảm nhận từng dự án hoặc bộ phận dự án kinh tế (của nhà nước); cho hạn ngạch hoặc tỷ phần trong việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho thị trường trong nước hoặc xuất khẩu. 7. Giúp tiếp cận thị trường, cung cấp thông tin kịp thời và chuẩn xác về thị trường, cho tham gia nhiều hình thức thiết lập và phát triển quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước. 8. Đặc biệt chăm sóc và giúp đỡ: DNNVV có nhiều triển vọng; DNNVV sản xuất sản phẩm thân thiện và bảo vệ môi trường; DNNVV sử dụng lao động khuyết tật; DNNVV gặp nhiều thiệt thòi và khó khăn; DNNVV do phụ nữ làm chủ, sử dụng nhiều lao động nữ; DNNVV trong một số ngành nghề cần ưu tiên;… 9. Hoạch định, thông qua và thực hiện chiến lược trung hạn và dài hạn, những chương trình quốc gia từng năm và nhiều năm để phát triển DNNVV. 10. Theo dõi tình hình, thường thì làm thống kê riêng về DNNVV, kiểm điểm việc thực hiện các luật lệ, chiến lược và chương trình, phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề nảy sinh để phát triển DNNVV. 11. Lập cơ quan nhà nước chuyên trách về DNNVV.
- - 19 - 12. Giúp sự thành lập và hoạt động có hiệu quả của các hiệp hội DNNVV. Dành cho các hội ấy cơ hội và vị trí thích đáng trong các hội đồng, ủy ban, các hội nghị quan trọng của nhà nước để hoạch định các chính sách kinh tế quốc gia. Mỗi nước thường bắt đầu từ một số luật lệ nhằm vào những vấn đề bức xúc và quan trọng nhất của sự phát triển DNNVV, do vậy mới đầu còn chưa hoàn thiện, rồi từng bước các luật lệ đó được bổ sung, hoàn chỉnh dần đến khi bao quát khắp các nội dung như đã nêu trên. Sự khác nhau giữa các nước chủ yếu là mức độ khuyến khích, ưu đãi, giúp đỡ nhiều hay ít, cao hay thấp đối với DNNVV. 1.2.2 Cơ chế tài chính vĩ mô hỗ trợ sự phát triển của các DNNVV. 1.2.2.1 Cơ chế hỗ trợ tài chính vĩ mô. Cơ chế hỗ trợ tài chính là hệ thống các hình thức, phương pháp, biện pháp và các công cụ tài chính mà nhà nước tác động vào sự vận hành của hệ thống tài chính và các quan hệ phân phối, nhằm đạt tới mục tiêu hỗ trợ về mặt tài chính cho một đối tượng nhất định, được xác định bởi vai trò kinh tế của nhà nước. Cơ chế hỗ trợ tài chính là một bộ phận của cơ chế tài chính được thể hiện trong hoạt động thực tiễn thông qua các công cụ tài chính ở tầm vĩ mô và được nhà nước thể chế hóa bằng hệ thống luật pháp, chính sách tài chính và được thực hiện thông qua các công cụ tài chính. Pháp luật về tài chính là tổng thể các quy phạm pháp luật mà nhà nước tác động vào các tác nhân tham gia đời sống kinh tế xã hội. Pháp luật về tài chính bao gồm: luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp lý trong lĩnh vực tài chính công; các luật thuế; luật NHNN hoặc NHTW, luật các tổ chức tín dụng; luật kinh doanh bảo hiểm và các văn bản pháp lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán; pháp luật về tiền tệ – ngân hàng; luật doanh nghiệp,… là một đòi hỏi cần thiết có tác dụng quản lý vĩ mô và vi mô trong lĩnh vực tài chính có hiệu lực, hiệu quả. Chính sách hỗ trợ tài chính là một bộ phận chính sách tài chính và là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện các mục tiêu của chính sách kinh tế trong từng thời kỳ. Chính sách hỗ trợ tài chính là hệ thống các quan điểm, chủ trương, biện pháp của nhà nước trong việc sử dụng các công cụ tài chính – tiền tệ để tác động
- - 20 - vào quá trình hình thành và vận động của hệ thống tài chính và các quan hệ giữa chúng nhằm đạt tới mục tiêu hỗ trợ về mặt tài chính cho một đối tượng nhất định, được xác định bởi vai trò kinh tế của nhà nước. Các công cụ tài chính là các phương tiện mà thông qua đó nhà nước tác động, điều tiết các quan hệ kinh tế trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện các định hướng kinh tế của nhà nước, bao gồm: ngân sách nhà nước và các thiết chế quản lý ngân sách, thuế, tỷ giá hối đoái, lãi suất tín dụng, dự trữ quốc gia,… Trong điều kiện kinh tế thị trường, các công cụ tài chính được sử dụng để điều hành một cách toàn diện các quan hệ kinh tế, hoạt động kinh doanh, giải quyết các vấn đề xã hội phù hợp với chính sách kinh tế xã hội được ấn định trong từng giai đoạn phát triển. 1.2.2.2 Vai trò của việc hỗ trợ tài chính từ phía Nhà nước đối với sự phát triển của DNNVV ở Việt Nam. Để phát triển kinh tế, đòi hỏi phải khai thác và sử dụng mọi tiềm năng của đất nước. Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần là một trong những nội dung quan trọng của sự nghiệp đổi mới đất nước nhằm giải phóng sức sản xuất, khai thác mọi nguồn lực trong xã hội. Một trong những vấn đề quan trọng trong việc thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần là phải đa dạng hóa các hình thức đầu tư, các loại hình DN để ai cũng có thể tham gia. Trong đó phát triển DNNVV là hình thức đầu tư thích hợp, kích thích đầu tư trực tiếp có hiệu quả để phát triển kinh tế. i) Kích thích các tầng lớp dân cư bỏ vốn đầu tư nhằm tạo lập DN mới hoặc mở rộng qui mô, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế. Bằng chính sách thuế như ưu đãi miễn, giảm thuế cho các DN mới thành lập, Nhà nước đã khuyến khích các tầng lớp dân cư bỏ vốn đầu tư, thành lập DN mới. Với chính sách tín dụng ưu đãi, chính sách đầu tư, tài trợ như cho vay, góp vốn thành lập DN mới đã góp phần làm cho hàng loạt DNNVV ra đời. Các khoản vốn tín dụng ưu đãi, vốn góp của Nhà nước mang tính khơi mào để kích thích, khuyến
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn