Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 8
download
Đề tài nghien cứu nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh, từ đó nêu rõ những hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ tại đơn vị; đưa ra những giải pháp cụ thể , phù hợp và thiết thực nhằm hoàn thiện và nâng cao tính hiệu quả của hệ thống KSNB tại Trường Đại học Thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------oo0oo-------- NGUYỄN NGỌC HÙNG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------oo0oo-------- NGUYỄN NGỌC HÙNG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Hƣng TP. Hồ Chí Minh, năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh” là của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Xuân Hưng. Nội dung và số liệu nêu trong đề tài này là hoàn toàn do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. TP.HCM, Ngày 19 tháng 09 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Hùng
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1.Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2.Mục tiêu nghiên cứu. .............................................................................................. 2 2.1 Mục tiêu chung: ........................................................................................ 2 2.2 Mục tiêu cụ thể: ......................................................................................... 3 3.Câu hỏi nghiên cứu. ................................................................................................ 3 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ......................................................................... 3 5. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 3 6. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................ 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHU VỰC CÔNG ................................................................................................... 5 1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước có liên quan ................................... 5 1.1.1 Nghiên cứu nước ngoài: ......................................................................... 5 1.1.2 Nghiên cứu trong nước:.......................................................................... 6 1.2 Tổng quan về hệ thống KSNB trong khu vực công ............................................ 9 1.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của lý thuyết kiểm soát nội bộ ................... 9 1.2.2 Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống KSNB trong khu vực công . 14 1.2.3 Khái niệm, định nghĩa có liên quan đến kiểm soát nội bộ ................... 16 1.2.4 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ đối với khu vực công .......................... 22 1.2.5 Các bộ phận hợp thành kiểm soát nội bộ ............................................. 23 1.2.6 Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ .................... 36 1.3 Đặc điểm hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị hành chính sự
- nghiệp có thu ........................................................................................................... 38 1.3.1 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu ................................................. 38 1.3.2 Đặc điểm hoạt động của KSNB trong đơn vị sự nghiệp có thu ........... 39 1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 40 1.4.1 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 40 1.4.2 Thu thập dữ liệu nghiên cứu................................................................. 41 1.4.3 Thiết kế bản câu hỏi và đề xuất mô hình nghiên cứu .......................... 42 1.5 Kết luận chương 1. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................... 45 2.1 Tổng quan về Trường Đại học Thể dục thể thao Tp Hồ Chí Minh. ......... 45 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển........................................................... 45 2.1.2 Sứ mạng, tầm nhìn: .............................................................................. 48 2.1.3 Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. .............................................................................. 49 2.1.4 Đặc điểm hoạt động tài chính. .............................................................. 52 2.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. ........................................................................................ 54 2.2.1 Những vấn đề chung của việc khảo sát thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. ....... 54 2.2.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. ...................................................................... 55 2.3 Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................................... 76 2.3.1 Môi trường kiểm soát ........................................................................... 76 2.3.2 Đánh giá rủi ro ...................................................................................... 79 2.3.3 Hoạt động kiểm soát ............................................................................. 80 2.3.4 Thông tin và truyền thông .................................................................... 84 2.3.5 Giám sát ................................................................................................ 85
- 2.4 Nguyên nhân của những hạn chế. ..................................................................... 86 2.5 Đánh giá chung về việc vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. ...................................................... 87 2.6 Kết luận chương 2. ............................................................................................ 88 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. ........................................................................... 89 3.1 Các quan điểm hoàn thiện. ................................................................................ 89 3.1.1 Quan điểm tuân thủ quy định pháp luật. .............................................. 89 3.1.2 Quan điểm phát triển tương xứng......................................................... 90 3.1.3 Quan điểm phù hợp. ............................................................................. 90 3.1.4 Quan điểm tính kế thừa. ....................................................................... 90 3.2 Phương hướng hoàn thiện. ................................................................................ 91 3.2.1 Phương hướng hoàn thiện trong ngắn hạn. .......................................... 91 3.2.2 Phương hướng hoàn thiện trong dài hạn. ............................................. 91 3.3 Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.................................................................................. 91 3.3.1Môi trường kiểm soát. ........................................................................... 92 3.3.2 Đánh giá rủi ro...................................................................................... 95 3.3.3 Hoạt động kiểm soát. ............................................................................ 97 3.3.4 Thông tin và truyền thông. ................................................................. 102 3.3.5 Giám sát. ............................................................................................. 103 3.4 Một số kiến nghị. ............................................................................................. 103 3.5 Hạn chế của đề tài............................................................................................ 105 3.6 Kết luận chương 3. .......................................................................................... 105 KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................... 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT KSNB Kiểm soát nội bộ TDTT Thể dục thể thao HCSN Hành chính sự nghiệp KTNB Kiểm toán nội bộ BGH Ban giám hiệu NSNN Ngân sách nhà nước KTTT Kế toán thanh toán BCTC Báo cáo tài chính TpHCM Thành phố Hồ Chí Minh AICPA Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ CPA Ủy ban thủ tục kiểm toán AAA Hiệp hội kế toán hoa kỳ FEI Hiệp hội quản trị các nhà tài chính IIA Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ IMA Hiệp hội kế toán viên quản trị ISACA Hiệp hội kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin ISA Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế INTOSAI Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao GAO Cơ quan kiểm toán Nhà nước Hoa Kì
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong công cuộc cách mạng toàn cầu hóa như hiện nay, mọi tổ chức đều mong muốn hoạt động của đơn vị mình hữu hiệu và hiệu quả, báo cáo tài chính đáng tin cậy, tuân thủ pháp luật và các quy định. Tuy nhiên, một thực trạng khá phổ biến hiện nay trong các đơn vị sự nghiệp công lập là phương pháp quản lý vẫn còn lỏng lẻo, thiếu sự kiểm tra, giám sát và thường là dựa vào kinh nghiệm quản lý cá nhân, chủ yếu là theo tính tự phát, cảm tính, phân quyền điều hành cho cấp dưới mà thiếu sự kiểm tra. Từ đó dẫn đến những sai phạm gây ảnh hưởng lớn đến đơn vị. Điển hình như sai phạm của Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng, trong đợt thanh tra hồi tháng 04 năm 2017, theo nguồn tin của Báo Nhân dân đăng ngày 20/06/2017 thì đơn vị này có tổng số tiền sai phạm lên đến 8,5 tỷ đồng. Trong đó chủ yếu là chi vượt mức công tác phí, thanh toán chứng từ không hóa đơn, sai phạm trong lĩnh vực xây dựng cơ bản… Hoặc là một số sai phạm của Trường Đại học Lao động và Xã hội như vi phạm quy chế trong tuyển sinh, về bằng cấp … đã được Thanh tra Bộ giáo dục và Đào tạo kết luận từ năm 2015, nhưng đến nay vẫn chưa chịu khắc phục và hiện nay thì đang bị Thanh tra Bộ Lao động thương binh và xã hội vào cuộc thanh tra. Bên cạnh đó, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay thì việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác là điều tất yếu, đồng thời cũng chịu sự tác động của quy luật cung cầu trong thị trường. Tự chủ trong các trường đại học công lập cũng đang là xu thế, hoạt động trong môi trường mới, cơ chế mới buộc phải thích nghi với việc tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính, vì vậy các trường cần phải biết đón đầu cơ hội, thực hiện quản lý hiệu quả, thu hút sinh viên và nâng cao nguồn thu. Do đó cần quan tâm công tác cải cách quản lý, quan tâm đến
- 2 KSNB (Kiểm soát nội bộ). Nhưng hiện nay công tác kiểm soát nội bộ tại các Trường hầu như chưa được chú trọng, thậm chí chỉ mang tính chất hình thức, gây tốn kém, lãng phí. Tất cả những vấn đề trên cho thấy cần phải có một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, nhằm chủ động đánh giá rủi ro và phát hiện được các sai phạm trong các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực tài chính và lĩnh vực chuyên môn. Cụ thể hơn khi thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ một cách khoa học và vận hành nghiêm túc sẽ mang lại những hiệu quả nhất định như sau: Giảm thiểu nguy cơ phạm phải sai lầm trong các lĩnh vực đào tạo, tuyển sinh, cấp văn bằng, bảo vệ tài sản, tài chính, đảm bảo tính chính xác của số liệu kế toán, thực hiện đúng chính sách về tài chính theo quy định của nhà nước. Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị công nói chung và của Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng nên tác giả xin chọn đề tài “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trƣờng Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh” để làm tốt nghiệp khóa luận cao học với mong muốn là khắc phục những hạn chế và vấn đề tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ của Trường Đại học Thể dục thể thao TpHCM, giữ vững, phát huy những ưu điểm hiện có, giúp đơn vị ngày càng nâng cao trong công tác quản lý, đạt được mục tiêu chung của tổ chức và phát triển bền vững trong lĩnh vực đào tạo nói chung và ngành thể dục thể thao nói riêng. 2. Mục tiêu nghiên cứu. 2.1 Mục tiêu chung: - Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.
- 3 2.2 Mục tiêu cụ thể: - Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó nêu rõ những hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ tại đơn vị. - Đưa ra những giải pháp cụ thể , phù hợp và thiết thực nhằm hoàn thiện và nâng cao tính hiệu quả của hệ thống KSNB tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Câu hỏi nghiên cứu. Để đạt được mục tiêu trên, tác giả đã đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như sau: - Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao TpHCM đang hoạt động như thế nào? - Những hạn chế tồn tại xuất phát từ nguyên nhân gì và những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả KSNB tại Trường Đại học Thể dục thể thao TpHCM ? 4. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu. 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Hệ thống kiểm soát nội bộ của Trường Đại học Thể dục thể thao TpHCM. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: Tại Trường Đại học Thể dục thể thao TpHCM. 4.3 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 03/2018 đến tháng 09/2018. 5. Đóng góp mới của đề tài. Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.
- 4 Đề xuất và kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. 6.Cấu trúc của luận văn. Ngoài phần mở đầu, cấu trúc luận văn được chia thành 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công: Chương này tác giả giới thiệu các bài báo, nghiên cứu của ngoài nước, đề tài, luận văn trong nước có liên quan đến kiểm soát nội bộ, đồng thời tác giả cũng trình bày các lý thuyết của hệ thống KSNB và phương pháp nghiên cứu để đạt được mục tiêu của đề tài. Chương 2: Thực trạng hệ thống KSNB tại Trường Đại học Thể dục thể thao TpHCM: Chương này trình bày thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ của Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó nêu lên những mặt hạn chế. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát hệ thống nội bộ Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh: Căn cứ vào kết quả khảo sát và nội dung chương 2, tác giả đề xuất kiến nghị một số giải pháp nhằm giải quyết một số hạn chế tồn tại của hệ thống KSNB nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống.
- 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHU VỰC CÔNG 1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu trƣớc có liên quan. 1.1.1 Nghiên cứu nƣớc ngoài: Sephen J.Gauthier – Government Finace Review, 2006 – gfoa.org. Hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ . Bài nghiên cứu này cũng chỉ ra cho mỗi nhà quản lý trong khu vực công và thành viên hội đồng nên biết về hệ thống kiểm soát nội bộ. Đồng thời cũng phản ánh được trách nhiệm của những nhà quản lý trong hệ thống kiểm soát nội bộ, họ nên làm những gì và như thế nào để có thể hoàn thành trách nhiệm của mình trong hệ thống, kiểm soát bao nhiêu là đủ. Đồng thời cũng nhấn mạnh rằng một hệ thống kiểm soát nội bộ toàn diện là phải có đầy đủ năm yếu tố thành phần như trong khuôn khổ báo cáo COSO. Kanyomon Wittayapoom, Sumalee Limsuwan, 2012. How does internal control effectiveness creat reliability of financial reporting ?– Hiệu quả của kiểm soát nội bộ tạo ra sự tin cậy của báo cáo tài chính. Nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, kết hợp phân tích hồi quy OLS để xem xét tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tạo ra độ tin cậy của báo cáo tài chính như thế nào. Trong mô hình nghiên cứu, tác giả sử dụng bốn yếu tố: hiệu quả quản lý rủi ro, chất lượng của việc tuân thủ, tiềm năng của truyền thông nội bộ, giám sát đầy đủ liên tục. Kết quả cho thấy những yếu tố trên ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ càng hữu hiệu thì độ tin cậy của báo cáo tài chính càng cao. Kudus, Norhidayu, Mustapha – Internal Audit in Malaysian Public Sector: Qualitative Approach, 2017. Kiểm toán nội bộ trong khu vực công của
- 6 Malaysia: Tiếp cận định tính. Bài viết này kiểm tra sự nhận thức của cơ quan nhà nước về công việc được thực hiện bởi các phòng kiểm toán nội bộ. Nhận thức về công tác kiểm toán và hiệu quả hoạt động sau kiểm toán. Đây là một nghiên cứu định tính, nơi ba mươi công chức từ mười cơ quan chính phủ được phỏng vấn. Tất cả người phỏng vấn đều đồng ý rằng các phòng kiểm toán nội bộ của họ đã góp phần cải thiện hệ thống KSNB. 1.1.2 Nghiên cứu trong nƣớc: Qua khảo sát, tìm hiểu về các trường đại học và các công bố về luận văn, luận án trên các website cũng có khá nhiều các bài viết về vấn đề hoàn thiên hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị họ công tác và các đề tài nghiên cứu khoa học, tác giả xin trình bày một số đề tài, luận văn mà tác giả tham khảo: + Đề tài khoa học “Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam” do PGS.TS Ngô Trí Tuệ và các cộng sự thực hiện năm 2004. Đề tài đã trình bày vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ như khái niệm, đặc điểm, mục tiêu và các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ, đồng thời cũng chỉ ra các ưu nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ Tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đối với công tác quản lý tài chính. Từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện để thiết kế và vận hành một cách hiệu quả hơn. + Đề tài khoa học “ Khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị hành chính” của các tác giả Lê Đoàn Minh Đức, Hà Hữu Phước, Nguyễn Cao Ngọc Thảo, 08/2016 được công bố trên Tạp chí tài chính kỳ I. Trong đề tài các tác giá đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu để xem xét một cách có hệ thống về hệ thống KSNB trong các đơn vị HCSN, cụ thể bằng việc gửi phiếu câu hỏi khảo sát và tham khảo các tài liệu có liên quan. Kết quả là đề tài đưa ra những nhận định chung về hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị
- 7 hành chính, từ đó kiến nghị những ý kiến mang tính định hướng giúp cho các cơ quan hành chính có sự hoạt động phối hợp hơn, hữu hiệu và hiệu quả. + Luận văn Nguyễn Thị Hoàng Anh, 2012 “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh” . Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ ở khu vực công và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp có thu và ở các đơn vị giáo dục đại học. Hình thành định hướng và đưa ra một số giải pháp cụ thể như: xây dựng bộ quy tắc ứng xử, xây dựng tiêu chí đánh giá theo KPI, xây dựng quy trình đối phó rủi ro, thành lập Ban Thanh tra chuyên trách. Tuy nhiên tác giả chưa xây dựng lưu trình mô tả các hoạt động chủ yếu của đơn vị, đồng thời chưa xây dựng được báo cáo cho các bộ phận. + Luận văn Hồ Thanh Ngọc, 2012 “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ tài trường Cao đẳng Xây dựng số 2”. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TpHCM. Luận văn đã vận dụng về lý thuyết kiểm soát nội bộ của báo cáo COSO 1992 để tìm hiểu, phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Cao đẳng Xây dựng số 2. Đồng thời đề tài tập trung đưa ra các giải pháp và các kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát tại Trường Cao đẳng Xây dựng số 2. + Phạm Thị Hoàng (2013), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Tp.HCM”, luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. luận văn đã khái quát được lý luận kiểm soát nội bộ theo INTOSAI. Tác giả nghiên cứu dựa trên phương pháp định tính, thông qua khảosát, thống kê dữ liệu thực tế tại trường kết hợp lý thuyết đã đưa ra được những nhận xét, đánh giá, giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường. Các giải pháp được xây dựng một cách chi tiết, rõ ràng. Bên cạnh đó, luận văn đã thiết lập lại các quy trình kiểm soát còn
- 8 nhiều thiếu sót, đồng thời thiết lập các quy trình kiểm soát mới phù hợp với yêu cầu quản lý của nhà trường. + Luận văn Nguyện Thị Thu Hậu, 2014 “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Bạc Liêu”. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã nêu được cơ sở lý luận về HTKSNB ở đơn vị công, đã cập nhật INTOSAI, đưa ra được bài học kinh nghiệm từ các sự kiện có liên quan đến HTKSNB trong nước ở đơn vị công; tác giả sử dụng phương pháp khảo sát, quan sát kết hợp phỏng vấn để đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Bạc Liêu với những mặt chưa làm được, tìm ra nguyên nhân tồn tại; từ đó đưa ra được giải pháp đề nghị giải quyết, xây dựng biểu mẫu, tiêu chí cụ thể để ứng dụng ngay cho nhà trường. + Luận văn Trịnh Thanh Trúc, 2015 “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Cao đẳng nghể Đồng Nai”. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Lạc Hồng. Luận Văn đã nêu lên được những ưu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường và đã giúp đơn vị ngăn chặn được phần nào các sai sót, gian lận. Tuy nhiên vẫn có những kẽ hở mà Nhà trường nên quan tâm và hoàn thiện hơn để hệ thống kiểm soát vận hành tốt nhất có thể, cụ thể hệ thống KSNB của Trường đã được thiết lập cơ bản, đã có văn bản, quy trình, hướng dẫn cụ thể nhưng vẫn còn nhiều chỗ chỉ trên lý thuyết mà chưa được áp dụng vào thực tế, không phát huy được vai trò, nhất là trong mảng tài chính – tài sản. + Luận văn Trịnh Thị Nhinh, 2017 “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Công nghệ thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận Văn thạc sĩ. Trường Đại học công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã sử dụng cả hai phương pháp là phương pháp định tính và phương pháp định lượng để giải quyết mục tiêu của đề tài. Trong phương pháp định tính, tác giả
- 9 dùng phương pháp này để nghiên cứu sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị như phỏng vấn một số người trong các phòng ban, khoa, trung tâm để xác định khả năng có thể hiểu được của mỗi câu hỏi để bổ sung và điều chỉnh thang đo cho các yếu tố nghiên cứu. Trong phương pháp định lượng, tác giả sẽ sử dụng dữ liệu thu thập được và xử lý bằng phần mềm SPSS 20, Excel 2010. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả kiến nghị những giải pháp hợp lý và khả thi. 1.2 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công. 1.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của lý thuyết kiểm soát nội bộ. Hoạt động kiểm soát luôn là một trọng tâm trong lý thuyết quản lý và được nhà quản trị luôn chú trọng để nhằm đạt được những mục tiêu của đơn vị. Hoạt động kiểm soát ngày nay luôn được gắn liền với hệ thống KSNB. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ có thể được tóm tắt qua các giai đoạn sau: + Giai đoạn sơ khai: Như chúng ta cũng biết là mọi hoạt động trong xã hội đều cần có nguồn lực, hay nói cụ thể hơn là nguồn vốn, mà chủ yếu các nguồn vốn đều do thông qua ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng cung cấp. Tuy nhiên, để có thể đáp ứng vốn thì ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng cần phải biết rõ được tình hình hoạt động và tình hình tài chính của các đối tượng thông qua một báo cáo tài chính đáng tin cậy. Chính vì vậy mà các công ty kiểm toán ra đời với mục đích kiểm tra báo cáo tài chính để tăng thêm độ tin cậy. Trong quá trình kiểm tra báo cáo tài chính thì kiểm toán viên không thể kiểm tra tất cả các hoạt động nên chỉ có thể kiểm tra chọn mẫu và dựa vào độ tin tưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá. Hình thức ban đầu của kiểm soát nội bộ là kiểm soát tiền để tránh sự
- 10 biển thủ của nhân viên và bắt đầu từ cuộc cách mạng công nghiệp thì thuật ngữ kiểm soát nội bộ cũng xuất hiện từ đó. Năm 1929, thuật ngữ kiểm soát nội bộ chính thức được công nhận trong công bố của Cục Dự trữ liên bang Hoa Kỳ ( Federal Reserve Bulletin). Qua đó khái niệm kiểm soát nội bộ và vai trò của nó trong các công ty được chính thức công nhận như một cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệm của kiểm toán viên. Năm 1936, công bố của Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đẽ định nghĩa về kiểm soát nội bộ là: “... các biện pháp và thách thức được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và tài sản, cũng như việc kiểm tra và ghi chép chính xác số liệu”. Vào thời điểm này thì việc nghiên cứu KSNB ngày càng được chú trọng. + Giai đoạn hình thành: Năm 1949, một báo cáo đặc biệt của Hiệp hội Kế toán viên công chứng Mỹ ( AICPA) định nghĩa kiểm soát nội bộ là: “ KSNB là cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của người quản lý”. Sau đó Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực kiểm toán đề cập đến những khái niệm và khía cạnh khác nhau của kiểm soát nội bộ như: Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP – Committee on Auditing Procedure) trực thuộc AICPA ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAP – Statement on Auditing Procedure) về “ Phạm vi xem xét kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên độc lập. Năm 1962, CAP tiếp tục ban hành SAP 33 làm rõ hơn về KSNB.
- 11 Năm 1972, CAP tiếp tục ban hành SAP 54 “ Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ”, trong đó đưa ra bốn thủ tục kiểm soát kế toán. Như vậy trong suốt thời kỳ trên thì khái niệm HTKSNB đã liên tục được phát triển và mở rộng. Tuy nhiên, ở giai đoạn này thì hệ thống kiểm soát nội bộ mục đích chính vẫn là một phương tiện và cách thức kiểm tra để phục vụ cho kiểm toán viên để kiểm toán BCTC. + Giai đoạn phát triển: Trong hơn 40 năm sau đó, AICPA đã ban hành nhiều chuẩn mực liên quan đến khái niệm của KSNB điển hình như: Năm 1973, AICPA đã ban hành chuẩn mực kiểm toán số 01 (SAS 01) duyệt xét lại SAP 54 và đưa ra các định nghĩa về kiểm soát quản lý và kiểm soát kế toán. Các định nghĩa đã khẳng định sự quan tâm của nghề nghiệp kiểm toán đối với các bộ phận cấu thành kiểm soát nội bộ. Năm 1988, AICPA đã ban hành chuẩn mực kiểm toán số 55 (SAS 55) Xem xét KSNB trong kiểm toán Báo cáo tài chính, đã đưa ra ba yếu tố của KSNB là môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm toán. Vào thập niên 1970 – 1980, ở Hoa kỳ đã xảy ra nhiều vụ gian lận kể cả số lượng lẫn quy mô. Năm 1977, sau vụ bê bối của Watergate, chính phủ Hoa Kỳ đã ban hành luật chống hối lộ ở các nước. Điều luật này nhằm nhấn mạnh đến vai trò của KSNB trong việc ngăn ngừa những thanh toán, nghiệp vụ bất hợp pháp và dẫn đến nhu cầu ghi chép đầy đủ, công khai hơn trong mọi hoạt động. Năm 1985, với sự sụp đổ của các công ty cổ phần có niêm yết làm cho các nhà ban hành luật càng quan tâm hơn đến Kiểm soát nội bộ. Từ đây, Ủy ban COSO (Committee of Sponsoring Organizations) được thành lập. Đây là một Ủy ban thuộc hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập Báo
- 12 cáo tài chính ( thường gọi tắt là Ủy ban Treedway). Ủy ban này được sự bảo trợ của 5 tổ chức nghề nghiệp: Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ ( AICPA), Hội kế toán hoa kỳ ( AAA), Hiệp hội quản trị các nhà tài chính (FEI), Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ ( IIA) và Hiệp hội kế toán viên quản trị ( IMA) đã đưa ra khuôn mẫu lý thuyết chuẩn cho kiểm soát nội bộ. Năm 1992, COSO phát hành báo cáo. Báo cáo COSO năm 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu lý thuyết về KSNB một cách đầy đủ và hệ thống. + Giai đoạn hiện đại: Trong thời kỳ hiện đại từ sau năm 1992 đến nay, sau báo cáo COSO năm 1992, đã có hàng loạt nghiên cứu phát triển, mở rộng các ứng dụng của báo cáo COSO trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có thể kể đến một số lĩnh vực như: Ứng dụng trong quản trị rủi ro doanh nghiệp; Ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng; Ứng dụng trong kiểm toán độc lập. Ở Hoa Kỳ các định nghĩa và nhân tố của Kiểm soát nội bộ trong báo cáo COSO năm 1992 đã được đưa vào chuẩn mực kiểm toán SAS 78 – Xem xét kiểm soát nội bộ trong Báo cáo tài chính. Báo cáo COSO tuy chưa hoàn chỉnh nhưng cũng là một nền tảng cơ sở lý thuyết cơ bản của kiểm soát nội bộ, và cũng từ đây đã phát triển theo nhiều hướng, cụ thể như sau: Phát triển về phía quản trị Trên cơ sở báo cáo COSO 1992, năm 2001 COSO tiếp tục nghiên cứu và triển khai những nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro trong doanh nghiệp (ERM). Tháng 7/2003, bản dự thảo nghiên cứ trên đã được ban hành, ERM được định nghĩa gồm 8 bộ phận: Môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phỏ rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông
- 13 tin truyền thông và giám sát. Đến 2004, ERM đã được chính thức ban hành, theo đó ERM không nhằm thay thế cho báo cáo COSO 1992 mà chỉ được xem là cánh tay nối dài của báo cáo này. Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ Năm 2006, COSO nghiên cứu và công bố hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính – hướng dẫn cho các công ty đại chúng quy mô nhỏ” (Gọi tắt là COSO Guidance 2006). COSO hướng dẫn cho đơn vị nhỏ này vẫn dựa trên nền tảng của báo cáo COSO 1992 và giải thích chi tiết về cách thức áp dụng KSNB trong các công ty này (smaller publicly traded companies). Phát triển theo hƣớng kiểm toán độc lập. Các chuẩn mực kiểm toán của Hoa Kỳ cũng chuyển sang sử dụng Báo cáo COSO làm nền tảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm: - SAS 78 (1995): Xem xét kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính (điều chỉnh SAS 55). Các định nghĩa, nhân tố của kiểm soát nội bộ trong báo cáo COSO (1992) đã được đưa vào chuẩn mực này. - SAS 94 (2001): Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét kiểm soát nội bộ trong việc kiểm toán báo cáo tài chính. - Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA – International Standard on Auditing) cũng sử dụng báo cáo của COSO khi yêu cầu xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính, cụ thể là: - ISA 315 dựa trên báo cáo COSO 1992 đã định nghĩa: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là một quá trình do bộ máy quản lý, Ban giám đốc và các nhân viên của đơn vị chi phối, được thiết lập nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu của báo cáo tài chính đáng tin cậy, pháp luật và các quy định được tuân thủ, hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế và thực hiện nhằm giảm thiểu những rủi ro kinh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn