intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

29
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu những thông tin trình bày thực trên thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết bên cạnh những yêu cầu trình bày bắt buộc trong bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam

  1.          BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----oOo----- TRẦN THỊ HƯNG GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2.          BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----oOo----- TRẦN THỊ HƯNG GIANG Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 60.34.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  3.          LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng bổ ích trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy PGS.TS Bùi Văn Dương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn của mình. Tôi cũng gửi lời cảm ơn các anh chị đồng nghiệp và các bạn bè thân thiết đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu và có những góp ý thiết thực. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình đã luôn quan tâm, động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành tốt quá trình học tập của mình. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn TRẦN THỊ HƯNG GIANG
  4.          LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào. Tác giả luận văn TRẦN THỊ HƯNG GIANG
  5.          MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NÓI CHUNG VÀ THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NÓI RIÊNG ................................................ 3 1.1 MỤC ĐÍCH VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH............................... 3 1.1.1 Mục đích của báo cáo tài chính ................................................................... 3 1.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính ....................................................................... 4 1.2 CÁC ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG VÀ GIỚI HẠN CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH .......................................................................................................................... 5 1.2.1 Theo quan điểm của IASB ........................................................................... 5 1.2.2 Theo quan điểm của Việt Nam .................................................................... 8 1.3 NGUYÊN TẮC CHO VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH NÓI CHUNG VÀ THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NÓI RIÊNG ........................................................................................................................ 11 1.4 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH NÓI CHUNG VÀ THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NÓI RIÊNG ........................................... 12 1.4.1 Theo quan điểm của IASB ......................................................................... 12 1.4.2 Theo quan điểm của Việt Nam .................................................................. 15 1.5 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............................................. 17 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM .................................................................................................................... 20 2.1 SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ ........................... 20
  6.          2.1.1 Giai đoạn 1987 – 1995 ............................................................................... 20 2.1.2 Giai đoạn từ 1996 đến nay ......................................................................... 21 2.2 THỰC TRẠNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH NÓI CHUNG VÀ THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NÓI RIÊNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 23 2.2.1 Các quy định pháp lý có liên quan............................................................. 23 2.2.2 Nội dung một số khoản mục trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam hiện nay ....................................................................................................................... 2.3 KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY .................................... 31 2.3.1 Thông tin chung về mẫu khảo sát .............................................................. 31 2.3.2 Kết quả khảo sát ......................................................................................... 31 2.3.2.1 Kết quả khảo sát thực trạng TMBCTC của các doanh nghiệp niêm yết . 31 2.3.2.2 Kết quả khảo sát từ phiếu khảo sát gửi đến nhà đầu tư ........................... 55 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................... 60 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM ............................................................................................. 61 3.1 Quan điểm hoàn thiện ....................................................................................... 61 3.1.1 Tăng cường chất lượng thông tin cung cấp qua TMBCTC ....................... 61 3.1.2 Hướng tới sự hòa hợp ngày càng sâu rộng với thông lệ quốc tế về lập và trình bày TMBCTC ............................................................................................ 61 3.2 Các giải pháp hoàn thiện TMBCTC của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................................................... 62 3.2.1 Điều chỉnh các yêu cầu, nguyên tắc soạn thảo và trình bày báo cáo tài chính nói chung và thuyết minh báo cáo tài chính nói riêng .................................. 62
  7.          3.2.2 Hoàn thiện nội dung kế toán liên quan đến một số khoản mục được trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính ........................................................... 64 3.2.3 Một số kiến nghị ....................................................................................... 77 3.2.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước..................................................................... 77 3.2.3.2 Kiến nghị đối với phía các doanh nghiệp niêm yết ................................. 78 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 80 KẾT LUẬN................................................................................................................. 81
  8.          DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính TMBCTC: Thuyết minh báo cáo tài chính TSCĐ: Tài sản cố định Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp Quyết định 15: Quyết định 15/2006/QĐ-BTC VD: Ví dụ IAS: International Accounting Standards (Chuẩn mực kế toán quốc tế) IASB: International Accounting Standards Board (Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế) IFRS: International Financial Reporting Standards (Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế) Conceptual Framework: Khuôn mẫu lý thuyết kế toán VAS: Vietnamese Accounting Standards (Chuẩn mực kế toán Việt Nam)
  9.          DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Đặc điểm chất lượng của BCTC theo quan điểm của IASB .......................... 8 Sơ đồ 1.2: Đặc điểm chất lượng của BCTC theo quan điểm của Việt Nam .................. 10 Bảng 2.1: Đánh giá chung về quy định kế toán hiện hành ............................................ 56 Bảng 2.2: Hướng sửa đổi, bổ sung thuyết minh báo cáo tài chính ................................ 57 Bảng 3.1: Thông tin về bất động sản đầu tư .................................................................. 66 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cây xác định dự phòng và nợ tiềm tàng.............................................. 70 Bảng 3.2: Thông tin về lợi thế thương mại .................................................................... 71 Bảng 3.3: Thông tin về vốn chủ sở hữu ......................................................................... 73 Bảng 3.4: Thông tin về lãi trên cổ phiếu ........................................................................ 74
  10. 1    MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài: Thị trường chứng khoán Việt Nam thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà đầu tư trong nước và nước ngoài do đó báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết cần được hoàn thiện không ngừng sao cho phù hợp với nền kinh tế Việt Nam và hòa hợp hơn với môi trường quốc tế. Trong đó, một bộ phận quan trọng của báo cáo tài chính là thuyết minh báo cáo tài chính bởi trong nền kinh tế đang gặp khó khăn như hiện nay, nhiều nhà đầu tư đã bắt đầu tìm hiểu sâu hơn về các khoản đầu tư tài chính, hàng tồn kho…vì nếu chỉ nhìn vào bảng cân đối kế toán, chúng ta có thể hoàn toàn không biết hoặc hiểu sai lệch về các thông tin này. Chẳng hạn như công ty có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn trên bảng cân đối kế toán là rất lớn, nhà đầu tư không xem xét kỹ mà nhận định toàn bộ đều là đầu tư vào cổ phiếu trong khi tình hình kinh tế đang suy giảm như hiện nay sẽ đánh giá rằng công ty đó đang gặp rủi ro lớn trong kinh doanh nhưng thực tế đó có thể chỉ là khoản tiền gửi ngắn hạn tại một ngân hàng hay khoản đầu tư dài hạn vào trái phiếu chính phủ … Nhà đầu tư sẽ hiểu rõ hơn điều này khi đọc thuyết minh báo cáo tài chính để từ đó có những cơ sở để ra quyết định hợp lý. Nhận thấy được tầm quan trọng của thuyết minh báo cáo tài chính cũng như tính linh hoạt bên cạnh những yêu cầu bắt buộc trình bày mà những báo cáo tài chính còn lại không có, em quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam” Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu những thông tin trình bày thực trên thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết bên cạnh những yêu cầu trình bày bắt buộc trong bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính và những quy định trong chính sách kế toán doanh nghiệp cùng với việc tìm hiểu quy định có liên quan của IFRS kết hợp với ý kiến bản thân từ đó đưa ra những đánh giá và góp ý trong việc tổ chức sắp xếp nội dung, cấu trúc của thuyết minh báo cáo tài chính nhằm hướng đến việc phục vụ cho nền kinh tế và hội nhập quốc tế.
  11. 2    Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam Phạm vi nghiên cứu: Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2012 của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam, không nghiên cứu thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đặc biệt, công ty bảo hiểm, ngân hàng, công ty chứng khoán và các tổ chức tài chính tương tự. Ngoài ra đề tài cũng không trình bày một số nội dung trong TMBCTC như: công cụ tài chính; thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ; các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm; thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn vận dụng kết hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, đối chiếu,… để khảo sát hệ thống thuyết minh báo cáo tài chính, đồng thời tiếp cận với quan điểm của IASB từ đó định hướng đưa ra các giải pháp nhằm phù hợp với việc hội nhập và phát triển kinh tế ở Việt Nam Kết cấu của luận văn: Luận văn “Hoàn thiện thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam” kết cấu gồm có 3 chương, được trình bày cụ thể như sau: Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NÓI CHUNG VÀ THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NÓI RIÊNG Chương 2: THỰC TRẠNG THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
  12. 3    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NÓI CHUNG VÀ THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NÓI RIÊNG 1.1 MỤC ĐÍCH VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1.1 Mục đích của báo cáo tài chính Việc xác định mục đích của báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng bởi nó chi phối đến nội dung thông tin cần trình bày và phương pháp kế toán cần sử dụng Theo quan điểm của IASB Đoạn OB2 của Conceptual Framework trình bày, mục đích của báo cáo tài chính thông dụng là nhằm cung cấp thông tin tài chính về doanh nghiệp báo cáo mà hữu ích đối với các nhà đầu tư, các bên cho vay và các chủ nợ khác (hiện tại và tiềm tàng), trong việc ra các quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho doanh nghiệp. Các quyết định đó liên quan đến việc mua, bán hoặc giữ các công cụ vốn hoặc các công cụ nợ, và cung cấp hoặc tất toán khoản vay hoặc các dạng tín dụng khác Ngoài ra, đoạn 9 của IAS 1 nêu rõ, BCTC là hình thức trình bày có cấu trúc về tình hình tài chính và kết quả tài chính của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả tài chính và dòng tiền của doanh nghiệp, có ích đối với nhiều người dùng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Các BCTC cũng thể hiện các kết quả quản lý các nguồn lực được giao phó cho ban quản lý. Theo quan điểm của Việt Nam Tại Việt Nam, hoạt động kế toán hoạt động dưới sự quản lý và kiểm soát của Nhà Nước, do đó bản chất của BCTC được thể hiện trong một số định nghĩa trong các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật như sau:
  13. 4    Theo luật kế toán: Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán. Theo chuẩn mực báo cáo tài chính số 21: Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các dòng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế Trong chế độ kế toán doanh nghiệp nêu rõ báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Với những quy định nêu trên thì quan điểm của Việt Nam về mục đích của báo cáo tài chính hướng đến hai nội dung. Thứ nhất là nhằm cung cấp thông tin kinh tế, tài chính về doanh nghiệp. Thứ hai là để đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng sử dụng như chủ doanh nghiệp, nhà nước và các đối tượng khác để ra quyết định kinh tế. 1.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính BCTC là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, như cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm năng, các chủ nợ, nhà quản lý, kiểm toán viên độc lập và các đối tượng khác có liên quan. Sau đây chúng ta sẽ xem xét vai trò của BCTC thông qua một số đối tượng chủ yếu: - Đối với nhà nước: BCTC cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế, giúp cho các cơ quan tài chính Nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với
  14. 5    hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước. - Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Các nhà quản lý thường cạnh tranh với nhau để tìm kiếm nguồn vốn, và cố gắng thuyết phục với các nhà đầu tư và các chủ nợ rằng họ sẽ đem lại mức lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Để thực hiện được điều này, các nhà quản lý phải công bố công khai thông tin trên BCTC định kỳ về hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, nhà quản lý còn sử dụng BCTC để tiến hành quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. - Đối với nhà đầu tư, các chủ nợ: nhìn chung các nhà đầu tư và các chủ nợ đòi hỏi BCTC vì hai lý do: họ cần các thông tin tài chính để giám sát và bắt buộc các nhà quản lý phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết, và họ cần các thông tin tài chính để thực hiện các quyết định đầu tư và cho vay của mình. - Đối với các kiểm toán viên độc lập: Các nhà đầu tư và cung cấp tín dụng có lý do để mà lo lắng rằng các nhà quản lý có thể bóp méo các BCTC do họ cung cấp nhằm mục đích tìm kiếm nguồn vốn hoạt động. Vì vậy, các nhà đầu tư và tín dụng đòi hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền ra thuê các kiểm toán viên độc lập để kiểm toán BCTC, các nhà quản lý đương nhiên phải chấp thuận vì họ cần vốn. Như vậy BCTC đóng vai trò như là đối tượng của kiểm toán độc lập. 1.2 CÁC ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG VÀ GIỚI HẠN CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.2.1 Theo quan điểm của IASB Thông tin tài chính hữu ích sẽ phải thích hợp và trình bày một cách trung thực nội dung mà nó định trình bày. Đây là hai đặc điểm chất lượng cơ bản được trình bày trong Conceptual Framework. Thích hợp: Thông tin tài chính thích hợp khi nó có thể tạo ra sự khác biệt trong các quyết định mà người dùng đưa ra. Thông tin thích hợp giúp người sử dụng dự đoán kết quả cuối cùng của các sự kiện đã hoặc đang xảy ra, đó là giá trị
  15. 6    dự đoán. Thông tin tài chính có giá trị dự đoán được người dùng sử dụng khi đưa ra các dự đoán của chính họ. Thông tin thích hợp cũng cung cấp thông tin phản hồi (xác nhận hoặc điều chỉnh) về các đánh giá trước đây, đó là giá trị xác nhận. Giá trị dự đoán và giá trị xác nhận của thông tin tài chính có mối quan hệ qua lại với nhau. Thông tin có giá trị dự đoán thường cũng có giá trị xác nhận. Trọng yếu là một nhân tố đặc biệt của tính thích hợp bởi khi thông tin trọng yếu bị bỏ sót hoặc trình bày sai có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin khi dựa trên báo cáo tài chính của một doanh nghiệp cụ thể. Trình bày trung thực: BCTC phải thể hiện trung thực (cả về số tiền và diễn giải) hiện tượng kinh tế mà nó định thể hiện. Để thông tin hoàn toàn trung thực, sự mô tả cần phải có ba đặc điểm là đầy đủ, trung lập và không sai sót. Tất nhiên, hiếm khi nếu không muốn nói là không bao giờ đạt được sự hoàn toàn trung thực cả. Việc nêu ra chỉ để nhằm tối đa hóa các đặc điểm này trong phạm vi có thể. Trong đó: i. Một sự mô tả đầy đủ bao gồm tất cả các thông tin cần thiết để người dùng có thể hiểu được hiện tượng đang được mô tả, bao gồm tất cả các nội dung mô tả và giải thích cần thiết; ii. Một sự mô tả trung lập tức là không có thiên vị trong việc lựa chọn hoặc trình bày thông tin tài chính; iii. Vấn đề không mắc sai sót không có nghĩa là chính xác một cách hoàn hảo trên mọi phương diện, phản ảnh không sai sót nghĩa là không có sai sót trong mô tả hiện tượng cũng như trong lựa chọn và áp dụng các quy trình lập BCTC. Tính có thể so sánh được, có thể kiểm chứng, kịp thời và có thể hiểu được là các đặc điểm chất lượng làm nâng cao tính hữu ích của thông tin thích hợp và được trình bày trung thực. Tính có thể so sánh được là đặc điểm định tính cho phép người dùng xác định và hiểu được các điểm tương đồng và khác biệt giữa các khoản mục. Tính nhất quán mặc dù liên quan đến tính có thể so sánh được nhưng chúng không
  16. 7    giống nhau. Tính có thể so sánh được là mục đích; Tính nhất quán giúp đạt được mục đích đó Tính có thể kiểm chứng giúp đảm bảo với người dùng rằng thông tin trình bày trung thực các hiện tượng kinh tế mà nó phải trình bày. Tính có thể kiểm chứng có nghĩa rằng những người quan sát có đủ năng lực và độc lập khác nhau có thể đi đến sự nhất trí, mặc dù không nhất thiết phải là nhất trí hoàn toàn, rằng một sự mô tả cụ thể là một sự trình bày trung thực Tính kịp thời có nghĩa là thông tin sẵn có cho người ra quyết định một cách kịp thời để có thể ảnh hưởng đến các quyết định của họ Có thể hiểu được liên quan đến việc phân loại, mô tả đặc điểm và trình bày thông tin một cách rõ ràng và cô đọng. Các BCTC được soạn thảo cho người dùng có sự hiểu biết hợp lý về các hoạt động kinh doanh và kinh tế và cho những người xem xét và phân tích thông tin một cách cần mẫn. Trong thực tế, cần đạt được một sự cân đối giữa các đặc điểm chất lượng nhằm thỏa mãn các mục tiêu của BCTC. Đôi khi một đặc điểm chất lượng làm nâng cao tính hữu ích của BCTC có thể phải được bỏ đi để tối đa hóa đặc điểm chất lượng nâng cao còn lại. Theo các nội dung nêu trên, chúng tôi xin khái quát sơ đồ đặc điểm chất lượng của BCTC theo sơ đồ sau:
  17. 8    Đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính Thích hợp Trình bày trung thực Giá trị dự Giá trị xác Đầy đủ Trung lập Không sai sót đoán nhận Trọng yếu Có thể so sánh Có thể kiểm chứng Kịp thời Có thể hiểu được Sơ đồ 1.1: Đặc điểm chất lượng của BCTC theo quan điểm của IASB Hạn chế của đặc điểm thích hợp và trình bày trung thực của thông tin: Ràng buộc về chi phí. Lợi ích mang lại từ thông tin cần cân đối với chi phí để cung cấp chúng Chúng ta có thể thấy Conceptual Framework đã có sự sắp xếp lại các đặc điểm chất lượng một cách logic hơn so với trước đây trong việc phân ra thành các đặc điểm chất lượng cơ bản và các đặc điểm chất lượng nâng cao. Đặc điểm trình bày trung thực thay thế cho đặc điểm đáng tin cậy, đặc điểm này cũng bao gồm luôn yêu cầu nội dung quan trọng hơn hình thức nhưng loại bỏ yêu cầu thận trọng vì dù có giải thích thế nào thì nó cũng dẫn đến sự thiên lệch . Tính kịp thời và có thể kiểm chứng đưa lên thành đặc điểm chất lượng bổ sung. 1.2.2 Theo quan điểm của Việt Nam Việt Nam không ban hành một khuôn mẫu lý thuyết riêng nên đặc điểm chất lượng được trình bày như nội dung yêu cầu cơ bản của kế toán khi ghi nhận và trình bày thông tin trên BCTC Theo chuẩn mực chung (VAS01): Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán được nêu từ đoạn số 10 đến đoạn số 16:
  18. 9    Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo. Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót. Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu trình bày trong BCTC phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong BCTC phải được giải trình trong phần thuyết minh Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng BCTC có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch Các yêu cầu nói trên phải được thực hiện đồng thời. Ví dụ: yêu cầu trung thực đã bao hàm yêu cầu khách quan; yêu cầu kịp thời nhưng phải đầy đủ, dễ hiểu và có thể so sánh được Ngoài ra, theo chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính (VAS21): Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính từ đoạn số 09 đến đoạn số 12: BCTC phải được trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Trong đó, doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc lập và trình bày BCTC phù hợp với từng chuẩn mực kế toán. Trường hợp chưa có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, thì doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực
  19. 10    chung để xây dựng các phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo BCTC cung cấp được thông tin đáp ứng các yêu cầu sau: Thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng; Đáng tin cậy, khi: trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; Trình bày khách quan, không thiên vị; Tuân thủ nguyên tắc thận trọng; Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu Kết hợp các quy định nêu trên, chúng tôi xin khái quát sơ đồ đặc điểm chất lượng báo cáo tài chính của Việt Nam theo sơ đồ sau: Đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính Có thể hiểu Thích hợp Đáng tin cậy Có thể so sánh Kịp thời Trung thực Nội dung hơn hình thức Khách quan Thận trọng Đầy đủ Sơ đồ 1.2: Đặc điểm chất lượng của BCTC theo quan điểm của Việt Nam Theo đó, đặc điểm chất lượng của BCTC theo quan điểm của Việt Nam bao gồm 4 đặc điểm tương tự như quy định theo quan điểm của IASB trước đây. Trong đó đặc điểm thích hợp và đáng tin cậy là hai đặc điểm quan trọng liên quan đến tính hữu ích của thông tin còn đặc điểm chất lượng có thể hiểu và có thể so sánh là hai đặc điểm giúp thông tin hữu ích hơn
  20. 11    Hạn chế của yêu cầu thích hợp và đáng tin cậy của thông tin không được trình bày trong các quy định hiện nay 1.3 NGUYÊN TẮC CHO VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH NÓI CHUNG VÀ THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NÓI RIÊNG Trên cơ sở của chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS1 – Trình bày báo cáo tài chính) và chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS21 – Trình bày báo cáo tài chính), nguyên tắc cho việc lập và trình bày BCTC được trình bày khái quát gồm các nguyên tắc sau: Hoạt động liên tục: BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Cơ sở dồn tích: Doanh nghiệp phải lập báo cáo trên cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ thông tin liên quan đến các luồng tiền Nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày BCTC cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và sự kiện; hoặc một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày Trọng yếu và tập hợp: Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong BCTC. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng Bù trừ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên BCTC không được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ; Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi: được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác; hoặc các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2