intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của hoạt động đầu tư tài chính trong các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

34
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận văn này nhằm mục đích trên cơ sở nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan, các quy định pháp lý hiện tại của Việt Nam về hoạt động đầu tư tài chính để đánh giá điểm tương đồng và khác biệt giữa hai hệ thống chuẩn mực kế toán này, từ đó đưa ra giải pháp giúp hoàn thiện thông tin trình bày trên BCTC của hoạt động đầu tư tài chính trong các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của hoạt động đầu tư tài chính trong các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------------- NGUYỄN THỊ THU NGUYỆT HOÀN THIỆN THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------------- NGUYỄN THỊ THU NGUYỆT HOÀN THIỆN THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số : 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN XUÂN HƯNG TP. Hồ Chí Minh - 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực . Tác giả Nguyễn Thị Thu Nguyệt
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU Trang CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH ............................................................................................................. 1 1.1. Những vấn đề chung ........................................................................................ 1 1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư tài chính ........................................................ 1 1.1.2. Vai trò của đầu tư tài chính ............................................................................. 1 1.1.3. Phân loại hoạt động đầu tư tài chính ............................................................... 4 1.2. Thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính .................................................... 8 1.2.1. Phương pháp kế toán hoạt động đầu tư tài chính ............................................ 9 1.2.2. Vấn đề ghi nhận và xử lý thông tin hoạt động đầu tư tài chính ...................... 14 1.3. Kế toán hoạt động đầu tư tài chính tại một số quốc gia phát triển .............18 1.3.1. Tình hình kế toán hoạt động đầu tư tài chính ở một số quốc gia phát triển ....20 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................... 24 CHƯƠNG 2: TRÌNH BÀY THÔNG TIN TRÊN BCTC CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM ................. 27 2.1. Sơ lược tình hình hoạt động đầu tư tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................................................. 27 2.2. Các quy định pháp lý chi phối hoạt động đầu tư tài chính Việt Nam ........ 28 2.3. Kế toán hoạt động đầu tư tài chính theo các quy định pháp lý chi phối tại Việt Nam ......................................................................................................................... 32
  5. 2.3.1. Phân loại hoạt động đầu tư tài chính ............................................................. 32 2.3.2. Tài khoản sử dụng ......................................................................................... 34 2.3.3. Phương pháp kế toán ..................................................................................... 36 2.3.4. Vấn đề ghi nhận và xử lý thông tin ................................................................ 37 2.4. Thực trạng về việc trình bày thông tin hoạt động đầu tư tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ........................ 41 2.5. Một số đánh giá ............................................................................................... 49 2.5.1. Đánh giá về hệ thống các quy định kế toán hoạt động đầu tư tài chính tại Việt Nam ......................................................................................................................... 49 2.5.2. Đánh giá về thông tin kế toán hoạt động đầu tư tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ..................................................... 56 2.6. Nguyên nhân tồn tại ........................................................................................ 57 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BCTC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .......................................................... 61 3.1. Những yêu cầu có tính nguyên tắc đối với việc hoàn thiện kế toán hoạt động đầu tư tài chính ...................................................................................................... 61 3.2. Các giải pháp hoàn thiện về kế toán hoạt động đầu tư tài chính ............... 63 3.2.1. Giải pháp liên quan đến nguyên tắc kế toán .................................................. 63 3.2.2. Giải pháp liên quan đến việc trình bày thông tin trên BCTC riêng đối với khoản vốn đầu tư vào công ty liên kết nhưng không thuộc đối tượng lập BCTC hợp nhất ............................................................................................................................66 3.2.3. Giải pháp liên quan đến trình bày thông tin các công cụ tài chính…………. 72 3.3. Một số kiến nghị khác...................................................................................... 79 Tài liệu tham khảo
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam FASB Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính (Mỹ) IASB Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế US GAAP Những nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Mỹ GAAP Những nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung CMKT Chuẩn mực kế toán CM Chuẩn mực TK Tài khoản BCTC Báo cáo tài chính BC.KQKD Báo cáo kết quả kinh doanh CĐKT Chế độ kế toán UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước TTGDCK Thị trường giao dịch chứng khoán TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh QĐ Quyết định DN Doanh nghiệp
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Phương pháp kế toán với các loại hình đầu tư .......................................... 9 Bảng 1.2: Những khác biệt cơ bản giữa IFRS và US GAAP ................................... 19 Bảng 1.3: Những khác biệt cơ bản giữa IFRS và French GAAP ............................. 23 Bảng 2.1: Bảng khảo sát thông tin hoạt động đầu tư tài chính của các công ty niêm yết thuộc diện lập BCTC hợp nhất ........................................................................... 40 Bảng 2.2: Bảng khảo sát thông tin hoạt động đầu tư tài chính của các công ty niêm yết không thuộc diện lập BCTC hợp nhất ................................................................. 44 Bảng 2.3: Những khác biệt cơ bản giữa IAS / IFRS và VAS ................................... 47 Bảng 3.1: Mẫu sổ chi tiết các khoản vốn đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh theo phương pháp vốn chủ sở hữu ............................................................................. 62 Bảng 3.2: Báo cáo tài chính minh họa ...................................................................... 63 Bảng 3.3: Sổ chi tiết minh họa các khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh theo phương pháp vốn chủ sở hữu ........................................................................... 64 Bảng 3.4: Bảng tính minh họa giá gốc có chiết khấu theo lãi suất thực tế trên thị trường tại thời điểm mua .......................................................................................... 70
  8. MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Cho đến thời điểm hiện tại, Bộ tài chính đã ban hành 26 Chuẩn mực kế toánViệt Nam (VAS) – hệ thống chuẩn mực này đã giúp doanh nghệp và nhà quản lý hoàn thiện hơn trong tổ chức và quản lý công tác kế toán. Tuy nhiên, do đặc điểm lịch sử, kinh tế, luật pháp, văn hóa giữa các quốc gia khác nhau nên hiện tại hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn còn chưa đầy đủ và có nhiều khác biệt so với thông lệ quốc tế. Trong xu hướng hội nhập và phát triển toàn cầu, ngày càng nhiều doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào các thị trường quốc tế trên nhiều lĩnh vực; các tập đoàn lớn trên thế giới, các nhà đầu tư nước ngoài cũng đang tiếp tục gia tăng đầu tư trực tiếp và gián tiếp tại Việt Nam. Hơn nữa, cùng với sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán đã làm cho hoạt động đầu tư tài chính ngày càng đa dạng và phức tạp. Vì vậy, đứng trước xu thế của thời đại đòi hỏi hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện tại cần phải có những thay đổi kịp thời, hướng tới yêu cầu lập BCTC theo các chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) để đáp ứng nhu cầu thông tin người sử dụng. Với những lý do nêu trên, tác giả chọn nội dung nghiên cứu “Hoàn thiện thông tin trình bày trên BCTC của hoạt động đầu tư tài chính trong các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoánViệt Nam” là đề tài nghiên cứu cho luận án thạc sĩ kinh tế. Mục đích nghiên cứu Nội dung của luận văn này nhằm mục đích trên cơ sở nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan, các quy định pháp lý hiện tại của Việt Nam về hoạt động đầu tư tài chính để đánh giá điểm tương đồng và khác biệt giữa hai hệ thống chuẩn mực kế toán này, từ đó đưa ra giải pháp giúp hoàn thiện thông tin trình bày trên BCTC của hoạt động đầu tư tài chính trong các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
  9. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu tổng thể các quy định liên quan đến trình bày thông tin hoạt động đầu tư tài chính của hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam, không đi vào nội dung phương pháp lập BCTC hợp nhất cũng như quy định kế toán về công cụ tài chính. Từ đó, tác giả tập trung vào nghiên cứu và giải quyết các vấn đề cơ bản sau: - Nghiên cứu các quy định kế toán đối với hoạt động đầu tư tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế và theo các quy định pháp lý tại Việt Nam, từ đó đánh giá thông tin hoạt động này trên BCTC của một số công ty niêm yết để nêu lên hạn chế hiện tại trong việc trình bày thông tin và đưa ra giải pháp hoàn thiện. Phương pháp nghiên cứu Tác giả áp dụng những phương pháp sau đây: - Về mặt định tính: đúc kết những vấn đề hiện tại để đưa ra các giải pháp hoàn thiện - Về mặt định lượng: tiến hành thu thập bằng chứng của các quốc gia và các nguồn dữ liệu thứ cấp Ngoài ra, luận văn còn kết hợp sử dụng đồng bộ các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu. Những đóng góp của luận văn - Hệ thống lại nội dung kế toán về hoạt động đầu tư tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế. - Hệ thống lại các quy định về hoạt động đầu tư tài chính trong theo các quy định pháp lý tại Việt Nam. - Đưa ra các giải pháp hoàn thiện thông tin trình bày trên BCTC của hoạt động đầu tư tài chính.
  10. Bố cục luận văn Luận văn gồm 83 trang, được chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề chung về kế toán hoạt động đầu tư tài chính Chương 2: Trình bày thông tin trên BCTC của hoạt động đầu tư tài chính tại các công ty niêm yết Việt Nam Chương 3: Hoàn thiện thông tin trình bày trên BCTC hoạt động đầu tư tài chính trong các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
  11. 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư tài chính Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, ở từng thời kỳ doanh nghiệp có thể theo đuổi những mục tiêu khác nhau. Một trong những mục tiêu quan trọng mà bất kỳ một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển là phải mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Để thực hiện được mục tiêu này, bên cạnh việc đầu tư nội bộ như nâng cấp, cải tiến máy móc thiết bị, hoặc mở rộng ngành nghề kinh doanh thì doanh nghiệp còn có thể tìm kiếm các kênh đầu tư hữu ích khác, một trong những kênh đó là đầu tư vào thì trường chứng khoán như dùng tiền vốn để mua cổ phiếu hoặc trái phiếu với mục đích kiếm lời hoặc bỏ vốn vào các doanh nghiệp khác dưới hình thức góp vốn liên doanh với tư cách là thành viên tham gia quản lý, điều hành, hay mua cổ phần của các doanh nghiệp khác nhằm chia sẻ lợi ích và trách nhiệm... Tất cả hoạt động đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp được xem là hoạt động đầu tư tài chính. Như vậy, có thể hiểu, hoạt động đầu tư tài chính là các hoạt động đầu tư vốn vào lĩnh vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro trong kinh doanh, giúp doanh nghiệp tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi vào các cơ hội kinh doanh trên thị trường để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. 1.1.2. Vai trò của đầu tư tài chính 1.1.2.1. Đối với nền kinh tế Trong mọi quốc gia, muốn có nền kinh tế phát triển, tăng trưởng nhanh và bền vững trước hết phải đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu tư. Trong xã hội có thể phát sinh những người có cơ hội đầu tư sinh lời thì thiếu vốn, trái lại những người có vốn nhàn rỗi lại không có cơ hội đầu tư. Từ đó hình thành quá trình giao lưu vốn giữa những người có
  12. 2 vốn và những người cần vốn. Quá trình giao lưu này hình thành thị trường để tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội giúp tài trợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các chủ thể trong nền kinh tế, đó chính là thị trường tài chính. Trong các bộ phận của thị trường tài chính thì thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng nhất trong việc điều phối cũng như cung cấp vốn đầu tư một cách hữu hiệu cho nền tài chính quốc gia. Sự phát triển của thị trường chứng khoán giúp cho sự đa dạng và phát triển của hoạt động đầu tư tài chính, và khi hoạt động đầu tư phát triển thì sẽ giúp cho thị trường chứng khoán phát triển, đóng góp nhiều vai trò quan trọng cho nền kinh tế bao gồm: - Cung cấp môi trường đầu tư cho các thành phần kinh tế: cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú, qua đó góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia. - Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô: thị trường chứng khoán được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Chẳng hạn thông qua thị trường chứng khoán, Chính phủ có thể mua bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. - Giúp đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp: thông qua giá chứng khoán giao dịch, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra được một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. Thông qua sự biến động không ngừng của giá chứng khoán trên thị trường, đặc biệt là giá cổ phiếu, nhà đầu tư có thể đưa ra các quyết định đầu tư một cách khách quan và khoa học tại bất kỳ thời điểm nào. - Giúp hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển - Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua kênh chứng khoán (FPI) là an toàn và hiệu quả vì các chủ thể phát hành được quyền sử dụng vốn
  13. 3 huy động cho mục đích riêng, mà không bị ràng buộc bởi bất cứ điều kiện nào của các nhà đầu tư nước ngoài. 1.1.2.2. Đối với nhà đầu tư Ngày nay, vấn đề quản trị vốn lưu động đang là mối quan tâm tại các doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần xây dựng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho hoat động sản xuất kinh doanh và trong thời gian vốn lưu động tạm thời nhàn rỗi, việc đưa số tiền vốn này tham gia vào các giao dịch đầu tư tài chính ngắn hạn như đem tiền gửi vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán … cũng là một trong những chính sách quản trị vốn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể sử dụng vốn tạm thời nhãn rỗi để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn hướng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để làm được điều này, việc mở rộng nghành nghề kinh doanh hiện tại đôi khi khó thực hiện do ảnh hưởng yếu tố thị trường, đặc biệt là trong thời kỳ giai đoạn cuối của chu kỳ sản phẩm, vì vậy để phân tán rủi ro, các doanh nghiệp hướng tới đầu tư vào ngành nghề mới, góp phần mở rộng thị trường, tạo đà phát triển tiếp theo cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, mở rộng kinh doanh đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những nguy cơ và rủi ro, nếu lựa chọn không đúng thời điểm thích hợp, hoặc mở rộng không đúng hướng, doanh nghiệp có thể sẽ chịu thất bại nặng nề. Bên cạnh những thất thoát lớn về tài chính do việc đầu tư mở rộng, doanh nghiệp cũng sẽ phải đối diện với việc mất uy tín, bị giảm lợi thế cạnh tranh trên thương trường, thậm chí đã có những doanh nghiệp bị phá sản do những quyết định sai lầm trong việc mở rộng quy mô kinh doanh để tham gia vào thị trường mới. Vì vậy để hướng tới mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính ra bên ngoài thay vì đầu tư mở rộng mô hình kinh doanh cũ, hay đầu tư mới vào ngành nghề khác, điều này có thể đem lại cho doanh nghiệp các lợi ích về chi phí do không cần phải đầu tư vào cở sở vật chất, tiết kiệm chi phí quản lý cũng như giảm được rủi ro kinh doanh khi xâm nhập vào thị trường mới do tận dụng được thị trường sẵn có lẫn nhau. Như vậy thông qua hoạt động đầu tư tài chính, bằng việc liên kết hợp nhất, các
  14. 4 doanh nghiệp sẽ hạn chế được những yếu kém của mình, giúp tiết kiệm chi phí, tận dụng được thế mạnh của nhau để phát triển. Tóm lại, doanh nghiệp đầu tư với nhiều mục đích khác nhau, có doanh nghiệp đầu tư nhằm quản lý vốn nhàn rỗi, có doanh nghiệp đầu tư để chi phối đến quyền biểu quyết tại bên nhận vốn đầu tư nhằm chia sẻ rủi ro và lợi ích kinh tế tại các doanh nghiệp này. Từ đó làm cho hoạt động đầu tư ngày càng đa dạng đòi hỏi thông tin về các hoạt động đầu tư trình bày trên BCTC của doanh nghiệp cần được phân loại phù hợp theo mục đích đầu tư và mức độ ảnh hưởng của các doanh nghiệp giúp người đọc BCTC có thể đánh giá đúng vai trò hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp cũng như lợi ích từ các hoạt động này mang lại. 1.1.3. Phân loại hoạt động đầu tư tài chính Với sự đa dạng của các hoạt động đầu tư, Hội đồng thường trực các chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) sau đó chuyển thành hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã ban hành các chuẩn mực kế toán chi phối để hướng dẫn phân loại các loại hình đầu tư như sau: 1.1.3.1. Kế toán các khoản đầu tư vào công ty con “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con” được IASC ban hành lần đầu vào tháng 4/1989 trong IAS 27. Sau đó, IAS 27 được điều chỉnh lại vào năm 1994, đến tháng 1/2008 IASB đã ban hành sửa đổi IAS 27 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2009. Tháng 5/2010, IASB có một số chỉnh sửa IAS 27, có hiệu lực từ 1/7/2010. Theo IAS 27 khoản đầu tư được gọi là đầu tư vào công ty con khi nhà đầu tư (công ty mẹ) nắm quyền kiểm soát tại công ty con. Trong đó: - Công ty con là công ty chịu sự kiểm soát bởi 1 công ty khác (gọi là công ty mẹ) - Kiểm soát là quyền chi phối các chính sách, quyết định tài chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động của doanh nghiệp đó. Nhà đầu tư được xem là có quyền kiểm soát nếu nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua công ty con) trên 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư.
  15. 5 Trong các trường hợp sau đây, quyền kiểm soát vẫn còn tồn tại khi công ty mẹ sở hữu ít hơn 50 % quyền biểu quyết tại công ty con: - Các nhà đầu tư khác thỏa thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết; - Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thỏa thuận; - Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số các thành viên của hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương trong công ty con; - Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương trong công ty con. Khi xem xét quyền kiểm soát của một đơn vị đối với một đơn vị khác, cần phải xem xét các trường hợp tiềm tàng có thể phát sinh quyền biểu quyết như: quyền mua cổ phần, quyền chọn mua cổ phần, công cụ nợ hoặc công cụ vốn có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông hoặc các công cụ tương tự mà khi chúng được chuyển đổi sẽ làm tăng thêm hoặc giảm bớt quyền biểu quyết của một đơn vị để chi phối các chính sách tài chính và chính sách hoạt động của một đơn vị khác. 1.1.3.2. Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết” được ban hành lần đầu tiên vào tháng 12/ 1989 trong IAS 28. Tháng 12/2003, IASB đã ban hành IAS 28 sửa đổi với tên gọi mới “Đầu tư vào công ty liên kết” và áp dụng cho báo cáo tài chính được lập vào hoặc sau ngày 1/1/2005. Năm 2008, IASB đã tiến hành một số điều chỉnh quan trọng trong IAS 28 và các điều chỉnh này có hiệu lực từ 1/1/2009. Theo IAS 28 khoản đầu tư được gọi là đầu tư vào công ty liên kết khi nhà đầu tư có được những ảnh hưởng đáng kể, nhưng chưa nắm được quyền kiểm soát tại bên nhận đầu tư. Trong đó: - Công ty liên kết là công ty mà nhà đầu tư có những ảnh hưởng đáng kể nhưng không phải công ty con hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư. - Ảnh hưởng đáng kể là quyền tham gia vào các chính sách tài chính và hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng không kiểm soát các chính sách đó.
  16. 6 Nhà đầu tư được xem là ảnh hưởng đáng kể nếu nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua công ty con) từ 20% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư. Sự tồn tại của ảnh hưởng đáng kể được thể hiện qua ít nhất một trong những biểu hiện sau đây: - Nắm giữ (trực tiếp hoặc gián tiếp) trên ít nhất 20% quyền biểu quyết trừ khi không có ảnh hưởng quan trọng nào được thể hiện; - Có đại diện trong hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương của công ty liên kết; - Có quyền tham gia vào quá trình hoạch định chính sách; - Có các giao dịch quan trọng giữa nhà đầu tư và bên nhận đầu tư; - Có sự trao đổi về cán bộ quản lý; - Có sự cung cấp thông tin kỹ thuật quan trọng. 1.1.3.3. Kế toán các khoản vốn góp liên doanh “Thông tin tài chính về các khoản góp vốn liên doanh” được ban hành lần đầu bởi IASC vào năm 1990 trong IAS 31 và được điều chỉnh lại vào năm 1994. Vào tháng 12/2003 IASB đã ban hành IAS 31 sửa đổi với tên gọi mới “Lợi ích trong các khoản vốn góp liên doanh”. Theo IAS 31, liên doanh là sự thỏa thuận bằng hợp đồng thiết lập quyền đồng kiểm soát của các bên liên doanh để đảm bảo không một bên góp vốn liên doanh nào có quyền đơn phương kiểm soát các hoạt động của liên doanh. Thỏa thuận bằng hợp đồng có thể chỉ định rõ một trong các bên góp vốn liên doanh đảm nhiệm việc điều hành hoặc quản lý liên doanh. Bên điều hành liên doanh không kiểm soát liên doanh, mà thực hiện trong khuôn khổ chính sách tài chính và hoạt động đã được ghi nhận trong hợp đồng. Nếu bên điều hành có toàn quyền quyết định các chính sách tài chính và hoạt động thì bên đó là người kiểm soát và do đó không tồn tại liên doanh. Như vậy, đầu tư vốn góp liên doanh thiết lập quyền đồng kiểm soát. Trong đó: - Đồng kiểm soát là sự thỏa thuận bằng văn bản trong việc kiểm soát các hoạt động kinh tế và chỉ tồn tại khi các quyết định tài chính và hoạt động chịu sự đồng kiểm soát của các bên tham gia liên doanh.
  17. 7 Các hình thức liên doanh bao gồm hoạt động liên doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh và hoạt động liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. Trong hoạt động liên doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh được chia làm hai trường hợp liên doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát và liên doanh dưới hình thức tài sản được đồng kiểm soát. - Liên doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát là hình thức liên doanh liên quan đến việc sử dụng tài sản hay các nguồn lực khác của các bên góp vốn liên doanh mà không thành lập một doanh nghiệp mới. Mỗi bên liên doanh sử dụng tài sản của mình và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính và các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động. Hoạt động liên doanh có thể được nhân viên mỗi bên liên doanh tiến hành cùng với các hoạt động khác. Hợp đồng hợp tác kinh doanh thường quy định căn cứ để phân chia doanh thu và khoản chi phí chung phát sinh từ hoạt động liên doanh. - Liên doanh dưới hình thức tài sản đồng kiểm soát là hình thức liên doanh không đòi hỏi phải thành lập một cơ sở liên doanh mới. Mỗi bên góp vốn liên doanh có quyền kiểm soát phần lợi ích trong tương lai thông qua phần vốn của mình vào tài sản được đồng kiểm soát. - Liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát là hình thức liên doanh đòi hỏi phải có sự thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Hoạt động cơ sở này cũng giống như hoạt động các cơ sở kinh doanh khác, chỉ khác là thỏa thuận bằng hợp đồng giữa các bên góp vốn liên doanh thiết lập nên quyền đồng kiểm soát dối với hoạt động kinh tế của cơ sở này. 1.1.3.4. Kế toán các khoản đầu tư vào công cụ tài chính Kế toán các khoản đầu tư công cụ tài chính là các khoản đầu tư không nằm trong phạm vi chi phối của IAS 27, IAS 28 và IAS 31 như trường hợp đầu tư vào các chứng khoán vốn, chứng khoán nợ, chứng khoán khác, công cụ tài chính phái sinh, các khoản vốn góp mà nhà đầu tư không có ảnh hưởng đáng kể, các khoản cho vay… Đây là các tài sản tài chính doanh nghiệp nắm giữ, căn cứ vào mục đích nắm giữ của nhà quản trị, kế toán các khoản đầu tư vào công cụ tài chính được chia thành 3 hình
  18. 8 thức: tài sản tài chính nắm giữ vì mục đích kinh doanh, tài sản tài chính giữ đến ngày đáo hạn và tài sản tài chính sẵn sàng để bán. Trong đó: - Tài sản tài chính nắm giữ vì mục đích kinh doanh là các khoản đầu tư mà doanh nghiệp có ý định nắm giữ trong thời gian ngắn và bán lại nhằm mục đích hưởng chênh lệch giá. Đây là các công cụ tài chính phái sinh (ngoại trừ các công cụ phái sinh được xác định là một hợp đồng bảo lãnh tài chính hay công cụ phòng ngừa). - Tài sản tài chính giữ đến ngày đáo hạn là tài sản tài chính phi phái sinh có khoản thanh toán cố định, kỳ hạn cố định, ý định và có khả năng giữ tới ngày đáo hạn và giao dịch trên thị trường. - Tài sản tài chính sẵn sàng để bán là tài sản tài chính phi phái sinh không được xếp vào các nhóm trên. 1.2. THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Nhà đầu tư phải có trách nhiệm lập BCTC riêng để trình bày thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính. Trường hợp nhà đầu tư là công ty mẹ có các khoản vốn đầu tư vào công ty con bên cạnh trách nhiệm lập BCTC riêng còn phải lập BCTC hợp nhất để hợp nhất lại tình hình tài chính của cả tập đoàn (bao gồm công ty mẹ và các công ty con). Trong đó: - BCTC riêng là BCTC được ghi nhận dựa trên cơ sở phần vốn sở hữu trực tiếp hơn là kết quả hoạt động và giá trị tài sản thuần của bên nhận đầu tư. - BCTC hợp nhất là BCTC của tập đoàn được trình bày như một thực thể kinh tế độc lập. Trên BCTC riêng, giá trị các khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo phương pháp giá gốc. Trong trường hợp nhà đầu tư có các hoạt động đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, liên doanh thì phương pháp này không cung cấp được thông tin để giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng sinh lời và bức tranh tài chính có liên quan đến giá trị các khoản đầu tư. Vì vậy, trên BCTC hợp nhất tương ứng với mỗi hình thức đầu tư, có yêu cầu về phương pháp kế toán khác nhau:
  19. 9 Bảng 1.1: Phương pháp kế toán với các loại hình đầu tư Loại hình đầu tư Yêu cầu về phương pháp kế toán Đầu tư vào công ty con Phương pháp hợp nhất toàn bộ Đầu tư vào công ty liên kết Phương pháp vốn chủ sở hữu Đầu tư liên doanh Phương pháp hợp nhất tỷ lệ hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu Đầu tư vào công cụ tài chính Phương pháp giá trị hợp lý Chúng ta sẽ cùng nhau xem xét các phương pháp kế toán được sử dụng để phản ánh hoạt động đầu tư tài chính. 1.2.1. Phương pháp kế toán hoạt động đầu tư tài chính 1.2.1.1. Phương pháp giá gốc: Phương pháp giá gốc là phương pháp kế toán cho các khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư, cho đến khi thanh lý toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư hoặc khi có sự giảm giá (tổn thất) đối với khoản đầu tư này. Nhà đầu tư ghi nhận thu nhập từ hoạt động đầu tư khi họ nhận được các khoản phân phối từ lợi nhuận giữ lại của bên nhận đầu tư sau thời điểm mua. Các khoản phân phối nhận được trước thời điểm đầu tư ghi nhận để giảm giá gốc vốn đầu tư. Phương pháp giá gốc không thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa giá trị khoản đầu tư và kết quả kinh doanh của bên nhận đầu tư vì số lợi nhuận thuần hoặc lỗ trong kỳ của bên nhận đầu tư không được thể hiện trên BCTC của bên đầu tư. 1.2.1.2. Phương pháp hợp nhất toàn bộ: Phương pháp hợp nhất toàn bộ là phương pháp kế toán được áp dụng trong trường hợp nhà đầu tư là công ty mẹ phải lập BCTC hợp nhất cho tất cả các công ty con, ngoại trừ những trường hợp sau: - Các công ty con bị mua và giữ để bán trong tương lai gần. - Các công ty con hoạt động theo những hạn chế nghiêm ngặt lâu dài và làm tổn hại đáng kể đến khả năng chuyển giao vốn.
  20. 10 Khi lập BCTC hợp nhất, công ty mẹ cần phải hợp nhất BCTC của mình và của các công ty con theo những bước sau: - Cộng các khoản mục tương đương của tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí của công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn; - Giá trị ghi sổ của giá trị khoản đầu tư vào mỗi công ty con và phần vốn chủ sở hữu của công ty mẹ trong công ty con phải được loại trừ toàn bộ đồng thời ghi nhận lợi thế thương mại (nếu có); - Phân bổ lợi thế thương mại; - Lợi ích của cổ đông thiểu số phải được trình bày trong Bảng CĐKT hợp nhất thành một chỉ tiêu tách biệt với nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty mẹ. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong thu nhập của tập đoàn cũng cần được trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt trong BC.KQKD hợp nhất; - Giá trị các khoản mục phải thu, phải trả giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn; - Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí phát sinh từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, kinh phí quản lý nộp trong công ty, lãi đi vay và thu nhập từ cho vay giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, cổ tức, lợi nhuận đã phân chia và đã ghi nhận phải được loại trừ toàn bộ; - Các khoản lãi chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn đang nằm trong giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định) phải được loại trừ hoàn toàn. Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đang phản ánh trong giá trị hàng tồn kho hoặc tài sản cố định cũng được loại bỏ trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi. 1.2.1.3. Phương pháp vốn chủ sở hữu: Phương pháp vốn chủ sở hữu là phương pháp kế toán mà các khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc và sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. BC.KQHĐKD phải phản ánh phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh doanh của bên nhận đầu tư.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2